Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 191/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
Ngày ban hành: 28/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 191/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 28 tháng 6 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 07/CT-TTG NGÀY 13/3/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG PHỐI HỢP TRIỂN KHAI XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Ngày 13/3/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 07/CT-TTg về việc tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (gọi tắt là Chỉ thị số 07/CT-TTg). Để tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 07/CT-TTg. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt nghiêm túc Chỉ thị số 07/CT-TTg về việc tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiến độ, hiệu quả.

- Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ đến các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg .

- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện và nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc cung cấp thông tin về dân cư.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo hoàn thành các công việc được phân công đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng đề ra.

- Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg .

- Đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đối với việc triển khai, thực hiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đặc biệt là việc thu, nhập và chuyển đổi dữ liệu dân cư trên địa bàn tỉnh một cách chính xác, đầy đủ phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và yêu cầu chính đáng của công dân trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, trách nhiệm được phân công trong việc xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định tại Luật Căn cước công dân, các văn bản thi hành Luật Căn cước công dân, Quyết định 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.

2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đến các sở, cơ quan, đơn vị, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh.

3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương xác định nhu cầu, mức độ khai thác thông tin dân cư trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; khi xây dựng các dự án, có nhiệm vụ tổ chức thu thập thông tin cơ bản về công dân cần trao đổi, thống nhất với Công an tỉnh để tránh đầu tư trùng lặp, lãng phí.

III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Công an tỉnh

Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án 896 trên địa bàn tỉnh và là cơ quan thường trực phối hợp cùng lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành có liên quan thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg ; tổ chức Hội nghị triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh.

Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai và hoàn thành thu thập thông tin về dân cư; chuẩn hóa dữ liệu sẵn có để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin cơ bản của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật căn cước công dân và Điều 4, Điều 5, Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ.

Tổ chức tuyên truyền đến từng hộ gia đình, từng người dân về vị trí, vai trò của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý dân cư để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp làm công tác xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện trách nhiệm được phân công trong việc tổ chức thu thập thông tin về dân cư, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tổng hợp tình hình, kết quả triển khai; nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; đề xuất chỉ đạo giải quyết và kịp thời kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời gian xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổng hợp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành mới, hoặc được sửa đổi, bổ sung để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư.

Chủ trì, chỉ đạo cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch phối hợp với cơ quan Công an thu thập, kiểm tra, đối sánh thông tin cơ bản của công dân được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và giải quyết những hạn chế và sai sót khác trong giấy tờ công dân giữa dữ liệu hộ tịch và dữ liệu cư trú, căn cước công dân đảm bảo sự tập trung, chính xác, thống nhất trong thu thập thông tin dân cư.

Tổ chức triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử; phối hợp với Công an tỉnh mở rộng cấp sổ định danh cá nhân cho trẻ em đăng ký khai sinh tại những địa phương đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật.

3. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các sở, cơ quan, đơn vị có liên quan phân bổ nguồn nhân lực và bảo đảm chế độ, chính sách cho những người trực tiếp thực hiện dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các sở, cơ quan, đơn vị liên quan trong việc ưu tiên cân đối, bố trí đủ, kịp thời ngân sách đầu tư phát triển thực hiện từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài tỉnh; nguồn hỗ trợ phát triển chính thức từ tỉnh cho việc thu thập thông tin xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên cân đối, bố trí đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên cho việc triển khai, thực hiện dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Ngoại vụ

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức thu thập thông tin cơ bản về công dân Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài.

7. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh tổ chức thu thập thông tin cơ bản của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh quản lý.

8. Chi nhánh Viễn thông quân đội (Viettel Bắc Ninh)

Chủ trì, chuẩn bị các điều kiện về tài chính, nhân lực, công nghệ thực hiện dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí tăng cường thời lượng truyền thông về vị trí, vai trò của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thu thập thông tin về dân cư, xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu công dân trao đổi giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các hệ thống thông tin của ngành, địa phương.

Phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn các sở, ngành, cơ quan, đơn vị triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, sẵn sàng kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phù hợp khung kiến trúc của Chính phủ điện tử Việt Nam, tránh đầu tư trùng lặp, lãng phí.

10. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Đề án 896 tại địa phương theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 896 tỉnh, trong đó Trưởng Ban chỉ đạo là Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, lãnh đạo Công an cấp huyện là Phó Trưởng Ban thường trực phối hợp cùng Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân cấp huyện, lãnh đạo các phòng, ngành có liên quan. Các thành viên ban chỉ đạo hoạt động kiêm nhiệm và sử dụng bộ máy của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện Đề án.

Chỉ đạo các ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong các cơ quan, đơn vị và đến từng hộ gia đình, từng người dân.

Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể, UBND cấp xã tổ chức thu thập, kiểm tra, đối sánh thông tin cơ bản của công dân được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác định nhiệm vụ thu thập thông tin dân cư, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong quá trình triển khai thực hiện.

Chỉ đạo rà soát, chỉnh sửa các văn bản do địa phương ban hành trong công tác quản lý dân cư phục vụ việc ứng dụng hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, hiệu quả, đặc biệt trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.

Tổng hợp tình hình, kết quả triển khai; nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời gian xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại địa phương, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) xem xét, quyết định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ trách nhiệm được phân công trong Kế hoạch, các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 10/7/2017 để theo dõi.

Định kỳ hng năm tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi báo cáo về Chủ tịch UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 10/11 để tổng hợp báo cáo chung.

2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối với các cơ quan có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Công an theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công an (b/c);
- T
T.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, NC, CVP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tử Quỳnh