Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: | 52/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành: | 28/10/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2015/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 10 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu; Chủ tịch Hội đồng quản trị các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; Chủ tịch các hội được Nhà nước giao biên chế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng trong việc phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng, gồm:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế (sau đây gọi chung là cấp huyện); các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc sở; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành; các tổ chức hội; các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu, các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước trực thuộc tỉnh.
b) Cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh được Nhà nước quy định là công chức.
1. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức được thực hiện trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức trong phạm vi toàn tỉnh nhưng có sự phân công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn quản lý cho các ngành, các cấp; thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các công tác được phân công, phân cấp quản lý của các ngành, các cấp.
3. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong công tác quản lý.
4. Việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Về tổ chức bộ máy, biên chế:
a) Thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND cấp huyện; các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND cấp huyện; các đơn vị, tổ chức hành chính, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở và tương đương; các tổ chức hội, các tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND cấp huyện…
b) Xây dựng kế hoạch biên chế công chức.
2. Về cán bộ, công chức:
a) Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức; thi nâng ngạch.
b) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
d) Đánh giá, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức.
CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật).
c) Các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên phòng chuyên môn và tương đương thuộc sở.
4. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn và tương đương; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các chi cục và tương đương thuộc sở.
Điều 5. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành cấp tỉnh, gồm: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án, Ban điều hành, Câu lạc bộ...
2. Quyết định xếp hạng các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu; các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định chuyển đổi, sắp xếp và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội và tổ chức phi chính phủ theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; giải thể; chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức và triển khai thực hiện sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Quyết định phân bổ biên chế công chức cho các đơn vị sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì trong việc thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở và tương đương, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội và tổ chức phi chính phủ theo quy định của pháp luật, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Thẩm định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn và tương đương; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các chi cục và tương đương thuộc sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
6. Quyết định giao chỉ tiêu biên chế công chức cho các đơn vị sau khi có quyết định phân bổ biên chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Quyết định giao bổ sung biên chế công chức cho các đơn vị trong tổng biên chế dự phòng sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về tình hình quản lý biên chế công chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
9. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý tổ chức bộ máy và biên chế công chức đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Điều 7. Nhiệm vụ và thẩm quyền của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là Giám đốc sở)
1. Dự thảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ trì, xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng, ban chuyên môn thuộc sở, các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ các chi cục và tương đương thuộc sở) trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương và nhiệm vụ do UBND tỉnh giao.
4. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi Sở Nội vụ (trước ngày 20 tháng 6 hàng năm) để thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ (trước ngày 20 tháng 7 hàng năm).
5. Phân bổ biên chế công chức cho các phòng, ban chuyên môn thuộc sở; các tổ chức hành chính nhà nước trực thuộc sở (nếu có); thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về tình hình quản lý và sử dụng biên chế công chức gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thay đổi về tổ chức bộ máy như: Thành lập, tổ chức lại, giải thể, sáp nhập, chia tách hoặc do điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì xây dựng đề án điều chỉnh biên chế công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Nội vụ xin bổ sung biên chế.
Điều 8. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương và nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Quyết định thành lập (đối với trường công lập) hoặc cho phép thành lập (đối với trường ngoài công lập); chia, tách; sáp nhập; đình chỉ hoạt động; giải thể cơ sở giáo dục từ cấp trung học cơ sở trở xuống, trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục công lập khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài).
3. Ủy ban nhân dân thành phố Huế quyết định thành lập; sáp nhập; giải thể; các đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ trực thuộc, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tự đảm bảo kinh phí hoạt động theo Quyết định số 11/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách đặc thù trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội đối với thành phố Huế (đô thị loại 1) trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 9. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành cấp huyện, gồm: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án, Ban điều hành, Câu lạc bộ...
2. Quyết định cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ hội cấp xã.
3. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức của phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ (trước ngày 20 tháng 6 hàng năm) để thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ (trước ngày 20 tháng 7 hàng năm).
