Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015
Số hiệu: | 19/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Đinh Quốc Thái |
Ngày ban hành: | 30/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/CT-UBND |
Đồng Nai, ngày 30 tháng 6 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Năm 2015 là năm thứ năm, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa VII) về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 5 năm 2011 - 2015. Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các Doanh nghiệp Nhà nước và Doanh nghiệp có vốn Nhà nước tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 với các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
I. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015:
1. Tổ chức đánh giá đầy đủ, nghiêm túc, đúng thực tế về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014, trên cơ sở chú trọng đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tập trung vào các Nghị quyết sau:
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014;
- Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 20/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa IX) về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2014;
- Nghị quyết số 96/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và quy định giá các loại đất tỉnh Đồng Nai năm 2014; Nghị quyết số 97/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh về giao dự toán thu ngân sách Nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2014; Nghị quyết số 98/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2014.
2. Tập trung đánh giá các kết quả đạt được trong năm so với mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Đồng Nai năm 2014 đã đề ra; nội dung đánh giá phải nêu rõ những mặt đạt được, không đạt được, nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới; trong đó cần đánh giá, phân tích các tác động ảnh hưởng của các diễn biến ở Biển Đông đến việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu năm 2014. Đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015.
3. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 phải căn cứ và bám sát vào các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 05 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, Nghị quyết số 188/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và dự báo tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh, tác động của các diễn biến ở Biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, phải gắn với quy hoạch và đặc điểm của từng ngành, lợi thế so sánh của từng địa phương để đảm bảo tính khả thi.
4. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị; bảo đảm tính khả thi và hiệu quả sử dụng các nguồn lực, chú trọng xã hội hóa các nguồn lực trong đầu tư phát triển.
5. Việc xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và giai đoạn 2011 - 2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách Nhà nước 03 năm 2013 - 2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
6. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị để bảo đảm chất lượng và hiệu quả; bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách Nhà nước.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh thực hiện các đột phá phát triển, tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường bảo vệ môi trường, quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a. Về phát triển kinh tế
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, tăng cường thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường mới. Đẩy mạnh thực hiện công tác rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai thác các lợi thế, tiềm năng để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) năm 2015 khoảng 11,5 - 12,5%.
- Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Rà soát nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; đẩy mạnh xây dựng và thực hiện các mô hình sản xuất hiện đại liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình với doanh nghiệp gắn với thị trường để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao; thực hiện chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao như dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Chú trọng phát triển thị trường trong nước và trong tỉnh, tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm và phát triển thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá, gây rối loạn thị trường. Phát triển các hoạt động thương mại điện tử.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Thực hiện hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu đầu tư công. Tập trung triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ, không để tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, trong đó tập trung vào các giải pháp về giảm chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất, tăng cường tính minh bạch, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng. Tiếp tục công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch trong thủ tục hành chính và thông tin doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện chính sách đồng hành cùng doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác tái cơ cấu tổ chức tín dụng, ngân hàng, tập trung xử lý nợ xấu.
- Thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước đã được phê duyệt.
b. Về phát triển xã hội
- Về an sinh xã hội: tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn và bảo hộ lao động. Triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, vùng đồng bào dân tộc; tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đã được ban hành, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Về công tác y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân: Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 05/NQ-CP ngày 13/02/2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển thiên kiên kỷ của Liên hiệp quốc trong lĩnh vực y tế.
- Về phát triển giáo dục đào tạo: triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015.
- Về phát triển khoa học công nghệ: tiếp tục thực hiện kế hoạch của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế.
- Tiển khai hực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về văn hóa; đẩy mạnh xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú và đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các nguồn lực trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, thông tin công khai, minh bạch, kịp thời về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng của các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản.
- Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới.
- Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc trong xã hội, nhất là tình trạng khiếu kiện kéo dài, tham nhũng, tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và những tiêu cực trong y tế, giáo dục.
c. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện Kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về “tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015, Kế hoạch phát triển bền vững, Kế hoạch thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh trên địa bàn.
Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đất đai sửa đổi và các quy định, hướng dẫn thực hiện có liên quan.
d. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giải quyết khiếu nại tố cáo
- Triển khai thực hiện các quy định mới về hướng dẫn và triển khai Hiến pháp mới, nâng cao chất lượng soạn thảo và tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của địa phương, bảo đảm hợp hiến, hợp pháp, khả thi và phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý Nhà nước.
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Kiện toàn và nâng cao chất lượng của cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; hạn chế thấp nhất tình trạng khiếu nại đông người. Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân.
đ. Về công tác quốc phòng an ninh; công tác đối ngoại và hội nhập Quốc tế
- Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đảm đảm xây dựng vững chắc khu vực phòng thủ tỉnh. Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt công tác tuyển quân và giao quân đảm bảo chỉ tiêu số lượng và chất lượng.
- Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn Đảng bộ và nhân dân tỉnh Đồng Nai góp phần đấu tranh bảo vệ chủ quyền và lợi ích Quốc gia ở Biển Đông. Tăng cường chủ động nắm chắc và dự báo sát hình hình; kiểm soát chặt chẽ các đối tượng xấu, chủ mưu cầm đầu kích động, xử lý kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tính mạng, tài sản và điều kiện sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng, chống tội phạm ma túy, mại dâm, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
- Tiếp tục triển khai công tác hợp tác hữu nghị phát triển với các địa phương trong nước và nước ngoài. Tích cực tuyên truyền nhân dân và doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các Hiệp định thương mại mà nước ta đã ký kết và chuẩn bị ký kết, trong đó tập trung vào Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP).
e. Công tác tuyên truyền
- Các cấp, các ngành trong tỉnh phải chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, nhất là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trên địa bàn, chủ trương của đảng và Nhà nước về bảo vệ chủ quyền biển đảo… để nhân dân hiểu rõ, tạo sự đồng thuận, đóng góp thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở; thực hiện cơ chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Đảng và Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước
1. Đối với dự toán thu ngân sách Nhà nước:
Dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2015 phải được xây dựng tích cực, trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2014, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất- kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2015; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi, bổ sung và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết Quốc tế; các khoản thu được miễn, giảm, gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ. Đồng thời, tăng cường kiểm tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu huy động vào ngân sách Nhà nước năm 2015 từ thuế, phí khoảng 20-22% GRDP. Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 14-16% so với ước thực hiện năm 2014 (đã loại trừ các yếu tố tác động do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 6-8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014.
2. Đối với dự toán chi ngân sách Nhà nước:
Theo đánh giá của Chính phủ, thời gian tới quan hệ giữa nước ta và Trung Quốc sẽ tác động đến kinh tế và ngân sách Nhà nước năm 2015, trong khi nhu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội… rất lớn nên cân đối ngân sách Nhà nước năm 2015 gặp nhiều khó khăn. Do đó, các Sở, Ban, ngành và địa phương nghiêm túc quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện trong năm 2015, lập dự toán chi ngân sách Nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành. Đối với các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần chủ động sắp xếp ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nguồn lực ngân sách Nhà nước phân bổ.
Để phục vụ kịp thời cho công tác xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm tiếp tục rà soát cơ chế, chính sách hiện hành; hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để đề xuất sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp.
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2015 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
a) Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2015 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và 5 năm 2011 - 2015; bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách Nhà nước ở mức hợp lý, phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014 - 2015 đã được phê duyệt.
Đối với các chương trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương tập trung bố trí cho các chương trình đang thực hiện dở dang; đồng thời, tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn lực khác để hoàn thành theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. Đối với các chương trình mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch 2015 cho các chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014 - 2015.
Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước năm 2015 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ; chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 33/2013/CT-UBND ngày 30/10/2013 về việc hạn chế xảy ra nợ đọng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh; văn bản số 6037/UBND-KT ngày 29/7/2013 về việc tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và xây dựng kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2014, văn bản số 8301/UBND-CNN ngày 23/11/2011.
- Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước năm 2015 để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng tiêu biểu của tỉnh, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các ngành, các địa phương, các dự án kết cấu hạ tầng hạ tầng đã được Tỉnh ủy ban hành theo Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 16/4/2013; tập trung vốn đối với các dự án xây dựng hạ tầng hoàn thành theo tiêu chí các xã điểm nông thôn mới; bố trí vốn hoàn thành các dự án thuộc chương trình kiên cố hóa trường học, lớp học, nhà công vụ giai đoạn 2.
- Bố trí đủ vốn theo cơ cấu ngành giáo dục đào tạo do UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015).
- Bố trí hoàn trả các khoản vốn đối ứng theo đúng quy định hiện hành.
