Quyết định 1962/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
Số hiệu: | 1962/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Vương Văn Việt |
Ngày ban hành: | 18/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1962/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 7 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30/6/1989;
Căn cứ Pháp Lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26/7/2003;
Căn cứ Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 20/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số: 897/TTr-SYT ngày 5/7/2006 về phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Thanh Hóa (có kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, thủ trưởng các Ban, ngành đoàn thể; các Tổ chức xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1962/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Phần I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Thanh Hóa là một tỉnh đông dân với gần 3,7 triệu người, có 3 vùng sinh thái (miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển), thu nhập bình quân đầu người chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo chiếm gần 34,7%(theo tiêu chí mới). Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng qua cuộc điều tra 30 cụm hàng năm vẫn ở tỷ lệ cao: năm 2003 tỷ lệ này là 35,3%, năm 2004 là 33,8%, năm 2005 là 31,3%.
Nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; song cũng đã xuất hiện nhiều yếu tố tiêu cực có nguy cơ gây hại đến sức khỏe con người: môi trường sống bị ô nhiễm do chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt. ở vùng nông thôn hiện trạng nhà tiêu hợp vệ sinh thấp mới đạt hơn 11%; các hóa chất bảo vệ thực vật còn sử dụng tràn lan, chưa có cơ chế quản lý đồng bộ và phù hợp v.v..
Vệ sinh an toàn thực phẩm(VSATTP) đang là vấn đề bức xúc mà toàn xã hội đang rất quan tâm. Hiện nay tỉnh ta có tổng số gần 10.000 cơ sở thực phẩm trong khi đó công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm mới đạt được gần 50% cơ sở.
Công tác giám sát, kiểm tra các khâu về đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (ĐBCLVSATTP) ở các khâu nuôi trồng, thu hoạch, sản xuất, chế biến bảo quản, lưu thông và tiêu dùng chưa chặt chẽ, còn nhiều sơ hở; nhiều vụ ngộ độc liên quan đến an toàn thực phẩm còn xảy ra ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.
Những tồn tại trong công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (ĐBCLVSATTP) ở tỉnh ta tập trung là:
1. Công tác giáo dục truyền thông về VSATTP mới chỉ dừng lại ở tuyến tỉnh, tuyến huyện và xã phường đã làm nhưng hiệu quả chưa cao, nội dung chưa phong phú và thiết thực; chưa tạo ra sức thuyết phục đối với người dân vì vậy ý thức tự giác chấp hành luật pháp của một bộ phận nhân dân và của nhiều người sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm còn nhiều hạn chế.
2. Hệ thống tổ chức và cán bộ làm công tác VSATTP còn thiếu và yếu, nghiệp vụ và chuyên môn chưa sâu, đặc biệt là cán bộ tại tuyến cơ sở. Các điều kiện trang thiết bị phục vụ cho công tác giám sát còn thiếu và chưa đồng bộ.
3. Vai trò của Chính quyền nhất là cơ sở trong công tác quản lý VSATTP chưa cao. Việc phối hợp giữa các ngành chức năng trong việc kiểm soát thực phẩm lưu thông trên thị trường tỉnh chưa đồng bộ và kém hiệu quả.
4. Một số doanh nghiệp lớn đã có sự quan tâm đầu tư đúng mức nhằm xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế như ISO, TQM, HACCP, nhưng số lượng quá ít. Các doanh nghiệp khác do gặp nhiều khó khăn về thị phần, về nguồn lực nên sự đầu tư nhằm kiểm soát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm chưa đạt yêu cầu của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Các cơ sở thực phẩm ở Thanh Hóa đa phần là cơ sở nhỏ, hộ gia đình vì thế luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (gọi tắt là VSATTP) phục vụ tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân; phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức, thực hành VSATTP và ý thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010, 100% người sản xuất, người kinh doanh thực phẩm, người quản lý, lãnh đạo và người tiêu dùng trong tỉnh có hiểu biết đúng và thực hành đúng về VSATTP.
