Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội"
Số hiệu: | 2992/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Ngô Văn Quý |
Ngày ban hành: | 05/06/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2992/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND Thành phố thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 1260/TTr-BHXH ngày 12/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019 - 2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội” (Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số 2992/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của UBND thành phố Hà Nội)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở thực tiễn
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN từng bước được hoàn thiện phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; số người tham gia BHXH, BHTN và hưởng các chế độ BHXH tăng qua các năm.
Tuy nhiên, hiện nay, độ bao phủ BHXH, BHTN còn thấp, việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN dưới mức tiềm năng. Cụ thể: năm 2018, số người tham gia BHXH: 1.642.685 người chiếm 35,2% lực lượng lao động (trong đó: số người tham gia BHXH bắt buộc là 1.620.001 người chiếm 34,7% lực lượng lao động, đạt 80,9% số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc; số người tham gia BHXH tự nguyện là 22.684 người chiếm 0,5% lực lượng lao động, tốc độ gia tăng so với năm 2017 đạt 7,2%); Số người tham gia BHTN là 1.502.120 người chiếm 32,2% lực lượng lao động, đạt 83,3% số người thuộc diện tham gia BHTN.
Nguyên nhân của hạn chế trên là do nhận thức của một bộ phận người lao động, người sử dụng lao động về vai trò, mục đích, ý nghĩa của BHXH, BHTN chưa đầy đủ. Hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách BHXH, BHTN còn bất cập. Tình trạng doanh nghiệp nợ đóng và trốn đóng BHXH, BHTN còn nhiều. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN chưa thực sự hiệu quả để thu hút người lao động tham gia BHXH, BHTN. Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa quan tâm chỉ đạo thường xuyên việc thực hiện chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn. Do đó, việc xây dựng và tổ chức thực hiện đề án “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội” là rất cần thiết, để hoàn thành các chỉ tiêu BHXH, BHYT, BHTN.
2. Cơ sở pháp lý
- Luật Lao động số 08/2012/LCTN ngày 02/7/2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 06/03/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH.
- Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
- Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.
- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKH ngày 23/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa hệ thống thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế.
- Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Chương trình hành động số 19-Ctr/TU ngày 17/4/2013 của Thành ủy Hà Nội về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020”.
- Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Kế hoạch 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 về thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 10/12/2018 của UBND thành phố Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ.
II. THỰC TRẠNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI HÀ NỘI
1. Thực trạng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, Bảo hiểm thất nghiệp
a) Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH bắt buộc
Thành phố Hà Nội hiện có trên 7,5 triệu dân, lực lượng lao động có quy mô lớn và cơ cấu lao động trẻ, số lao động trong độ tuổi lao động trên 4,6 triệu người. Lực lượng lao động của Hà Nội thường xuyên không ổn định, có sự di chuyển cơ học rất lớn từ nông thôn về thành thị, từ các tỉnh đến căn cứ theo mùa vụ và nhu cầu việc làm. Trong những năm gần đây, do nhu cầu đô thị hóa và phát triển kinh tế của Hà Nội, lao động tăng mạnh ở các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm mạnh ở ngành nông nghiệp.
Doanh nghiệp tại Hà Nội chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và hoạt động chính trong lĩnh vực thương mại. Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN, trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với người lao động chưa cao; tình trạng lách luật, trốn đóng BHXH, BHTN cho người lao động diễn ra phổ biến.
Đến ngày 31/12/2018, thành phố Hà Nội có trên 80.000 đơn vị tham gia BHXH bắt buộc với 1.620.001 lao động (tăng 7% so với năm 2017 và tăng 13% so với năm 2016), chiếm 34,7% lực lượng lao động, đạt 80,9% số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc; trong đó:
- Số lao động thuộc khối hành chính sự nghiệp là 293.023 lao động.
- Số lao động thuộc khối doanh nghiệp nhà nước là: 128.805 lao động.
- Số lao động thuộc khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh là: 883.537 lao động.
- Số lao động thuộc khối khác là 314.636 lao động.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực có số lao động tham gia BHXH bắt buộc cao nhất và đây cũng chính là khu vực có nguồn khai thác phát triển đơn vị tiềm năng nhất. Căn cứ theo dữ liệu của Cục Thuế Hà Nội, hiện nay, thành phố Hà Nội còn khoảng 70.000 doanh nghiệp với hơn 410.000 lao động có kê khai thuế nhưng chưa tham gia BHXH. Bảo hiểm xã hội Thành phố và các Sở, ngành liên quan cần phải thống kê, rà soát, phân loại số lao động thuộc đối tượng nhưng chưa tham gia BHXH bắt buộc.
b) Số lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng tham gia được áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động, lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động dưới 3 tháng nhưng khi hết hạn lại tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó.
Đến ngày 31/12/2018, thành phố Hà Nội có 1.502.120 người tham gia BHTN (tăng 8% so với năm 2017 và tăng 14% so với năm 2016), chiếm 32,2% lực lượng lao động, đạt 83,3% số người thuộc diện tham gia BHTN; trong đó số người tham gia BHTN thuộc khối ngoài quốc doanh là 883.347 người chiếm 58,8% tổng số lao động tham gia BHTN.