4. Phân bổ biên chế công chức cho các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về tình hình quản lý và sử dụng biên chế công chức gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
CÔNG TÁC QUY HOẠCH, BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 10. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý cán bộ lãnh đạo, quản lý giữ các chức danh:
1. Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý).
2. Cấp trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3. Cấp trưởng các ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
4. Chủ tịch công ty, kiểm soát viên và các chức danh khác theo quy định của các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Kế toán trưởng Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế;
6. Người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch là biên chế nhà nước của các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh (trừ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định bổ nhiệm (kể cả cử phụ trách cơ quan, đơn vị), bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức đối với Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương (sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); cấp trưởng các trường cao đẳng trực thuộc tỉnh (sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Tỉnh ủy) và các chức danh quy định tại Khoản 1 đến Khoản 5, Điều 10 của Quy định này.
2. Quyết định cử người làm đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
3. Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, bãi nhiệm các thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Có ý kiến bằng văn bản để Chủ tịch các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND tỉnh.
Điều 12. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định và góp ý kiến bằng văn bản vào phương án hoặc đề án quy hoạch cán bộ, công chức của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm định hồ sơ quy hoạch cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý giữ các chức danh quy định tại Khoản 1 đến Khoản 5, Điều 10 của Quy định này, trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (có sự tham gia của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ) và các chức danh quy định tại Khoản 1 đến Khoản 5, Điều 10 của Quy định này.
4. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định bổ nhiệm (kể cả cử phụ trách cơ quan, đơn vị) bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); các chức danh của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý (sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Tỉnh ủy) và các chức danh quy định tại Khoản 1 đến Khoản 5, Điều 10 của Quy định này.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức đối với các chức danh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan tương đương sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 13. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc sở
1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý theo đúng quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các chức danh quy định tại Điều 10 của Quy định này). Riêng việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm Chánh Thanh tra sở thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.
Điều 14. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý theo đúng quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý. Riêng việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp huyện thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 15. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức; kế hoạch thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; công nhận kết quả tuyển dụng công chức, kết quả thi nâng ngạch theo đề nghị của Hội đồng tuyển dụng và Hội đồng thi nâng ngạch.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; quyết định bổ nhiệm ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính.
3. Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
4. Quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
5. Quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 16. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định điều động, tiếp nhận, biệt phái, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Thẩm định hồ sơ, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
3. Thẩm định hồ sơ, lập danh sách báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét có ý kiến việc nâng lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
4. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức tuyển dụng công chức vào làm việc tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện. Quyết định tuyển dụng công chức sau khi có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng công chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc tuyển dụng công chức cấp xã.
5. Xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức và xếp lương cho người đạt yêu cầu trong thời gian tập sự.
7. Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức đối với công chức đạt yêu cầu trong kỳ thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ những đối tượng thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý).
8. Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức và ủy viên thường trực HĐND cấp huyện (trừ những đối tượng thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý).
9. Điều động cán bộ, công chức trừ những đối tượng thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp cấp huyện:
a) Quyết định điều động công chức giữa các cơ quan hành chính cấp tỉnh; giữa các cơ quan hành chính cấp tỉnh và cấp huyện; giữa các cơ quan hành chính cấp tỉnh và cấp xã; giữa các cơ quan hành chính cấp huyện và cấp xã.
b) Quyết định điều động công chức chuyển sang viên chức và ngược lại.
c) Quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh.
d) Quyết định điều động công chức ở cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã đến nhận công tác tại các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện sau khi có văn bản thỏa thuận của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
đ) Quyết định điều động công chức các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đến nhận công tác tại các tỉnh khác, riêng đối với công chức có học vị thạc sỹ, tiến sỹ thì phải có ý kiến của UBND tỉnh.
e) Có văn bản thỏa thuận để Ban Tổ chức Tỉnh ủy điều động công chức ở khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đến nhận công tác tại cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
10. Quyết định tiếp nhận cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước, công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân về công tác tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
11. Quyết định tiếp nhận công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã ở các tỉnh khác về công tác tại cơ quan hành chính cấp huyện, cấp tỉnh.