- Tăng cường năng lực hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm VSATTP ở tuyến tỉnh và huyện. Phấn đấu đến năm 2010, 100% cán bộ làm công tác quản lý và kiểm nghiệm VSATTP tại tuyến tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ; 90% cán bộ làm công tác VSATTP tuyến cơ sở (huyện, xã, phường) được tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng thực hành kiểm tra nhanh phát hiện ô nhiễm thực phẩm.
- Phấn đấu đến năm 2010, 70% tiêu chuẩn về thực phẩm trong tỉnh phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế.
- Từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng VSATTP theo hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP). Phấn đấu đến năm 2010, 100% cơ sở sản xuất thực phẩm nguy cơ cao áp dụng HACCP.
- Hàng năm, xây dựng chương trình phân tích và quản lý nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây qua thực phẩm.
- Thiết lập hệ thống kiểm soát ô nhiễm thực phẩm đồng bộ từ sản xuất đến lưu thông và giám sát ngộ độc thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010, mức tồn dư hóa chất, và kháng sinh được phép sử dụng vượt quá giới hạn cho phép còn 3-5% tổng số mẫu thực phẩm được kiểm tra.
2. Nội dung và giải pháp thực hiện:
a) Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước và xây dựng hệ thống tổ chức quản lý VSATTP hiệu quả từ tuyến tỉnh tới tuyến huyện, thị, thành phố và xã, phường. Củng cố mạng lưới thanh tra chuyên ngành, hướng dẫn và hoàn thiện phân cấp quản lý VSATTP cho các tuyến.
b) Tăng cường giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
c) Đẩy mạnh công tác thông tin và giáo dục - truyền thông về VSATTP tại cộng đồng.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức về VSATTP và các văn bản quy phạm pháp luật, cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
- Xã hội hóa công tác giáo dục truyền thông VSATTP và phát triển đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền VSATTP tại các cơ sở để đến năm 2010, 100% các huyện có tuyên truyền viên về VSATTP và 100% xã, phường, thị trấn có cộng tác viên tuyên truyền về VSATTP.
d) Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP về các phương diện: Vi sinh, hóa lý, hóa độc chất... theo tiêu chuẩn Quốc tế (ISO/IEC 17025); xây dựng mạng thông tin về nhu cầu kiểm nghiệm và quản lý kết quả kiểm nghiệm.
đ) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP.
- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, thanh tra VSATTP định kỳ và đột xuất tại các vùng nuôi, trồng tập trung, các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm.
- Định kỳ tổ chức lấy mẫu nguyên liệu sản xuất, mẫu thực phẩm, để phân tích đánh giá mức độ ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thực phẩm.
- Kiểm soát VSATTP nhập khẩu và vật tư phục vụ nông nghiệp, thủy sản, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản và chất hỗ trợ chế biến; thực phẩm chức năng và thực phẩm có nguy cơ cao.
- Tăng cường kiểm dịch và kiểm tra vệ sinh an toàn động vật sống và sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và các chợ đầu mối.
- Kiểm tra thường xuyên tại các chợ trên địa bàn tỉnh, nhất là các chợ trung tâm, chợ đầu mối về nguồn gốc xuất xứ của thực phẩm thực vật (rau củ quả tươi) và sử dụng test nhanh để phát hiện tồn dư hóa chất độc hại trong thực phẩm.
e) Tăng cường hoạt động liên ngành trong công tác bảo đảm VSATTP:
- Tăng cường các hoạt động phối hợp liên ngành trong hoạt động kiểm soát VSATTP và xây dựng các mô hình điểm VSATTP vận dụng các nguyên tắc của hệ thống quản lý tiên tiến; mở rộng áp dụng các mô hình trong các cơ sở sản xuất và cộng đồng.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phục vụ công tác quản lý VSATTP.
Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của VSATTP tới sức khỏe, đời sống kinh tế - xã hội và nghiên cứu các phương pháp hạn chế các nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm.
g) Tăng cường hợp tác kêu gọi nguồn đầu tư từ các Dự án quốc tế cho việc nâng cấp hệ thống kiểm nghiệm VSATTP và đào tạo cán bộ quản lý, kiểm nghiệm VSATTP.
3. Tiến độ thực hiện:
a) Giai đoạn 1 (2006 - 2008): triển khai thực hiện đồng bộ các hoạt động, trong đó ưu tiên thực hiện các hoạt động: xây dựng và phát triển mạng lưới quản lý VSATTP; đẩy mạnh các hoạt động thông tin về giáo dục - truyền thông về VSATTP cho cộng đồng; thanh tra, kiểm tra, phát hiện xử lý các vi phạm pháp luật về VSATTP từ khâu sản xuất đến lưu thông trên thị trường; quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP, trước mắt là xây dựng phòng kiểm nghiệm chuẩn thức quốc gia tại Trung tâm Y tế Dự phòng đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025...
b) Giai đoạn 2 (2008 - 2010): tiếp tục thực hiện các hoạt động, trong đó ưu tiên thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm thực phẩm; thiết lập hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn, hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm; xây dựng các mô hình điểm và thực hiện kiểm soát ô nhiễm thực phẩm tại các mô hình..., đồng thời kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.
4. Kinh phí thực hiện:
Hàng năm Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ngân sách cho công tác này; chú ý tăng cường lồng ghép kinh phí từ các nguồn ngân sách của các chương trình, các dự án của Trung ương và Quốc tế về lĩnh vực liên quan đến VSATTP; tăng cường công tác Xã hội hóa và kêu gọi đóng góp của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Phân công tổ chức thực hiện:
5.1. Ban Chỉ đạo liên ngành về Vệ sinh an toàn thực phẩm: chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị thành phố, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
5.2. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định của các Bộ ngành TW, thực hiện có hiệu quả pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm và Nghị định 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh VSATTP.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin và các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng kế hoạch truyền thông- Giáo dục VSATTP.
c). Kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong thực phẩm lưu thông trên thị trường như: thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm nhập khẩu và phụ gia thực phẩm; thực phẩm sản xuất trong nước, thực phẩm trong và sau chế biến để tiêu dùng nội địa.
d). Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm không an toàn và dự báo nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm; xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
đ). Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra VSATTP.
e). Chủ trì phối hợp với các Sở Công nghiệp và các Sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra giám sát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong quá trình sản xuất của các cơ sở thực phẩm do ngành Công nghiệp quản lý.
g). Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng một số mô hình bảo đảm VSATTP tại cộng đồng.
5.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a). Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể bảo đảm VSATTP trong quá trình sản xuất nông sản thực phẩm.
b). Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi toàn tỉnh; trước mắt, tập trung xây dựng thí điểm tại 3 địa phương: Thành phố Thanh hóa, Thị xã Sầm Sơn, Thị xã Bỉm Sơn.
c). Kiểm soát vệ sinh thú y đối với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật.
d). Kiểm soát chất lượng VSAT thức ăn chăn nuôi và vật tư nông nghiệp.
đ). Kiểm soát về dịch bệnh động vật, thực vật sống, giống cây trồng, vật nuôi.
e). Kiểm soát vi sinh vật và hóa chất tồn dư trong nông sản thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản vận chuyển.
g). Kiểm soát vệ sinh thú y đối với thực phẩm xuất nhập khẩu có nguồn gốc động vật.
h). Chỉ đạo việc phát triển các vùng sản xuất nông sản an toàn (vùng rau quả, chè an toàn, vùng chăn nuôi an toàn...)
i) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo VSAT các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý theo GMP, SSOP, HACCP.
k) Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan xây dựng và thực hiện tốt hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.
5.4. Sở Thủy sản:
a). Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan, xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm soát về VSATTP thủy sản, kiểm soát dịch bệnh cho thủy sản và bảo vệ môi trường.
b). Kiểm soát về dịch bệnh động vật, thực vật thủy sản sống; về ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất đối với các sản phẩm thủy sản là thực phẩm tươi sống, đã qua chế biến, trong quá trình vận chuyển và nhập khẩu.
c). Kiểm soát VSATTP thủy sản và sản phẩm thủy sản chế biến tiêu dùng nội địa trong quá trình chế biến, bảo quản vận chuyển.
d). Kiểm soát chất lượng VSAT thức ăn chăn nuôi và vật tư sản xuất thủy sản.
đ). Tổ chức kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo VSAT, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, từ khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản (bao gồm quản lý chất lượng GMP, GHP, SSOP, HACCP).
e). Phối hợp với Sở Y tế và các các Sở ngành liên quan tham gia hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.
5.5. Sở Thương mại:
a). Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh thực phẩm trên thị trường đặc biệt là các nhóm thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao; kiểm soát nhãn thực phẩm, thực phẩm giả.
b). Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra giám sát điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh dịch vụ thực phẩm tươi sống theo pháp lệnh VSATTP.
c). Làm tốt chức năng là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện chỉ thị 19/CT-UBND về quản lý giết mổ, kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật. Trước mắt, tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc 3 địa phương chỉ đạo điểm: thành phố Thanh hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng điểm giết mổ tập trung để đưa vào quản lý hoạt động giết mổ, triển khai áp dụng GHP, HACCP tại các cơ sở giết mổ có quy mô công nghiệp.
5.6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện các tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng, VSATTP cho các loại sản phẩm thực phẩm.
5.7. Sở Văn hóa - Thông tin:
a). Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng kế hoạch truyền thông để định hướng chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền về VSATTP trong ngành Văn hóa - Thông tin và toàn xã hội.
b). Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật và kiến thức phổ thông về VSATTP cho các nhóm đối tượng.
c). Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan kiểm soát các hoạt động quảng cáo thực phẩm.
5.8. Sở Công nghiệp:
a). Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn áp dụng GHP, HACCP tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vừa và nhỏ.
b). Phát triển khoa học công nghệ sản xuất thực phẩm bảo đảm, vệ sinh an toàn
c). Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan khác tham gia vào hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.
5.9. Sở Kế hoạch và đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế tăng cường kêu gọi các nguồn đầu tư từ các dự án về VSATTP.
5.10. Sở Tài chính:
a). Cân đối bảo đảm tài chính cho các chương trình VSATTP đã được duyệt.
b). Theo dõi, giám sát và tham gia đánh giá kết quả các chương trình VSATTP.
5.11. Cục Hải quan: cơ quan Hải quan tại các cửa khẩu phối hợp với các ngành liên quan tham gia kiểm soát đối với thực phẩm nhập khẩu, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến thực phẩm theo quy định của pháp luật.
5.12. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a). Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm trong học sinh, sinh viên; chủ động thực hiện việc kiểm tra giám sát phòng chống ô nhiễm thực phẩm trong hệ thống nhà trường ở các bậc học.
b). Tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao nếp sống vệ sinh, khoa học; thay đổi phong tục tập quán lạc hậu.
c). Đưa công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trở thành nội dung học tập chính khóa cho các giáo viên và học sinh.
5.13. Sở Tài nguyên môi trường: Phối hợp với các Sở ngành liên quan quản lý nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm thực phẩm và bảo đảm an toàn môi trường trồng trọt, chăn nuôi và môi trường sống.
5.14. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
a). Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng phối hợp với lực lượng Hải quan và các ban ngành liên quan của tỉnh ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm, thực phẩm kém chất lượng qua biên giới và qua cửa khẩu.
b). Phối hợp với các Sở ngành liên quan tham gia tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và thực hành VSATTP cho đồng bào dân tộc khu vực đóng quân, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
5.15. Công an tỉnh:
a). Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thương mại và các Sở ngành liên quan khác tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về VSATTP đối với dịch vụ kinh doanh thúc ăn đường phố.
b). Phối hợp với các Sở ngành liên quan kiểm tra điều kiện bảo đảm VSATTP của các phương tiện vận chuyển thực phẩm; kiểm soát thực phẩm giả, thực phẩm nhập lậu.
c). Điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về VSATTP. Chỉ đạo công an huyện, thị, thành phố phối hợp với các ngành chức năng đảm bảo VSATTP ở địa phương.
5.16. UBND huyện, thị, thành phố:
a). Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan chỉ đạo, xây dựng kế hoạch nhằm quản lý tốt công tác VSATTP trên địa bàn.
b). Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo các hoạt động bảo đảm VSATTP trên địa bàn theo phân cấp và quản lý trong quá trình sản xuất từ nuôi trồng, thu hái, đánh bắt, khai thác, giết mổ, chế biến bảo quản vận chuyển đến khi thực phẩm đến tay người tiêu dùng; quản lý vệ sinh an toàn đối với thức ăn đường phố, chợ, khu du lịch, lễ hội.
c). Chỉ đạo tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn thực hiện thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về VSATTP trên địa bàn.
d). Chỉ đạo các cơ quan ở địa phương xây dựng mô hình cộng đồng tham gia quản lý, giám sát việc bảo đảm VSATTP tại địa phương.
5.17. Các ngành có liên quan: căn cứ chức năng và nhiệm vụ của ngành tăng cường phối hợp chỉ đạo và thực hiện công tác VSATTP tốt trên địa bàn tỉnh ta.
5.18. Đề nghị các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể quần chúng: phối hợp với các Sở ngành liên quan và chính quyền các cấp tăng cường:
a). Phổ biến kiến thức về VSATTP cho hội viên và vận động cộng đồng cùng tham gia.
b) Triển khai các hoạt động cụ thể góp phần bảo đảm VSATTP: xây dựng các mô hình cộng đồng tự giám sát VSATTP đối với các cơ sở chế biến thực phẩm nhỏ, lẻ; xây dựng làng Văn hóa - Sức khỏe; xây dựng mô hình bảo đảm VSAT thức ăn đường phố.
Sở Y tế có trách nhiệm định kỳ báo cáo kết quả thực hiện công tác ĐBVSATTP trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện theo Quyết định này; kịp thời đề xuất các vướng mắc về UBND tỉnh và Bộ Y tế./.
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/12/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý đất đai, xây dựng trên địa bàn vùng đông tỉnh Quảng Nam Ban hành: 13/11/2020 | Cập nhật: 21/11/2020
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành Ban hành: 22/09/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2020 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật Ban hành: 24/08/2020 | Cập nhật: 15/10/2020
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 28/07/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2020 về tăng cường thực hiện các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng Ban hành: 02/07/2020 | Cập nhật: 07/07/2020
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2019 về biện pháp khắc phục, hạn chế ô nhiễm, cải thiện chỉ số chất lượng không khí (AQI) trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 25/12/2019 | Cập nhật: 02/01/2020
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2019 về phát động phong trào thi đua năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 24/12/2019 | Cập nhật: 28/03/2020
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn và bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/12/2019 | Cập nhật: 18/05/2020
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và tổ chức đại hội Hội Khuyến học các cấp, kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Hội Khuyến học tỉnh Thái Bình (08/12/2000-08/12/2020) Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 29/11/2019
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2019 về tăng cường thực hiện giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh khô năm 2019-2020 Ban hành: 08/11/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn cờ bạc dưới hình thức lô, đề và tăng cường hoạt động kinh doanh phát hành xổ số kiến thiết trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 19/12/2018 | Cập nhật: 12/04/2019
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác thanh tra và thực hiện kết luận thanh tra trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 18/03/2019
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 26/02/2019
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 05/01/2019
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về cán bộ, công chức, viên chức nêu gương thực hiện quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc và khi lái xe Ban hành: 04/10/2018 | Cập nhật: 18/10/2018
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 25/09/2018 | Cập nhật: 12/11/2018
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng xã, phường, thị trấn an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 05/10/2018 | Cập nhật: 05/12/2018
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 thực hiện nghiêm các quy định trong công tác lập, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 03/11/2018
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 30/01/2018
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử tỉnh Gia Lai Ban hành: 01/12/2017 | Cập nhật: 24/08/2018
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử Ban hành: 16/10/2017 | Cập nhật: 17/11/2017
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 01/11/2017 | Cập nhật: 16/11/2017
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về phát triển năng lượng sạch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/11/2017 | Cập nhật: 09/12/2017
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/10/2017 | Cập nhật: 13/01/2018
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/10/2017 | Cập nhật: 28/11/2017
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/08/2017 | Cập nhật: 09/09/2017