Cùng với việc khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng là nguồn khai thác, phát triển lao động tham gia BHTN tiềm năng nhất. Lao động ký hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên, khi tham gia BHXH bắt buộc đồng nghĩa với việc tham gia BHTN.
c) Công tác thu BHXH, BHTN
Khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN là một trong các nội dung cơ bản để tăng trưởng quỹ BHXH, BHTN. Năm 2016 số thu BHXH, BHTN là 21.981.234 triệu đồng; năm 2017, số thu BHXH, BHTN là 25.087.350 triệu đồng (tăng 3.106.116 triệu đồng, tăng 14,1% so với năm 2016). Năm 2018 số thu BHXH, BHTN là 28.549.830 triệu đồng (tăng 3.462.480 triệu đồng, tăng 13,8% so với năm 2017).
Công tác đôn đốc thu BHXH, BHTN, giảm tỷ lệ nợ đóng BHXH, BHTN ngày càng khó khăn. Đến ngày 31/12/2018 có 27.648 đơn vị nợ BHXH làm ảnh hưởng đến quyền lợi của 402.782 lao động; tổng số tiền nợ BHXH phải tính lãi là 979,2 tỷ đồng chiếm 2,53% Kế hoạch thu. Cụ thể:
- Khối doanh nghiệp Nhà nước: 353 đơn vị nợ với 32.703 lao động, số tiền nợ: 137 tỷ đồng, chiếm 14% tổng số nợ.
- Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 24.695 đơn vị với 258.019 lao động, số tiền nợ: 793 tỷ đồng, chiếm 80,9% tổng số nợ.
- Khối hành chính sự nghiệp: 1.017 đơn vị nợ với 57.636 lao động, số tiền nợ: 22,9 tỷ đồng, chiếm 2,3% tổng số nợ.
- Khác: 1.583 đơn vị nợ với 54.424 lao động, số tiền nợ: 26,3 tỷ đồng, chiếm 2,7% tổng số nợ.
Số tiền nợ BHXH, BHTN tập trung chủ yếu vào khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp Nhà nước do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nhiều doanh nghiệp trên địa bàn thực sự gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hoạt động cầm chừng. Số tiền nợ ở khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn (nợ 793 tỷ đồng chiếm 80,9% tổng số tiền nợ).
- Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động có chiều hướng tăng, việc xử lý nợ BHXH, BHYT đối với các doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động,...vẫn chưa có quy định, hướng dẫn giải quyết của pháp luật (Đến ngày 31/12/2018 có 7.272 đơn vị giải thể, phá sản, ngừng hoạt động với số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN là 622,7 tỷ đồng).
- Nhận thức của chủ sử dụng lao động về trách nhiệm và quyền lợi tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động chưa cao, chưa có trách nhiệm lo cho người lao động mà tìm cách trốn đóng, chậm đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, bên cạnh đó, người lao động không đấu tranh để đòi hỏi quyền lợi chính đáng của mình với chủ sử dụng lao động, dẫn đến quyền lợi của người lao động không được đảm bảo; tác động đến việc bảo đảm an sinh xã hội sau này, cũng như đạt tỷ lệ hưởng chế độ BHXH khi hết tuổi lao động thấp.
- Công tác đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT, BHTN của một số nơi chưa sâu sát, quyết liệt, chưa thường xuyên, liên tục; số cuộc thanh tra, kiểm tra trên địa bàn quận, huyện, thị xã còn ít.
- Chưa xét xử được đơn vị nợ đóng, trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của Bộ Luật Hình sự (Điều 214, 215, 216 Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017).
- Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đã được quan tâm hơn, tuy nhiên, có lúc, có nơi chưa thực hiện thường xuyên, sâu rộng, hình thức và nội dung tuyên truyền vẫn còn hạn chế.
2. Thực trạng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm thể hiện tính ưu việt của Đảng và Nhà nước, với mục đích bảo đảm cuộc sống cho người lao động khi về già, khi không còn khả năng lao động. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đã được mở rộng1.
Tham gia BHXH tự nguyện là người lao động đã chủ động lo cho mình khi hết tuổi lao động, khi không còn khả năng lao động; tuy nhiên, số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Hà Nội rất thấp và chưa tương xứng với tiềm năng. Cụ thể:
- Đến ngày 31/12/2018, số người tham gia BHXH tự nguyện là 22.684 người đạt 0,5% lực lượng lao động, tốc độ gia tăng so với năm 2017 là 7,2%.
- Mặt khác, căn cứ vào hồ sơ khi tham gia thì đối tượng tham gia BHXH tự nguyện hiện nay chủ yếu là những người đã có thời gian tham gia BHXH bắt buộc đã đủ tuổi nhưng chưa đủ thời gian tham gia BHXH, nay tham gia BHXH tự nguyện nhằm đủ điều kiện tối thiểu có 20 năm đóng BHXH để nghỉ hưởng chế độ BHXH. Số lao động là nông dân, người lao động tự do tham gia BHXH tự nguyện rất thấp.
a) Những kết quả đạt được
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, BHXH tự nguyện ngày càng được mở rộng qua các năm. Số đơn vị, số lao động tham gia BHXH, BHTN năm sau tăng so năm trước, chính sách BHXH, BHTN đã được mở rộng tới tất cả các nhóm đối tượng, từ cán bộ, viên chức, cán bộ xã, phường, công nhân, lao động hợp đồng đến người lao động tự do. Đạt được kết quả trên nguyên nhân chính là do:
- Thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHTN: Mặc dù đối tượng tham gia BHXH, BHTN lớn, nhưng Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội đã phân loại và quản lý được đơn vị theo các loại hình, các lĩnh vực hoạt động và đến từng người tham gia BHXH, BHTN. Số đơn vị, số lao động, quỹ lương tham gia BHXH, BHTN tăng hàng năm. Số thu BHXH, BHTN năm sau cao hơn năm trước.
- Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả:
+ Những năm qua, cùng với việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội rất chú trọng đến công tác cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các mặt hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia và người thụ hưởng chính sách BHXH, BHTN.
+ Thực hiện giao dịch điện tử, hệ thống tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính của BHXH Thành phố được kết nối với hệ thống của Bưu điện Thành phố để thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính. Cung cấp dịch vụ Công trực tuyến 13 thủ tục hành chính mức độ 3,4; 100% các thủ tục hành chính được tiếp nhận thông qua Hệ thống một cửa điện tử. Năm 2018, số đơn vị thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử là 67.774 đơn vị, đạt tỷ lệ 97,3%.
+ Triển khai thí điểm thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 về kê khai, đóng nộp BHXH, BHYT, BHTN thành công với trên 800 tài khoản của đơn vị sử dụng lao động. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính đã giảm bớt phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tham gia và thụ hưởng.
+ Ứng dụng hiệu quả, liên thông dữ liệu, kết nối các phần mềm quản lý: giải quyết chế độ BHXH, phần mềm về thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, phần mềm kế toán và Hệ thống thông tin Giám định BHYT để tạo điều kiện thuận lợi và giải quyết các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho người tham gia đảm bảo minh bạch, chính xác.
- Sự quản lý, điều hành, chỉ đạo tập trung, thống nhất trên toàn Thành phố: UBND Thành phố chỉ đạo Bảo hiểm xã hội Thành phố quản lý, điều hành thống nhất có hiệu quả việc thực hiện nghiệp vụ chuyên môn giải quyết các chế độ BHXH, BHYT, BHTN từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã; bám sát chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thành ủy, UBND Thành phố trong thực hiện công tác thu, công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN. Do vậy, đã quản lý đến từng người lao động, quản lý nguồn thu chặt chẽ, hệ thống sổ sách đầy đủ, rõ ràng, đúng quy định.
b) Những tồn tại, hạn chế
b1. Về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTN
- Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTN chưa đạt 100% đối tượng lao động phải tham gia theo quy định của pháp luật.
- Nhiều đơn vị sử dụng lao động trốn đóng, không tham gia BHXH, BHTN cho người lao động, nợ đóng BHXH, BHTN.
+ Doanh nghiệp tuyển dụng lao động ký kết hợp đồng lao động không rõ ràng, không đúng với quy định về loại hợp đồng lao động của Luật Lao động (đối với người lao động làm công việc có tính chất thường xuyên, liên tục nhưng ký hợp đồng lao động thời vụ, theo vụ việc) ảnh hưởng tới quyền lợi hợp pháp của người lao động.
+ Không khai báo sử dụng lao động với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động, không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN cho người lao động hoặc chỉ khai báo và tham gia với số lượng ít hơn thực tế.
+ Kê khai mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN không đầy đủ, thấp hơn mức lương thực tế trả cho người lao động.
- Sự phối hợp giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với các ngành chức năng có lúc chưa đồng bộ: Hiện nay, Bảo hiểm xã hội Thành phố cũng như các Sở, ban, ngành chức năng chưa nắm chắc được số đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động, số lao động tham gia quan hệ lao động trên từng lĩnh vực; có những doanh nghiệp có đăng ký thành lập nhưng không có trụ sở giao dịch, không hoạt động theo nội dung đăng ký, thành lập trong thời gian ngắn rồi giải thể, cách thức sử dụng lao động,...các cơ quan chức năng khó khăn trong quản lý.
- Công tác tuyên truyền chưa thường xuyên, sâu rộng, hiệu quả chưa cao:
+ Doanh nghiệp chưa thực hiện đúng các quy định của pháp luật, chưa tham gia BHXH bắt buộc, BHTN cho người lao động. Việc thực hiện chính sách BHXH, BHTN vẫn là vấn đề nổi cộm cần có các biện pháp, giải pháp tháo gỡ. Hầu hết người lao động làm việc trong các doanh nghiệp chưa nắm được Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm.
+ Công tác tuyên truyền chế độ chính sách BHXH, BHTN chưa đi sâu vào từng nhóm đối tượng; do vậy, đa số người dân nói chung và người lao động nói riêng chưa hiểu được ý nghĩa nhân văn của chính sách BHXH, BHTN, chưa ý thức được trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia BHXH, BHTN.
+ Nhận thức của người lao động về chính sách BHXH, BHTN còn hạn chế, người lao động làm việc ở các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, giao thông, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh làm việc theo mùa vụ, khoán công việc,...luôn có tư tưởng không gắn bó lâu dài nên thỏa hiệp với chủ sử dụng lao động không tham gia BHXH, BHTN.
- Nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, thiếu vốn, hoạt động cầm chừng, giải thể, phá sản là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc hoàn thành chỉ tiêu tham gia BHXH, BHTN.
b.2. Về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
- Số lao động là nông dân, người lao động tự do tham gia BHXH tự nguyện rất thấp.
- Mức đóng2 BHXH tự nguyện cao so với nguồn thu nhập, thời gian phải đóng để được hưởng chế độ hưu trí hay tử tuất dài (20 năm).
- Quy định về thời điểm đóng, phương thức đóng chưa thuận lợi cho đối tượng tham gia, nhất là nông dân3.
c) Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
c.1. Về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTN
- Công tác quản lý Nhà nước về BHXH, BHTN: Quản lý Nhà nước về đăng ký hoạt động kinh doanh và việc đăng ký lao động, sử dụng lao động của các đơn vị sử dụng lao động chưa đồng bộ. Việc kiểm tra, giám sát doanh nghiệp còn hạn chế, chưa thường xuyên, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
- Các đơn vị SXKD kém hiệu quả, nhận thức về BHXH, BHTN của người lao động và chủ sử dụng lao động còn hạn chế: Nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động chưa đầy đủ về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHTN; ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm, thiếu tính tự giác, chây ỳ, tìm mọi hình thức trốn đóng, không tham gia BHXH, BHTN làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.
- Công tác thông tin tuyên truyền chưa đổi mới để phù hợp với yêu cầu: Công tác thông tin tuyên truyền có lúc, có nơi chưa hiệu quả; hình thức và nội dung tuyên truyền chưa phù hợp với từng nhóm đối tượng, chưa tạo được động lực thúc đẩy người lao động, người sử dụng lao động tự giác tham gia BHXH, BHTN.
c.2. Về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
- Khả năng tài chính để tham gia BHXH tự nguyện của đa phần người lao động tự do và nông dân chưa ổn định.
- Chất lượng hoạt động của đại lý thu, nhân viên đại lý thu còn hạn chế, nhân viên đại lý thu chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm, tuy đã được tập huấn hàng năm nhưng vẫn chưa nắm chắc về chính sách BHXH, BHYT, tạo tâm lý e ngại cho người tham gia.
1. Bối cảnh, quan điểm, mục tiêu
a) Bối cảnh
Năm 2019 là năm “bứt phá” để hoàn thành Kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, các mục tiêu tại Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020; là năm đầu tiên thực hiện Nghị Quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH; Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 06/03/2018 của Chính phủ về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH; Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW; Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND Thành phố về việc thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội; Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 04/12/2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của thành phố Hà Nội; Quyết định 6688/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 của UBND Thành phố về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 của thành phố Hà Nội.
b) Quan điểm
- Bảo hiểm xã hội là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững.
- Phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN trên cơ sở bảo đảm sự tuân thủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp hài hòa các nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền vững.
- Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân.
c) Mục tiêu
c.1 Mục tiêu chung
Phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, BHXH tự nguyện; tiến tới mọi người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHTN đều tham gia BHXH, BHTN. Tổ chức quản lý tốt các nhóm đối tượng trong phạm vi điều chỉnh của chính sách BHXH, BHTN.
c.2. Mục tiêu cụ thể
- Năm 2019:
+ Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt 90% số người thuộc diện tham gia; Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 90% số người thuộc diện tham gia.
+ Tốc độ gia tăng bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 30%.
Tương ứng có 36,8% số người trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm 0,63% lực lượng lao động trong độ tuổi; có 31,1% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Năm 2020: Có 38,4% số người trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm 0,81% lực lượng lao động trong độ tuổi; có 32% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2021 có 40% số người trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm trên 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; có 33% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
a) Cách tiếp cận trong đề xuất giải pháp
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về BHXH, BHTN và khẳng định vai trò quản lý của Nhà nước, Đề án đề xuất giải pháp dựa trên cách tiếp cận sau:
- Giải pháp gắn với nội dung các Kế hoạch của UBND Thành phố: số 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; số 212/KH-UBND ngày 16/11/2018 về việc thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW; số 223/KH-UBND ngày 10/12/2018 về thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ. Tập trung vào các chỉ tiêu kết quả định lượng cuối kỳ và việc đào tạo cán bộ, khai thác, thực hiện tốt công tác thu BHXH, BHTN.
- Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lý, định hướng, dẫn dắt và hỗ trợ việc phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN. Các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện nghiêm pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia BHXH, BHTN.
b) Các giải pháp cụ thể
b.1. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về BHXH, BHTN
Để tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về BHXH, BHTN cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Đẩy mạnh công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, BHTN, hướng dẫn chính xác, kịp thời.
- Đổi mới hoạt động thu BHXH, BHTN trên cơ sở tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý tại địa phương, thực hiện cải cách hành chính trong hệ thống BHXH để phục vụ tốt hơn nữa cho người tham gia và thụ hưởng.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Thành phố, Công an Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các đơn vị nợ đóng, trốn đóng BHXH, BHTN và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN.
- Bảo hiểm xã hội Thành phố tăng cường thanh tra chuyên ngành đóng BHXH.
- Phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp và lao động giữa các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Thuế Thành phố, Cục Thống kê, Bảo hiểm xã hội Thành phố để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHTN và thực hiện chính sách BHXH, BHTN trên địa bàn.
b.2. Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền thiết thực và có hiệu quả
Đổi mới công tác thông tin tuyên truyền cả về nội dung và hình thức nhằm thay đổi nhận thức của một bộ phận không nhỏ người lao động, người sử dụng lao động. Để đẩy mạnh và tăng tính hiệu quả công tác tuyên truyền cần thực hiện một số nội dung như sau:
- Ngành BHXH phải nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các khâu, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong quá trình đóng và hưởng BHXH, BHTN.
- Sử dụng các phương tiện thông tin tuyên truyền như báo, tạp chí, truyền hình, phát tờ rơi... để thông tin thường xuyên về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đến từng nhóm đối tượng. Đặc biệt, thường xuyên tổ chức thực hiện các buổi phỏng vấn và giải đáp thắc mắc về BHXH, BHTN trên báo, truyền hình.
