Chỉ thị 18/2011/CT-UBND về việc tăng cường các hoạt động quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 18/2011/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 15/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2011/CT-UBND |
Ninh Thuận, ngày 15 tháng 8 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện, công tác quản lý chất lượng, VSATTP trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, chế biến lương thực, thực phẩm từng bước được cải thiện góp phần bảo vệ sức khỏe của nhân dân, thúc đẩy tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Tuy vậy, công tác bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm nhìn chung vẫn chưa đạt yêu cầu, chất lượng thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, giống thủy sản, gia súc, gia cầm chưa được kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kiểm soát điều kiện đảm bảo VSATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến nông, lâm, thủy sản chưa được triển khai đầy đủ … nguyên nhân của các tồn tại trên trước hết là do nhận thức về chất lượng, VSATTP của người sản xuất và người tiêu dùng chưa thật sự đầy đủ. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về chất lượng, VSATTP chưa kiện toàn, thiếu về nhân lực, hạn chế về năng lực và chưa được đầu tư kinh phí thoả đáng; công tác tuyên truyền, giáo dục chưa sâu rộng và kịp thời; việc thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện thường xuyên, các biện pháp xử lý vi phạm chưa nghiêm. Vì vậy, trong thời gian gần đây tình trạng thực phẩm không bảo đảm an toàn có nơi, có lúc đang diển ra khá phức tạp.
Để triển khai có hiệu quả các hoạt động về quản lý chất lượng, VSATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tổ chức triển khai Luật An toàn thực phẩm, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan đến VSATTP để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh, chế biến lương thực, thực phẩm và toàn thể nhân dân địa phương được biết, thi hành;
b) Triển khai phân cấp quản lý Nhà nước về quản lý chất lượng, VSATTP từ cấp tỉnh đến huyện thành phố và xã, phường, thị trấn;
c) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về VSATTP, khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý của các cấp các ngành;
d) Đầu tư ngân sách hàng năm cho công tác quản lý chất lượng, VSATTP; bảo đảm cấp đủ ngân sách, nhân lực và trang thiết bị để đáp ứng cho hoạt động quản lý Nhà nước về VSATTP ở các cấp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật An toàn thực phẩm và các văn bản pháp luật có liên quan đến VSATTP cho người sản xuất, kinh doanh hàng hoá nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, xây dựng các vùng sản xuất chế biến nông, lâm, thủy sản an toàn, phát triển các mô hình sản xuất rau, chăn nuôi, nuôi trồng, giết mổ gia súc gia cầm an toàn; khuyến khích, hỗ trợ, nâng cấp, cải tạo các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh để áp dụng quy trình sản xuất phù hợp theo hướng đảm bảo chất lượng, VSATTP (áp dụng GlobalGAP, VietGAP), hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP), ISO ...
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP tại các cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến, giết mổ, bảo quản, vận chuyển các sản phẩm nông, lâm sản và thủy sản; thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hoá chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm trước khi thu hoạch, chế biến, bảo quản;
d) Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản; tổ chức thống kê kiểm tra đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo phân cấp;
e) Rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chức năng nhiệm vụ, biên chế, kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản địa phương, đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý chất lượng VSATTP theo chuỗi ngành hàng thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phòng kiểm nghiệm để phân tích các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng, VSATTP nông, lâm, thủy sản phục vụ cho công tác quản lý.
3. Sở Y tế:
a) Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo VSATTP tỉnh, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thanh kiểm tra liên ngành và đột xuất khi cần thiết nhằm xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quản lý sử dụng các phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, công cụ, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
4. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, có liên quan, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về VSATTP cho các đối tượng do ngành quản lý trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tỉnh phối hợp với thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các lực lượng chức năng khác có liên quan tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát về hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản giả, kém chất lượng, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại; xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: trên cơ sở trách nhiệm, phạm vi quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm theo chuỗi ngành hàng được quy định tại Luật An toàn thực phẩm để cân đối và phân bổ kinh phí đảm bảo cho các hoạt động quản lý chất lượng VSATTP nông, lâm thủy sản như: xây dựng trụ sở làm việc, đầu tư phòng kiểm nghiệm cơ bản và công tác thanh kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất sơ chế, chế biến, bảo quản vận chuyển sản phẩm nông lâm thủy sản.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và các ngành có liên quan, các huyện, thành phố tổ chức và định hướng các đề xuất nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực VSATTP; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ hoạt động tư vấn áp dụng, chuyển giao công nghệ trong khai thác, chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng, sản xuất, sơ chế, chế biến thực phẩm an toàn, các công nghệ sau thu hoạch;
b) Hỗ trợ các cơ sở, sản xuất chế biến nông lâm sản và thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến ISO 22.000:2005 và tương đương; phối hợp hỗ trợ các đơn vị có chức năng xây dựng phòng kiểm nghiệm và đào tạo nâng cao năng lực kiểm nghiệm viên đáp ứng yêu cầu kiểm nghiệm chất lượng VSATTP theo quy định.
7. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành và các địa phương có liên quan, rà soát kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí đủ biên chế nhằm thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng VSATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài chính: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm, đảm bảo đủ cho các hoạt động quản lý chất lượng VSATTP nông, lâm, thủy sản từ tỉnh đến xã.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về chất lượng, VSATTP. Quản lý chặt chẽ hoạt động thông tin quảng cáo thực phẩm, tăng cường đăng tải thông tin về chất lượng VSATTP, kịp thời phản hồi các thông tin sai lệch, không chính xác; xử lý nghiêm những vi phạm các quy định của pháp luật về thông tin quảng cáo.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan trong việc tham mưu quy hoạch xây dựng các vùng, các vùng sản xuất chế biến nông, lâm, thủy sản an toàn, nhân rộng và phát triển các mô hình sản xuất rau, chăn nuôi, nuôi trồng, giết mổ gia súc gia cầm an toàn trên địa bàn huyện, thành phố quản lý;
b) Tổ chức tuyên truyền phổ biến hướng dẫn thực hiện pháp luật về VSATTP theo quy định.
c) Phân công và chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc triển khai thực hiện về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo phân cấp;
d) Tổ chức các hoạt động thanh kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông và sản phẩm nông lâm thủy sản;
e) Bố trí hợp lý nguồn ngân sách chi thường xuyên hàng năm dành cho công tác quản lý chất lượng VSATTP tại địa phương, đặc biệt là ở cấp xã; huy động các nguồn lực của địa phương tham gia vào hoạt động quản lý và bảo đảm chất lượng VSATTP.
11. Các đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức xã hội:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tăng cường các hoạt động tuyên truyền giáo dục, vận động hội viên chấp hành tốt chính sách pháp luật về VSATTP;
b) Tăng cường trách nhiệm giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trong việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng VSATTP.
12. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh:
a) Chấp hành tốt các quy định của Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành liên quan về chất lượng, VSATTP;
b) Xây dưng mô hình liên kết sản xuất từ khâu nguyên liệu đến chế biến và đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ nhằm thực hiện tốt việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
13. Tổ chức thực hiện:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao và hàng quý báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |