Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 19/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 06/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/CT-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 06 tháng 12 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Trong những năm qua, công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo có chiều hướng gia tăng, tiềm ẩn nhiều yếu tố phát sinh phức tạp, làm ảnh hưởng tới an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên, nhưng chủ yếu là do trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành có nơi còn chưa được coi trọng và tăng cường đúng mức, chưa làm hết trách nhiệm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, vẫn còn tâm lý đùn đẩy, né tránh, không tiếp công dân, đối thoại với công dân mà ủy quyền cho cấp phó tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hiệu quả phòng ngừa và giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa cao; việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp chưa tốt.
Để chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm Chương trình số 52-CTr/TU ngày 16/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 270/KH-BCS ngày 16/10/2014 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 11/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quyết định 306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 01/3/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh; Kế hoạch số 847/KH-UBND ngày 17/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh và Quy chế phối hợp phòng ngừa và xử lý trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, có tính chất phức tạp, gay gắt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh.
b) Thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân theo Luật Tiếp công dân, trừ tình huống bất khả kháng mới ủy quyền cho cấp phó nhưng phải nghe báo cáo lại và cho ý kiến chỉ đạo giải quyết kịp thời. Tổ chức tiếp công dân lưu động, tiếp công dân theo chuyên đề tại cơ sở ít nhất 03 tháng 01 lần (ngoài tiếp công dân định kỳ hàng tháng) để kết hợp giải quyết các vấn đề nổi cộm, bức xúc trong nhân dân.
Đối với những dự án có thu hồi đất từ 01 ha trở lên hoặc phải di dời, tái định cư cho 10 hộ trở lên thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải gặp gỡ người dân, nghe ý kiến trước khi quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường.
c) Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, phấn đấu đạt tỷ lệ 85% trở lên, không đùn đẩy cho cấp phó đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo thay mình, trừ tình huống đặc biệt mới ủy quyền. Khi xảy ra vụ việc đông người, phức tạp, người đứng đầu phải trực tiếp gặp gỡ, đối thoại, giải thích và chỉ đạo giải quyết kịp thời, không được ủy quyền cho cấp phó, cho cấp dưới.
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc 05 đúng trong giải quyết khiếu nại, đó là: đúng nội dung chính sách, đúng thẩm quyền quyết định, đúng quy trình thủ tục, dân vận công khai đầy đủ đúng mức và cuối cùng là cương quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và công dân có vi phạm, tiến hành cưỡng chế để đảm bảo pháp chế.
d) Khi công dân tập trung khiếu nại, tố cáo đông người ở các cơ quan cấp tỉnh, yêu cầu Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải trực tiếp phối hợp với Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ việc đông người, phức tạp của tỉnh bàn biện pháp giải quyết, không để công dân tập trung gây mất an ninh, trật tự công cộng, nhất là trong thời gian diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng. Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ việc đông người, phức tạp của tỉnh để giải quyết tình trạng công dân tập trung khiếu nại, tố cáo đông người ở thành phố Quảng Ngãi.
e) Chấn chỉnh những tồn tại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nhằm hạn chế nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo, nhất là trong việc xây dựng chính sách pháp luật do tỉnh ban hành liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân thì cơ quan chủ trì soạn thảo cần phải mở rộng việc lấy ý kiến tham gia của người dân bằng nhiều hình thức cụ thể, thực chất; tiếp thu nghiêm túc các ý kiến tham gia trước khi hoàn chỉnh trình thẩm định, ban hành để đảm bảo tính đồng thuận, khả thi cao.
g) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật về khiếu nại, tố cáo nói riêng, kết hợp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết công việc chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh thái độ và tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức trực thuộc được giao giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết nhiều thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp định kỳ phải tổ chức đối thoại với người dân ở cơ sở, kết hợp hướng dẫn và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.
h) Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các phòng, ban và UBND cấp xã trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung vào những địa bàn, lĩnh vực trọng điểm có nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo hoặc người có thẩm quyền có biểu hiện thiếu trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm.
i) Củng cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cấp mình, ngành mình. Chủ tịch UBND huyện, thành phố tăng cường biên chế công chức hành chính cho cơ quan Thanh tra; Giám đốc các sở bổ sung biên chế cho Thanh tra sở để thực hiện nhiệm vụ tiếp dân thường xuyên của sở theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Tiếp công dân và Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của UBND tỉnh.
k) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp, các ngành nhằm đảm bảo xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất, tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận và giải quyết, tạo thuận lợi cho người dân trong theo dõi việc giải quyết của chính quyền.
a) Tập trung tham mưu, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo; thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm tra, xác minh khiếu nại, tố cáo cho đội ngũ làm công tác này ở Thanh tra các sở, ngành và địa phương.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chú trọng kiểm tra đột xuất công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn của Chủ tịch UBND cấp xã, cấp huyện ở những địa bàn phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục và đề xuất xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức có sai phạm.
d) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật khiếu nại, tố cáo đến người dân ở cơ sở.
3. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng HĐND&UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp với Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia các cấp trong huy động các luật sư, luật gia tham gia tư vấn pháp luật cho người dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, huyện.
4. Giám đốc Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời kiến nghị xem xét trách nhiệm kỷ luật đối với người đứng đầu thiếu trách nhiệm không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc để xảy ra hậu quả gây thiệt hại tới lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Kiên quyết không xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân người đứng đầu không hoàn thành chỉ tiêu giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc hoàn thành chỉ tiêu nhưng áp dụng không đúng chính sách, pháp luật trong giải quyết gây hậu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội.
5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo phối hợp định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tăng thời lượng chuyên đề về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo để dư luận hiểu đúng về tình hình và việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm chấp hành thực hiện pháp luật của toàn xã hội. Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường tổ chức họp báo để thông tin kịp thời, công khai đối với các vụ việc đông người, phức tạp.
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng nắm chắc diễn biến tình hình các vụ việc lợi dụng quyền tự do dân chủ khiếu kiện, tụ tập đông người, thực hiện hành vi trái pháp luật để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền có biện pháp xử lý nghiêm theo quy định tại Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng và Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 của Bộ Công an, không để phần tử xấu lợi dụng khiếu nại, tố cáo làm phức tạp tình hình.
- Tăng cường bảo đảm an ninh, trật tự liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương; theo dõi, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Bộ Công an về các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng để hướng dẫn nghiệp vụ cho Công an các huyện, thành phố trong xử lý các hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vi phạm pháp luật.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tăng cường giám sát trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính các ngành, các cấp trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp có hiệu quả với chính quyền các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có giải pháp phát huy vai trò giám sát và sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã vào công tác phòng ngừa phát sinh và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 847/KH-UBND về phát triển du lịch tỉnh Gia Lai năm 2018 Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Kế hoạch 847/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 16/03/2018
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND về định mức kinh tế - kỹ thuật một số loại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 19/01/2016
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 31/03/2018
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng (sửa đổi và bổ sung) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ phát triển giống cây trồng giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 04/11/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/11/2015 | Cập nhật: 04/12/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 46/2009/QĐ-UBND và 50/2009/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về tiếp công dân của cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/11/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/11/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy chế Phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/10/2015 | Cập nhật: 16/11/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách xây dựng, phát triển tổ chức dịch vụ sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/10/2015 | Cập nhật: 29/10/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 5 Quy định kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Quy định chức danh và chế độ, chính sách đối với Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trợ lý thanh niên tại Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện Ban hành: 18/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định mức giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho đối tượng chính sách tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại cơ sở điều trị của nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai quản lý Ban hành: 21/10/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND ban hành Bảng quy định tạm thời định mức kỹ thuật sử dụng trong các chương trình, dự án Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 09/10/2015 | Cập nhật: 28/10/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về cán bộ lâm nghiệp cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/08/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 52/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 23/07/2015
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi Ngân sách nhà nước năm 2015 cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng ngừa và xử lý trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, có tính chất phức tạp, gay gắt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND sửa đổi Điểm c, Điểm e, Khoản 4, Điều 1 Quyết định 60/2012/QĐ-UBND về định mức chi phí quy hoạch xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 09/03/2015
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất định kỳ 05 năm (01/01/2015 - 31/12/2019) trên địa bàn tỉnh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ công tác giám định pháp y, tâm thần, kỹ thuật hình sự trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND công bố dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về số lượng, quy trình xét chọn, đơn vị quản lý, chi trả chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, làng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về Quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 02/10/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 14/10/2014
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND sửa đổi Danh mục thôn đủ điều kiện để xét duyệt học sinh bán trú kèm theo Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Kế hoạch 847/KH-UBND năm 2014 rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 14/03/2016
Thông tư 09/2005/TT-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng Ban hành: 05/09/2005 | Cập nhật: 07/04/2007
Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng Ban hành: 18/03/2005 | Cập nhật: 11/12/2009