- Mở rộng các nội dung trên Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Thành phố, cổng thông tin của UBND Thành phố, cổng thông tin UBND các quận, huyện, thị xã để cung cấp các văn bản chính sách về BHXH, BHTN; thông tin về công tác thu, công tác khai thác phát triển đối tượng, hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận các thông tin phản hồi của người tham gia BHXH, BHTN để xem xét kịp thời điều chỉnh, nhằm nâng cao tính hấp dẫn của BHXH, BHTN.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo về BHXH, BHTN; phổ biến những kinh nghiệm, những kiến nghị với các cơ quan chức năng về vấn đề khó khăn, vướng mắc trong cơ chế, chính sách có liên quan. Đồng thời, định kỳ tổ chức các buổi tọa đàm, đối thoại trực tiếp với chủ sử dụng lao động, các tổ chức kinh tế - xã hội để phổ biến chính sách chế độ BHXH, BHTN.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội phối hợp với cấp ủy và chính quyền địa phương tổ chức các cuộc tọa đàm, đối thoại trực tiếp với người dân tại các cụm dân cư, các Hội, Đoàn thể để tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện.
b.3. Khai thác mở rộng đối tượng để tăng nguồn thu BHXH, BHTN
Nắm bắt số lượng các cơ sở SXKD, dịch vụ, làng nghề... và người lao động trên địa bàn. Cụ thể:
- Thống kê số lao động đang làm việc trong các cơ sở thuộc thành phần kinh tế chính thức, phi chính thức, các làng nghề; nắm chắc được số lao động hiện tại trên địa bàn.
- Thông qua mạng lưới cơ sở: tổ dân phố, các Hội đoàn thể (Phụ nữ, Chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên...) và các cơ quan chức năng, thực hiện rà soát, thống kê đối tượng, phân nhóm lao động cho phù hợp để tuyên truyền, vận động tham gia BHXH tự nguyện.
- Các Sở, ngành: Kế hoạch Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Liên đoàn Lao động Thành phố, Cục thuế Thành phố thường xuyên thông tin về các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các doanh nghiệp... có đăng ký hoạt động kinh doanh, có sử dụng lao động làm cơ sở cho việc khai thác, mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, BHXH tự nguyện.
- Tăng cường kiểm tra giám sát các đơn vị về sử dụng lao động, về việc chấp hành Bộ Luật lao động.
- Tiến hành phân loại cơ sở SXKD, DV, làng nghề... về quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh, số lao động và hình thức ký kết hợp đồng lao động. Trên cơ sở đó kiến nghị với các cấp có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc chính sách BHXH, BHTN cho người lao động theo đúng quy định.
b.4. Tăng cường thu BHXH, BHTN, giảm tỷ lệ nợ BHXH, BHTN.
Tình trạng nợ đọng, chiếm dụng tiền BHXH, BHTN trong các doanh nghiệp hiện nay rất phổ biến và trở thành một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tranh chấp và khiếu kiện giữa người lao động và chủ sử dụng lao động. Việc không tham gia BHXH, BHTN đầy đủ cho người lao động ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Để thực hiện tốt công tác thu BHXH, BHTN, cần thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện nghiêm Luật BHXH, Luật Việc làm để hạn chế tình trạng trốn đóng BHXH, BHTN.
- Xử phạt nghiêm những trường hợp nợ đóng, trốn đóng BHXH, BHTN cho người lao động. Đối với những doanh nghiệp cố tình trốn đóng, nợ đóng BHXH chuyển Công an Thành phố xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đóng BHXH, BHTN, nhằm tăng cường pháp chế trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHTN đảm bảo cho mọi người lao động đều được tham gia BHXH, BHTN; đồng thời, phát hiện những vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHTN, qua đó có những biện pháp xử lý kịp thời buộc đơn vị sử dụng lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách BHXH, BHTN.
- Thực hiện khen thưởng, động viên kịp thời đối với các đơn vị sử dụng lao động làm tốt công tác BHXH, BHTN, nhất là đối với cán bộ làm trực tiếp tại các đơn vị, nhằm đạt được kết quả cao trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, BHTN.
b.5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ cho viên chức ngành BHXH
- Sắp xếp bố trí vị trí việc làm cho viên chức phù hợp với khả năng, năng lực đảm bảo đúng người, hiệu quả, năng suất, gắn kết quả công việc với đánh giá xếp loại thi đua hằng tháng, quý.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ, viên chức Bảo hiểm xã hội Thành phố. Thực hiện đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử của công chức, viên chức và người lao động theo đúng quy định của UBND Thành phố và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
b.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành chức năng của Thành phố
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Cục thuế Thành phố và Bảo hiểm xã hội Thành phố thường xuyên phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp và lao động để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và thực thi chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn Thành phố.
Các cơ quan, Sở, ngành: Liên đoàn Lao động Thành phố, Lao động Thương binh và Xã hội, Thanh tra Thành phố, Công an Thành phố, Cục Thuế Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố tăng cường thanh tra, kiểm tra đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định của pháp luật.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
Các hoạt động của đề án được đảm bảo triển khai thực hiện bằng ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách và từ các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Trách nhiệm triển khai
a) Bảo hiểm xã hội Thành phố
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Thanh tra Thành phố, Công an Thành phố, Cục Thuế Hà Nội tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các đơn vị, doanh nghiệp trốn đóng, nợ đóng BHXH, BHTN.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế Hà Nội rà soát, cập nhật danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động nhưng chưa tham gia BHXH để tập trung phát triển, yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp tham gia BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Hàng tháng, tổ chức hướng dẫn cho các đơn vị mới tham gia BHXH thủ tục hồ sơ và các nghiệp vụ liên quan đến BHXH, BHTN.
- Phối hợp với cơ quan chức năng, UBND các cấp định kỳ hàng tháng rà soát tình trạng hoạt động của đơn vị, đối với các đơn vị còn hoạt động thống kê, rà soát tình hình sử dụng, lao động của đơn vị, xác định đối tượng thuộc diện tham gia BHXH, BHTN.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện rà soát, thống kê số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp làm cơ sở mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHTN.
- Tập huấn kỹ năng rà soát, thống kê, tổng hợp kết quả, phân loại nhóm đối tượng chưa tham gia BHXH, BHTN; phân loại các nhóm đối tượng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện nhưng chưa tham gia như sau:
+ Người bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng, hợp đồng khoán việc tại các doanh nghiệp.
+ Chủ hộ kinh doanh cá thể, gia đình làm nghề truyền thống, tiểu thương...
+ Người lao động tự do, người làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và người lao động tự tạo việc làm khác.
+ Người có quyết toán thuế thu nhập cá nhân nhưng không thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện sau khi rà soát chênh lệch thuế như: hợp đồng thử việc, học việc, hợp đồng giao khoán...
+ Các gia đình làm nghề truyền thống, tiểu thương...
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, vận động cho cán bộ, viên chức Bảo hiểm xã hội Thành phố, nhân viên đại lý thu, nhân viên Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để cải cách TTHC và điều chỉnh thời điểm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phương thức thu nộp cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia.
- Phối hợp với cấp ủy và chính quyền địa phương tổ chức các cuộc tọa đàm, đối thoại trực tiếp với người dân tại các cụm dân cư, các Hội, Đoàn thể để tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Thành phố tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, đối thoại trực tiếp với người lao động và chủ sử dụng lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp về chính sách BHXH, BHTN.
- Phối hợp với Báo Hà Nội Mới, Báo Lao động Thủ đô, Báo Tuổi trẻ Thủ đô, Báo Kinh tế và Đô thị, Báo Phụ nữ Thủ đô, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, hệ thống thông tin cơ sở mở chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, tăng cường tin bài, phóng sự phản ánh kết quả thực hiện chính sách BHXH, BHTN và biểu dương, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt; đồng thời, phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về BHXH như trốn đóng, nợ đóng BHXH, trục lợi, gian lận BHXH, BHTN trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH, BHTN sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô.
- Biên soạn tài liệu tập huấn, các mẫu phiếu hỏi, phiếu điều tra, mẫu thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu hướng dẫn, tờ rơi tuyên truyền về BHXH bắt buộc, BHTN, BHXH tự nguyện.
- Tham mưu UBND Thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động của Đề án.
b) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố thực hiện rà soát, thống kê số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp làm cơ sở mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHTN.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nợ đóng, trốn đóng BHXH, BHTN. Kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp trốn đóng, nợ đóng, vi phạm chính sách pháp luật về BHXH nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, đối thoại chính sách pháp luật về lao động - việc làm, an toàn vệ sinh lao động, tiền lương, BHXH, BHTN... cho người lao động, người sử dụng lao động nhằm nâng cao sự hiểu biết pháp luật và tăng nhanh diện bao phủ BHXH, BHTN.
- Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ việc Hà Nội tuyên truyền vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện đối với các trường hợp đề nghị thanh toán chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN ngay từ khi các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép đầu tư hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh. Cung cấp hồ sơ đăng ký tham gia BHXH, BHYT cùng Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
- Định kỳ hàng quý cung cấp cho Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội danh sách doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh mới, đơn vị phá sản, giải thể, ngừng hoạt động... để Bảo hiểm xã hội Thành phố có cơ sở đối chiếu, triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế theo quy định.
d) Sở Tài chính
- Trên cơ sở Đề án được phê duyệt và đề xuất của Bảo hiểm xã hội Thành phố, Sở Tài chính rà soát, tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp (nếu có) để thực hiện Đề án theo quy định.
- Hàng năm, tham mưu UBND Thành phố cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện chính sách hỗ trợ cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định.
đ) Cục Thuế Hà Nội
- Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế lồng ghép nội dung thanh tra, kiểm tra việc tham gia BHXH, nợ BHXH của doanh nghiệp; đồng thời, khi kết luận thanh tra, kiểm tra yêu cầu các doanh nghiệp nợ BHXH nộp đủ tiền, doanh nghiệp chưa tham gia BHXH phải tham gia cho người lao động đúng quy định pháp luật.
- Định kỳ hàng quý cung cấp dữ liệu về số đơn vị doanh nghiệp có mã số thuế, đang nộp thuế, địa chỉ kinh doanh, tình trạng hoạt động và số lao động quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp để cơ quan Bảo hiểm xã hội có căn cứ xác định, phân loại số đơn vị, lao động thuộc diện tham gia BHXH, BHTN nhưng chưa tham gia.