- Bố trí vốn hoàn trả các khoản tạm ứng ngân sách, các khoản vay đến hạn trả nợ trong năm 2015.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
- Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau: (1) Nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; (2) Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; (3) Phải có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31/10/2014; (4) Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 33/2013/CT-UBND ngày 30/10/2013 của UBND tỉnh; (5) Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Các địa phương không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn, chưa xác định được nguồn vốn thực hiện… Không để xảy ra nợ đọng vốn đầu tư.
b) Chi thường xuyên:
Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2015, yêu cầu các Sở, ban, ngành và địa phương:
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; ưu tiên bố trí chi bảo đảm an sinh xã hội; chi quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; chi quản lý hành chính Nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở chính sách, chế độ và định mức chi hiện hành.
Năm 2015 sẽ tiến hành Đại hội Đảng các cấp để tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, căn cứ quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hướng dẫn của Trung ương và quy định của Tỉnh ủy, các Sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực hiện. Đồng thời, trong năm 2015 có nhiều sự kiện, ngày lễ, kỷ niệm quan trọng nên yêu cầu các Sở, Ban ngành, địa phương chủ động xây dựng dự toán thực hiện trên tinh thần triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
- Rà soát các chương trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí. Sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước.
Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập về cả tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công và nguồn lực phát triển sự nghiệp công. Các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các sở quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương cần phân định rõ loại dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công thực hiện, loại dịch vụ do các đơn vị ngoài công lập thực hiện; tích cực xây dựng khung giá, phí dịch vụ các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng có phân loại để điều chỉnh: loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí để tính đủ tiền lương; loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí để tính đủ tiền lương, một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trên cơ sở đó, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá, phí để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách cho phù hợp.
- Trong điều kiện cân đối ngân sách khó khăn, yêu cầu các sở, ban, ngành và địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là các dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014.
- Các Sở, ban, ngành và địa phương tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) để thực hiện tiền lương cơ sở (thay cho mức tối thiểu chung) đến mức 1,15 triệu đồng/tháng.
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia:
Các Sở ngành quản lý các chương trình mục tiêu Quốc gia căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, nguồn lực thực hiện các dự án của từng chương trình mục tiêu Quốc gia, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng và phân bổ dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2015 theo hướng đổi mới phương thức quản lý, triển khai thực hiện; bảo đảm sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, tránh dàn trải và kéo dài thời gian thực hiện; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra nước ngoài trong chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu Quốc gia.
Các Sở ngành chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu Quốc gia với các chương trình, mục tiêu, các dự án khác có cùng nội dung thực hiện trong quá trình xây dựng kế hoạch, huy động tổng hợp các nguồn lực thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.
d) Đối với vốn trái phiếu Chính phủ:
Chủ trương Chính phủ năm 2015 tiếp tục bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để bổ sung một phần vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA, Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới, các dự án giao thông, thủy lợi, y tế được Quốc hội bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016. Thực hiện nghiêm các quy định của Quốc hội và Chính phủ trong việc quản lý sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
đ) Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2015 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quy trình giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2015.
e) Ngân sách tỉnh và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp
Năm 2015 là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2011 - 2015. Dự toán ngân sách địa phương năm 2015 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, góp phần tích cực cùng Trung ương thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.
Dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2015 ngoài việc bảo đảm các yêu cầu tại Khoản 1, Khoản 2 Mục III nêu trên còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Việc xây dựng dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn:
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước năm 2014, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê đất và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền.
b) Xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương:
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức dự toán năm 2014 để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, cụ thể đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần tập trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, sự nghiệp môi trường.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách địa phương năm 2014, căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên năm 2015 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước. Trong đó, dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư được xác định trên cơ sở tiêu chí, định mức hỗ trợ theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015; dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp căn cứ vào chế độ, chính sách đã quyết định để bảo đảm nguồn thực hiện các chế độ, chính sách trong năm 2015.
c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2015 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính được gia hạn chuyển nộp trong năm 2014. Đồng thời lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng.
d) Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
Thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách Nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước) và được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội theo quy định, trong đó tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định.
đ) Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, bảo đảm số dư nợ huy động không vượt quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng của tỉnh.
4. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, các Sở, ngành, cơ quan, địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2014; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014); tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; thực hiện công khai quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2012; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm soát phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
B. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các Sở, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015.
b) Căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức hướng dẫn các Sở, ngành và địa phương xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển nhân lực, tình hình thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015. Dự kiến khả năng huy động nguồn vốn và cân đối vốn kế hoạch đầu tư năm 2015 theo ngành, lĩnh vực.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp Cục Thuế, Cục Hải quan và các đơn vị liên quan đánh giá kết quả thu chi ngân sách năm 2014; lập dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan dự kiến phân bổ chi thường xuyên của ngân sách địa phương năm 2015, dự kiến số bổ sung chi thường xuyên năm 2015 từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
3. Cục Thống kê:
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2014.
4. Các Sở, ban, ngành khác:
Chủ trì đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2014, kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2014 do Sở, ngành chủ trì; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 của ngành, lĩnh vực phụ trách, kế hoạch các chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2015 do Sở ngành mình chủ trì. Trong đó: xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc kiến nghị Trung ương xử lý.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa:
a) Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, so sánh với mục tiêu Nghị quyết Huyện ủy (Thị ủy, Thành ủy), Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện (thị xã, thành phố) đã đề ra, đánh giá kết quả đạt được, không đạt được, nguyên nhân những tồn tại, yếu kém.
b) Chủ trì tổ chức và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 và kế hoạch đầu tư của địa phương mình năm 2015; chịu trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình.
c) Tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức đoàn thể, các cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định; đồng thời, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
C. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Trước ngày 04/7/2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015.
2. Trước ngày 15/7/2014, các Sở, Ban ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước gởi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2014; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, Kế hoạch đầu tư năm 2015; gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
3. Trước ngày 18/7/2014: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo đánh giá dự kiến thực hiện kế hoạch 2014 và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, Kế hoạch đầu tư năm 2015; đồng thời, dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách Nhà nước báo cáo UBND tỉnh thông qua nội dung gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước 20/7/2014.
4. Từ tháng 8/2014 đến đầu tháng 10/2014, Các Sở, Ban ngành, địa phương căn cứ kết quả thực hiện 9 tháng và ước cả năm 2014 để rà soát, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015 gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/10/2014 để hoàn chỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh.
5. Sau khi nhận được Quyết định giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, Kế hoạch đầu tư năm 2015 của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương cho địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến, hoàn chỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua làm cơ sở giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2015 vào đầu tháng 12/2014.
6. Trước ngày 31/12/2014, các đơn vị dự toán quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hướng dẫn.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Giám đốc Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hoà, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) các doanh nghiệp Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và phòng ngừa việc phát sinh các vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2020 về chính sách hỗ trợ xã An toàn khu, vùng An toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2018 về giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất Ban hành: 17/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 29/06/2017
Chỉ thị 14/CT-TTg về tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2016 về triển khai thi hành Luật phí và lệ phí Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2015 tăng cường thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 14/06/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ khuyến khích thành lập hợp tác xã và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối tượng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 17/04/2014
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Nghị quyết 97/2013/NQ-HĐND giao dự toán thu ngân sách nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2014 Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 16/01/2014
Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và quy định giá đất tỉnh Đồng Nai năm 2014 Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 25/01/2014
Nghị quyết 98/2013/NQ-HĐND về thông qua Đề án phân loại đô thị năm xã: Điện Ngọc, Điện Nam Đông, Điện Nam Trung, Điện Nam Bắc và Điện Dương thuộc huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 28/09/2015
Nghị quyết 98/2013/NQ-HĐND giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2014 Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 18/01/2014
Nghị quyết 97/2013/NQ-HĐND về quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 14/03/2014
Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước các cấp cho nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 15/05/2014
Nghị quyết 97/2013/NQ-HĐND giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Nghị quyết 98/2013/NQ-HĐND về Đề án Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 30/09/2015
Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong thanh niên, thiếu niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND quy định mức chi đặc thù đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và định mức phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị quyết 98/2013/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với công an viên thường trực tại các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về Quy định chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 13/01/2015
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 02/07/2013
Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND sửa đổi mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/12/2014
Nghị quyết 98/2013/NQ-HĐND về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/12/2014
Nghị quyết 97/2013/NQ-HĐND phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa năm 2013 (đợt 1) do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 29/04/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 188/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 05 năm 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 188/2010/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức cuộc Hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 23/08/2017
Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 07/10/2010
Nghị quyết 188/2010/NQ-HĐND thành lập Phòng Dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện và bố trí bộ phân chuyên trách làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã Mường Lay, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 29/08/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012