12. Quyết định cho công chức thôi việc ngoài các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Thống kê, tổng hợp báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
14. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định về quản lý cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
15. Thẩm định hồ sơ theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
16. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ các quyết định trái với quy định của pháp luật của các đơn vị về công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức.
Điều 17. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc sở
1. Đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp, lập kế hoạch tuyển dụng công chức.
2. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho người đạt yêu cầu trong thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự thì đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
3. Lập danh sách, hồ sơ cán bộ, công chức đủ điều kiện chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đề nghị Sở Nội vụ quyết định hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định điều động, tiếp nhận, cho thôi việc công chức theo quy định tại Khoản 10, 11, 12, 16 Điều 16.
5. Quyết định điều động công chức giữa các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Thống kê, báo cáo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ định kỳ 6 tháng, năm.
7. Tổ chức việc nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo quy định; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
8. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý.
9. Giải quyết chính sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo về Sở Nội vụ theo dõi.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp lập kế hoạch tuyển dụng công chức.
2. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho người đạt yêu cầu trong thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
3. Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
4. Lập danh sách, hồ sơ cán bộ, công chức đủ điều kiện chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đề nghị Sở Nội vụ quyết định hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Quyết định điều động công chức giữa các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định điều động, tiếp nhận, cho thôi việc công chức theo quy định tại Khoản 10, 11, 12, 16 Điều 16.
7. Lập hồ sơ đề nghị phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
8. Thống kê, báo cáo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ định kỳ 6 tháng, năm.
9. Tổ chức việc nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo quy định; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
10. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý.
11. Giải quyết chính sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo về Sở Nội vụ theo dõi.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 19. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và từng giai đoạn.
2. Căn cứ thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để quyết định cử cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đi bồi dưỡng và đào tạo đại học, sau đại học.
3. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức khối nhà nước không thuộc diện các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; đồng thời, thuộc thẩm quyền của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý đi đào tạo đại học, sau đại học;
4. Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài.
5. Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc thuộc thẩm quyền quản lý tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trong kế hoạch hoặc đề án đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Cử cán bộ, công chức tham dự kỳ thi chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên cao cấp và tương đương.
Điều 20. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và từng giai đoạn.
2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được phê duyệt.
3. Thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 19.
Điều 21. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc sở và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý thông qua Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng hằng năm đã được phê duyệt.
3. Tổng hợp danh sách đề nghị Sở Nội vụ thẩm định để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 19.
4. Cử cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ ở các cơ sở trong tỉnh, ngoài tỉnh; đi đào tạo đại học, thạc sỹ, tiến sỹ ở trong nước; đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên.
5. Cho phép cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý tự học tập, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm, nếu xét thấy hợp lý về thời gian và công việc.
Điều 22. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai và có văn bản hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân thành phố Huế, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và các huyện tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 23. Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Huế, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và các huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng nội dung theo Quy định này.
Điều 24. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Huế, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và các huyện phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 25/12/2013 | Cập nhật: 17/03/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND điều chỉnh mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy định bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND công bố bổ sung đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/12/2013 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 44/2013/QÐ-UBND áp dụng mức hỗ trợ tái định cư bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-UBND Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 19/11/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 89/2008/QĐ-UBND về chế độ kiêm nhiệm công tác và chi tổ chức các lớp phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/01/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 22/10/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/09/2013 | Cập nhật: 13/09/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND điều chỉnh danh mục dự án đầu tư thuộc Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý năm học 2013 - 2014 và năm học 2014 - 2015 Ban hành: 18/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 05/09/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Thanh tra tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 02/08/2011
Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-TTg về một số cơ chế, chính sách đặc thù trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội đối với thành phố Huế (đô thị loại I) trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 30/01/2008
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo Ban hành: 19/02/2003 | Cập nhật: 25/12/2009