- Kiểm tra các doanh nghiệp khai báo đã đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động để đưa vào chi phí hợp lý giảm trừ thuế nhưng thực tế chưa đóng BHXH, BHYT, BHTN.
e) Liên đoàn Lao động Thành phố
- Chỉ đạo công đoàn cơ sở tuyên truyền phổ biến chính sách BHXH, BHYT đến người sử dụng lao động, người lao động thông qua hệ thống công đoàn cơ sở.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố tham gia các hoạt động kiểm tra liên ngành trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT tại các đơn vị sử dụng lao động và khởi kiện các đơn vị sử dụng lao động không thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT cho người lao động để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
g) Sở Văn hóa và Thể thao
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố tăng cường các hình thức tuyên truyền trực quan, đặt các tấm panô trên tuyến đường lớn, các khu công nghiệp, kẻ vẽ, chăng, treo khẩu hiệu, áp phích cổ động, tờ rơi, tờ gấp,... từng bước đổi mới hình thức hoạt động, tạo sự quan tâm, chú ý của các tầng lớp nhân dân.
- Chỉ đạo phòng Văn hóa Thông tin các quận, huyện, thị xã tuyên truyền chính sách pháp luật về BHXH, BHYT đến mọi người dân bằng nhiều hình thức.
h) Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đến đông đảo người dân Thủ đô.
i) Các cơ quan báo chí Thành phố: Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố xây dựng các chuyên trang, chuyên mục; tăng cường tin bài, phóng sự phản ánh kết quả thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN và biểu dương, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân làm tốt, đồng thời phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về BHXH trên địa bàn Thành phố.
k) UBND các quận, huyện, thị xã
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền thực hiện, phối hợp thực hiện các hoạt động đề ra trong Đề án này khi triển khai trên địa bàn.
- Hàng năm, trình HĐND quận, huyện, thị xã giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
- Hỗ trợ kinh phí và các nguồn lực phù hợp theo quy định để thực hiện có hiệu quả các hoạt động phối hợp đề ra trong Đề án này khi triển khai trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội tiến hành thanh tra, kiểm tra các đơn vị trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp chây ỳ, trốn đóng, nợ BHXH; rà soát các doanh nghiệp đang hoạt động chưa tham gia BHXH trên địa bàn để yêu cầu tham gia theo quy định của pháp luật; thông tin kịp thời trên cổng thông tin của UBND quận, huyện, thị xã các đơn vị nợ đóng, trốn đóng BHXH.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã rà soát, xác định tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn làm cơ sở thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan BHXH, Bưu điện để tổ chức tuyên truyền vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện.
- Chủ động thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các đơn vị, doanh nghiệp chây ỳ, trốn đóng, nợ BHXH trên địa bàn.
V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, hoạt động được đề ra trong Đề án này dự kiến sẽ mang lại những tác động tích cực như sau:
1. Thực hiện thành công mục tiêu “Bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động” theo đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước về BHXH, BHTN đảm bảo vai trò là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội.
2. Nâng cao vai trò của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, tăng số lượng người tham gia BHXH, BHTN trên địa bàn Thành phố.
3. Quỹ BHXH, BHTN sẽ giảm gánh nặng chi tiêu từ mỗi cá nhân, từ đó có tác động xã hội to lớn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
4. Đối với mỗi cá nhân: tham gia BHXH, BHTN là thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi công dân trong thực hiện chính sách pháp luật về BHXH, BHTN, là một cách dự phòng rủi ro về tài chính khi ốm đau bệnh tật, tuổi già có tính ổn định; thông qua đó, hình thành một nếp suy nghĩ mới, một thói quen mới và một cách ứng xử văn minh, có văn hóa, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
5. Đối với các doanh nghiệp: khi buộc phải nghiêm túc thực hiện trách nhiệm BHXH, BHTN cho người lao động theo quy định sẽ góp phần đảm bảo quyền lợi của người lao động, khắc phục được một trong những nguyên nhân phát sinh đình công, lãn công, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, thiệt hại về vật chất và tác động bất lợi đến môi trường đầu tư.
6. Tăng nguồn thu của quỹ BHXH, BHTN đảm bảo cân đối thu - chi: Việc phát triển đối tượng tham gia sẽ đảm bảo nguồn thu của Quỹ BHXH, BHTN, là cơ sở quan trọng để đảm bảo quyền lợi BHXH, BHTN. Thực tiễn cho thấy, khi số người tham gia nhiều và thuộc nhiều nhóm đối tượng khác nhau về độ tuổi, giới tính, trình độ, điều kiện làm việc... thì sự chia sẻ giữa những người tham gia sẽ cao hơn.
7. Tác động đến hoạt động của doanh nghiệp và người lao động: Các quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm được thực hiện nghiêm túc, cùng với cơ chế thanh tra, kiểm tra được thực hiện thường xuyên, liên tục đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người lao động yên tâm làm việc, góp phần tăng năng suất và hiệu quả lao động, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, thúc đẩy kinh tế phát triển./.
1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH.
2 Khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: người tham gia BHXH tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
3 Khoản 2 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội: đóng trong tháng đối với phương thức đóng hàng tháng, đóng trong 3 tháng đối với phương thức đóng 3 tháng một lần, đóng trong 4 tháng đầu đối với phương thức đóng 6 tháng một lần, đóng trong 7 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần; trường hợp người lao động đóng không đúng thời điểm lại phải kê khai, đăng ký lại từ đầu.
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2020 về bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021 Ban hành: 24/09/2020 | Cập nhật: 12/10/2020
Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2020 về ký Bản Ghi nhớ giữa Việt Nam - Thái Lan về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục Ban hành: 03/09/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2020 sửa đổi Bảng giá đất kèm theo Nghị quyết 35/NQ-HĐND về thông qua bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế Ban hành: 03/07/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Nghị quyết 07/NQ-HĐND bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2020 Ban hành: 20/04/2020 | Cập nhật: 08/06/2020
Kế hoạch 191/KH-UBND về công tác thông tin đối ngoại năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/01/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2019 về thí điểm thành lập Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Kế hoạch 212/KH-UBND về thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 và năm 2020 Ban hành: 10/10/2019 | Cập nhật: 26/11/2019
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 05/09/2019 | Cập nhật: 26/11/2019
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 28/09/2019
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” Ban hành: 04/09/2019 | Cập nhật: 26/11/2019
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý hoạt động xe chở hàng quá tải, vi phạm kích thước thùng xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/08/2019 | Cập nhật: 27/09/2019
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025” tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/08/2019 | Cập nhật: 16/08/2019
Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2019 của thành phố Hà Nội Ban hành: 08/07/2019 | Cập nhật: 03/08/2019
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2019 thông qua sửa đổi danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Nghị quyết 07/NQ-HĐND bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 07/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và rừng sang mục đích khác bổ sung trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 15/05/2019
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2019 về chấp thuận danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 02/04/2019 | Cập nhật: 18/04/2019
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của thành phố Hà Nội Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội Ban hành: 16/11/2018 | Cập nhật: 28/11/2018
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2018 triển khai thi hành Luật Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/10/2018 | Cập nhật: 14/12/2018
Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội Ban hành: 08/10/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội Ban hành: 02/10/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 4 - Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Nghị quyết 07/NQ-HĐND về chấp thuận thay đổi quy mô, địa điểm và số lượng cụm công nghiệp; điều chỉnh nội bộ chỉ tiêu quy hoạch đất cụm công nghiệp trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Nam Định và bổ sung danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất thuộc kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2018 sửa đổi Nghị quyết 132/2014/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 21/02/2019
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2018 điều chỉnh Nghị quyết 24/NQ-HĐND quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2018 thông qua đồ án quy hoạch cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Nghị quyết 07/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân” trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 25/09/2018
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau năm 2019 Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2018 sửa đổi Nghị quyết 05/NQ-HĐND về thông qua dự án Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 về phòng chống mù lòa trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2017 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản, giám sát dịch bệnh trên tôm phục vụ xuất khẩu và tiêm phòng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2018 Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 01/03/2018
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2017 về xuất khẩu sản phẩm nông sản của tỉnh Sơn La năm 2018, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 12/03/2018
Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 29/11/2017 | Cập nhật: 01/12/2017
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2017 tổ chức quán triệt, thực hiện Nghị định số 60/2013/NĐ-CP về quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/09/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND thông qua Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn 2030” Ban hành: 28/09/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2017 tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 22/08/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang năm 2018 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 02/10/2017
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, giai đoạn 2010-2016 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2017 về chương trình hoạt động giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 14/08/2017
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2017 rà soát, điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Kế hoạch 191/KH-UBND thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai năm 2017 Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Ban hành: 14/04/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2016 thực hiện quy hoạch cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Khí tượng thủy văn năm 2015 Ban hành: 21/11/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 09-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 11/10/2016 | Cập nhật: 26/10/2016
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 08/08/2016
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 về cơ cấu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 29/06/2016 | Cập nhật: 14/07/2016
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 về triển khai đầu tư công trình trụ sở làm việc cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 bãi bỏ Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ bồi dưỡng tập luyện, biểu diễn đối với lao động biểu diễn nghệ thuật của Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Khánh Hòa Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 về cho ý kiến và quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 23/10/2017
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2015 rà soát đánh giá việc giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 12/12/2015
Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ Nghị quyết 45/2012/NQ-HĐND về chính sách tạo quỹ đất ở và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2015 chấm dứt hiệu lực quy định về phí thẩm định kết quả đấu thầu theo Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng 08 loại phí và 10 loại lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 08/08/2015
Kế hoạch 212/KH-UBND về công tác đối ngoại năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/02/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 15/01/2015
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2014 về tổng biên chế hành chính, sự nghiệp thành phố Hà Nội năm 2015 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 26/03/2018
Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 03/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án thành lập phường Yên Bình trực thuộc thị xã Tam Điệp và thành lập thành phố Tam Điệp trực thuộc tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 30/10/2014
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2014 về dự án thu hồi đất và các dự án chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Nghị định 03/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về việc làm Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 22/01/2014
Kế hoạch 191/KH-UBND sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội năm 2014 Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 26/03/2014
Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Quảng Trạch để thành lập mới thị xã Ba Đồn và 6 phường thuộc thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang năm 2014 Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2013 chương trình xây dựng nghị quyết chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huê năm 2014 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2013 gia nhập Công ước quốc tế về An toàn công-ten-nơ 1972 Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Ban hành: 22/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2013 phê duyệt Đề án 04/ĐA-UBND về Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 20/07/2013 | Cập nhật: 14/09/2013
Nghị quyết 07/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2013 Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 14/09/2013
Nghị quyết 07/NQ-HĐND phê duyệt biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Thái Bình năm 2013 Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2013 xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước bầu Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2012 về chương trình xây dựng nghị quyết chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế 2013 Ban hành: 11/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 Ban hành: 04/12/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2011 về kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2009 thông qua tổng biên chế hành chính năm 2010 Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2008 thông qua quy hoạch bưu chính, viễn thông, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 1997 về đẩy nhanh thực hiện chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ; Huy động các nguồn lực tham gia xây dựng trường học trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/07/1997 | Cập nhật: 03/06/2015
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012