Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Số hiệu: | 19/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành: | 25/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/CT-UBND |
Hải Phòng, ngày 25 tháng 07 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
An toàn thực phẩm là vấn đề ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến sức khỏe con người, được xã hội rất quan tâm. Trong thời gian qua, các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố. Thực hiện Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố), các Sở, ngành, địa phương đã triển khai thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp và cơ bản khắc phục tình trạng cắt lát, chồng chéo.
Tuy nhiên, tình trạng vi phạm về an toàn thực phẩm vẫn diễn biến phức tạp, gây lo lắng, bức xúc trong xã hội. Nguyên nhân chủ yếu là một số ngành, địa phương chưa quan tâm và thiếu tập trung trong quản lý an toàn thực phẩm, chậm phát hiện và không kịp thời xử lý các vụ việc vi phạm. Chưa có cơ chế tài chính phù hợp giải quyết kinh phí, lực lượng kiểm tra còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Chế tài xử lý vi phạm chưa đủ sức răn đe, ngăn ngừa vi phạm; việc xử lý vi phạm chưa nghiêm minh. Việc tuyên truyền mới tập trung phản ánh vi phạm mà chưa chú trọng biểu dương, khuyến khích những tập thể/cá nhân, doanh nghiệp làm tốt công tác đảm bảo an toàn thực phẩm. Chưa phát huy được vai trò của các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, công luận và người dân tham gia giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm, nhất là tại cơ sở.
Nhằm đề cao trách nhiệm, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tạo bước chuyển biến tích cực trong công tác quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm; thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:
1. Giám đốc các Sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm theo đúng quy định của Luật An toàn thực phẩm và các văn bản pháp luật liên quan, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện trách nhiệm được giao.
a) Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các cấp:
- Tăng cường thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố theo đúng sự phân công, phân cấp tại Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh tra, kiểm tra đột xuất về an toàn thực phẩm đối với ngành hàng được phân công; quản lý chặt chẽ các vật tư liên quan đến an toàn thực phẩm; giải quyết kịp thời các sự cố mất an toàn thực phẩm, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm và các cơ quan, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý an toàn thực phẩm.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động tới từng cá nhân, hộ nông dân, chủ trang trại, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện các quy định bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và ký cam kết bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải công bố chất lượng sản phẩm, công bố quy trình sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm. Xác định việc bảo đảm an toàn thực phẩm là một tiêu chí xây dựng nông thôn mới, khu dân cư văn hóa.
b) Sở Y tế:
- Xây dựng kế hoạch và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương và Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố. Chỉ đạo triển khai và nhân rộng các mô hình bảo đảm an toàn thực phẩm, mô hình phòng chống ngộ độc thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là các bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ nội dung quảng cáo đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, kiểm soát chặt chẽ việc xác nhận nội dung quảng cáo. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao chấn chỉnh hoạt động quảng cáo, xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức thực hiện quảng cáo không đúng quy định của pháp luật và quảng cáo không theo nội dung đã được xác nhận.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn chặn các sự cố về an toàn thực phẩm xảy ra trên địa bàn thành phố.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn vệ sinh thực phẩm. Hàng năm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức, triển khai “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Chủ trì, phối hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm theo kế hoạch hoặc đột xuất.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản tuân thủ đầy đủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm, tuyệt đối không sử dụng phẩm màu, chất bảo quản, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến... không được phép dùng trong bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ để ngâm, tẩm, ướp tạo màu sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Hướng dẫn, vận động người chăn nuôi sử dụng thuốc thú y trong danh mục được phép lưu hành, đặc biệt tuân thủ thời gian ngừng sử dụng thuốc thú y trước khi thu hoạch; không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng. Tuyên truyền, hướng dẫn người dân sản xuất nông nghiệp không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục và tuân thủ “4 đúng” về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Triển khai các hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra đột xuất cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo quy định tại Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện tốt việc thống kê, kiểm tra, xếp loại và kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tăng tần suất kiểm tra đối với cơ sở loại C, kiên quyết xử lý theo quy định pháp luật đối với cơ sở loại C nếu không có các biện pháp khắc phục; công khai kết quả kiểm tra, xếp loại theo quy định pháp luật.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng và phát triển nhân rộng các mô hình chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP); hình thành các điểm kinh doanh, phân phối thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn có xác nhận cung cấp cho người tiêu dùng.
d) Sở Công Thương:
- Xây dựng kế hoạch và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương và Quyết định số 2481/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tăng cường triển khai các biện pháp kiểm tra lưu thông hàng hóa đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm. Xây dựng, triển khai các mô hình điểm kiểm soát an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị kinh doanh thực phẩm.