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 23/08/2017 | Cập nhật: 22/09/2017
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về phát động phong trào thi đua năm 2017 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 19/05/2018
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất trồng trọt vụ Xuân 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 09/01/2017
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác thu thuế năm 2017 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 09/01/2017
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 thực hiện Luật Thống kê 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 28/10/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 23/12/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn bom, mìn vật liệu nổ còn sót lại sau chiến tranh Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 02/11/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/09/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 29/10/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tiếp tục thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và chính quyền địa phương các cấp, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh và lưu thông giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 11/08/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường triển khai thực hiện chiến lược tiếp cận mục tiêu 90-90-90, phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND về tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2016 tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2015 triển khai biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2015-2016 Ban hành: 16/11/2015 | Cập nhật: 31/08/2016
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2015 về tăng cường phối hợp và nâng cao hiệu quả công tác Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 tăng cường biện pháp phòng, chống bệnh cúm gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/09/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị định 56/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và an toàn vận hành các nhà máy thủy điện Ban hành: 12/06/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2013 đảm bảo an ninh, trật tự năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 06/05/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 14/01/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn hồ chứa Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 03/07/2015
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2013 tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2014 Ban hành: 28/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND tiếp tục tăng cường biện pháp quản lý giá, bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát những tháng cuối năm 2013 và trong dịp Tết nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 17/09/2013 | Cập nhật: 20/09/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 15/08/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND tổ chức hoạt động kỷ niệm Ngày Gia đình Việt Nam 28 tháng 6 năm 2013 và Năm Gia đình Việt Nam 2013 Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá những tháng cuối năm 2012 và Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 25/12/2012
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2012 triển khai giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng tàu cá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bị nước ngoài bắt giữ, xử phạt Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 05/09/2019
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2012 về tăng cường hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/08/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2012 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 Ban hành: 02/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2012 thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 27/04/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2011 về tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2011 về tổ chức thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và thực hiện nhiệm vụ, giải pháp ứng dụng khai thuế qua mạng Internet Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 22/06/2015
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2011 về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2015
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2011 về việc tăng cường quản lý, sử dụng dịch vụ internet Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống bệnh tay chân miệng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 30/03/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2010 triển khai và tổ chức thực hiện Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/10/2010 | Cập nhật: 10/11/2010
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2010 về triển khai thực hiện Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2010 về tăng cường phối hợp thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hoá đơn bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2010 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp triển khai Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/09/2010 | Cập nhật: 08/09/2010
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2010 về tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2009 về kinh phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 26/07/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2008 tăng cường thực hiện công tác giảm nghèo và chính sách an sinh xã hội trong tình hình mới Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 19/04/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2008 tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng Ban hành: 30/07/2008 | Cập nhật: 21/08/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND về tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2007 Ban hành: 17/05/2007 | Cập nhật: 11/06/2014
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2006 tăng cường công tác phòng chống sốt rét trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 04/05/2013
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2005 đẩy mạnh thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 03/05/2013
Nghị định 163/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 07/09/2004 | Cập nhật: 24/07/2012