- Chủ trì và phối hợp Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389) kiểm soát, ngăn chặn hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm giả, nhái, kém chất lượng.
e) Công an thành phố:
Chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ, Công an các địa phương nắm chắc tình hình các tuyến, địa bàn trọng điểm về vi phạm an toàn thực phẩm; điều tra, xử lý hình sự các vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
g) Sở Tài chính:
- Căn cứ dự toán kinh phí cho công tác quản lý an toàn thực phẩm của các Sở, ngành và quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân thành phố phương án kinh phí chung phục vụ công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố. Phân bổ kinh phí đầy đủ, kịp thời cho các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương thực hiện quy định về sử dụng kinh phí từ số tiền xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực an toàn thực phẩm để đầu tư cho công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, trang thiết bị kỹ thuật, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và quy định về tổ chức, cá nhân vi phạm phải trả chi phí xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn.
h) Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm và chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn; xác định việc bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm là nhiệm vụ cấp thiết cần tập trung chỉ đạo, điều hành; ưu tiên bố trí đủ kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ quan, ban, ngành cấp dưới; kiên quyết xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý. Lãnh đạo các cấp từ xã, phường, thị trấn đến quận, huyện phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn của các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các cơ quan liên quan triển khai công tác thống kê, phổ biến, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thực hiện an toàn thực phẩm:
a) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông trên địa bàn thành phố thông tin, đăng tải các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ trong sản xuất, kinh doanh liên quan đến an toàn thực phẩm; dành nhiều thời lượng để phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm; giới thiệu các vùng, cơ sở thực phẩm an toàn và chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn đến người dân; chú trọng chỉ đạo việc tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở.
b) Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng tăng cường tin bài, chuyên mục, chuyên trang về an toàn thực phẩm; thông tin, tuyên truyền khách quan, trung thực, kịp thời về an toàn thực phẩm, nhất là các điển hình sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm an toàn và các vụ việc vi phạm an toàn thực phẩm.
c) Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng phối hợp chặt chẽ với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương thực hiện hiệu quả chương trình truyền thông về an toàn thực phẩm; xây dựng và phát sóng chuyên mục về an toàn thực phẩm; tăng cường dung lượng, thông tin về an toàn thực phẩm.
d) Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Công an, Bộ đội biên phòng và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có cơ chế phù hợp (như đường dây nóng) để tiếp nhận phản ánh của nhân dân, báo chí về vi phạm an toàn thực phẩm để xử lý nghiêm, kịp thời; có hình thức tôn vinh, khen thưởng đối với cá nhân phát hiện và cung cấp thông tin về sản xuất, kinh doanh thực phẩm không an toàn.
3. Các Sở, ngành và chính quyền các cấp phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp vận động; và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tập trung thực hiện tại một số địa bàn trọng điểm theo sự thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
4. Tập trung chỉ đạo, tạo chuyển biến rõ nét trong năm 2016 một số vấn đề sau đây:
a) Bảo đảm an toàn, vệ sinh đối với các loại thực phẩm tươi sống và các loại thực phẩm tiêu dùng trong sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Công an thành phố, Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389), các lực lượng hải quan, biên phòng, quản lý thị trường và Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường lực lượng và gia tăng kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn, xử lý nghiêm việc nhập lậu, lưu thông, kinh doanh các loại thực phẩm tươi sống không an toàn, không rõ nguồn gốc.
- Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường quản lý để ngăn chặn rượu, nước giải khát giả, kém chất lượng nhập lậu, gian lận thương mại trong lưu thông, kinh doanh; bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
b) Việc nhập khẩu, sản xuất, sử dụng các chất, thuốc trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường quản lý các chất nằm trong danh mục các chất cấm sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc ngành hàng mình quản lý; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, tập trung xử lý dứt điểm việc sử dụng Salbutamol, vàng ô, kháng sinh và các chất cấm khác trong chăn nuôi, sản xuất, chế biến thực phẩm.
c) Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp tăng cường quản lý bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể, nhất là tại các khu công nghiệp, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn.
5. Hằng quý, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có báo cáo về tình hình thực hiện Chỉ thị này gửi về Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định./.
|
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 2481/2015/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 02/11/2015 | Cập nhật: 11/11/2015
Quyết định 2481/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 26/08/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012