Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hoá học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020
Số hiệu: | 1652/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 11/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1652/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 11 tháng 10 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg , ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 946/TTr-SLĐTBXH, ngày 30/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020.
(Kèm theo Kế hoạch số 40/KH-SLĐTBXH, ngày 30/9/2013 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/KH-SLĐTBXH |
Vĩnh Long, ngày 30 tháng 9 năm 2013 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HOẠ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1652/QĐ-UBND, ngày 11/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ:
1. Sự cần thiết:
Đảng và Nhà nước rất quan tâm tới công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Năm 1990, Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở châu Á và quốc gia thứ 2 trên thế giới phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em của Liên Hiệp Quốc. Ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này như Bộ luật Lao động, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi năm 2004), chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2010 và giai đoạn 2011 - 2020. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành nhiều thông tư, thông tư liên tịch liên quan đến lĩnh vực chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tỉnh đã chủ động ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nghị định, quyết định, thông tư của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong giai đoạn 2005 - 2010, có 23.964 lượt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp xã hội như: Được chăm sóc sức khoẻ, được học văn hoá, học nghề tạo việc làm, phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, đặc biệt số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trợ cấp xã hội thường xuyên của Nhà nước: 8.314 lượt trẻ em và được nuôi dưỡng ở cơ sở xã hội: 323 lượt trẻ em. Từ những kết quả đạt được của công tác trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn giai đoạn 2005 - 2010, xuất phát từ yêu cầu thực tế trong tỉnh, việc xây dựng kế hoạch thực hiện đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020 là hết sức cần thiết, nhằm góp phần xây dựng, phát triển hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em nạn nhân chất độc hoá học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013- 2020;
Căn cứ Công văn số 1699/LĐTBXH-BTXH ngày 20/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1564/UBND-VX ngày 06/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc triển khai Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020.
II. THỰC TRẠNG TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN:
Trong giai đoạn 2005 - 2010, tỉnh đã có kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng theo Quyết định 65/2005/QĐ-TTg. Hàng năm, tỉnh đã triển khai thực hiện tốt các chính sách và thống kê, rà soát đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để có giải pháp trợ giúp kịp thời.
Tính đến nay, toàn tỉnh có 227.835 trẻ em dưới 16 tuổi (chiếm 22,15%), trong đó có 25.590 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (chiếm 11,23%). Trong đó, có 3.641 trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, mồ côi cha mẹ, trẻ bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật là 3.125 em; trẻ em là nạn nhân chất độc hoá học: 35 em; trẻ em nhiễm HIV/AIDS: 98 em (trong đó có 44 em chuyển sang AIDS và đã có 35 em bị chết); trẻ em phải lao động sớm là 3.721 em lao động theo mùa vụ; trẻ em làm việc xa gia đình: 140 em; trẻ em lang thang: 122; trẻ em nghèo, cận nghèo 14.708 em. Đối với trẻ em có hoàn cảnh như nêu trên, tỉnh Vĩnh Long luôn tạo mọi điều kiện để giúp các em được đến trường, miễn giảm học phí, cấp học bổng, xây nhà tình thương, tạo điều kiện cho các em học nghề, tìm việc làm tại địa phương, đối với các em bị bỏ rơi được đưa vào Trung tâm Bảo trợ xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng, đối với các em khuyết tật được hỗ trợ phục hồi chức năng, phẫu thuật chỉnh hình...
III. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ GIẢI PHÁP:
1. Mục tiêu tổng quát:
Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hoà nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật, phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
2. Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn 1: Từ năm 2013 - 2015:
- Khảo sát, rà soát, tổng hợp số liệu, phân loại trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh để xây dựng giải pháp, kế hoạch trợ giúp.
- Phấn đấu 30% số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp xã hội phù hợp.
- Thực hiện từ 100 - 130 lượt trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ bị bỏ rơi, trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ khuyết tật nặng được nuôi dưỡng tại các cơ sở xã hội do nhà nước quản lý.
- Thực hiện 20% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội do nhà nước quản lý được nhận làm con nuôi.
- Phấn đấu 40% trẻ em khuyết tật nặng được phục hồi chức năng, cấp xe lăn, xe lắc…
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho 100% cán bộ, nhân viên chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức 16 cuộc tuyên truyền về các chính sách chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng với 800 lượt đại biểu tham dự (mỗi năm 08 cuộc với 400 lượt đại biểu tham dự).
Giai đoạn 2: Từ năm 2016 - 2020:
- Phấn đấu 95% số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp xã hội phù hợp.
- Thực hiện từ 100 - 200 lượt trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ bị bỏ rơi, trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ khuyết tật nặng được nuôi dưỡng tại các cơ sở xã hội do nhà nước quản lý.
- Thực hiện 30% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội do nhà nước quản lý được nhận làm con nuôi.
- Phấn đấu 90% trẻ em khuyết tật nặng được phục hồi chức năng, cấp xe lăn, xe lắc…
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho 100% cán bộ, nhân viên chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức 40 cuộc tuyên truyền về các chính sách chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng với 2.000 lượt đại biểu tham dự (mỗi năm 08 cuộc với 400 lượt đại biểu tham dự).
3. Đối tượng, phạm vi, thời gian:
3.1. Đối tượng:
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
- Trẻ em bị bỏ rơi.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
- Trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học.
- Trẻ em bị khuyết tật nặng.
- Trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ.
3.2. Phạm vi thực hiện:
Được triển khai và thực hiện trên phạm vi 109 xã, phường, thị trấn của tỉnh.
3.3. Thời gian hoạt động:
Thời gian thực hiện từ năm 2013 - 2020, chia ra làm 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Từ năm 2013 - 2015, sơ kết giữa kỳ.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2016 - 2020 hoàn thành các chỉ tiêu đề ra, tổng kết thực hiện kế hoạch của đề án.
4. Giải pháp hoạt động:
4.1. Hoạt động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân và cán bộ các cấp, các ngành về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng:
Làm chuyển biến tư tưởng và nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, cộng đồng xã hội, đặc biệt là của gia đình, cá nhân trẻ và dòng họ đóng vai trò quyết định sự thành công mọi hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Khi nhận thức ra tầm quan trọng, sự cần thiết của việc chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng thì họ mới quyết tâm cùng phối hợp hành động chăm sóc trẻ em, trợ giúp trẻ em. . Vì vậy, đây là nội dung rất quan trọng của kế hoạch thực hiện đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động xã hội với nội dung và hình thức phù hợp với từng vùng nông thôn, thành thị. Đặc biệt tập trung hoạt động truyền thông, vận động xã hội vào những vùng có nhiều đối tượng, những gia đình nghèo, gia đình ly tán, gia đình vướng vào các tệ nạn xã hội …
- Giới thiệu gương người tốt, việc tốt và các mô hình, điển hình và tạo phong trào chăm sóc, trợ giúp và bảo vệ trẻ em ở cộng đồng, lên án những hành vi xâm hại trẻ em; thông tin theo dõi nhiều chiều về quá trình thực hiện kế hoạch và những lợi ích khi trợ giúp trẻ em tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản như: Y tế, giáo dục, dạy nghề và tạo việc làm…
- Nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, nhận thức trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong việc chăm sóc, bảo vệ và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại gia đình và cộng đồng.
4.2. Hoạt động rà soát, phân loại đối tượng:
Hàng năm thực hiện tốt việc thống kê, rà soát nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để có giải pháp, kế hoạch trợ giúp kịp thời như: Trợ cấp xã hội, tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, phục hồi chức năng, học nghề, tạo việc làm hoặc chuyển đổi từ chăm sóc tại các cơ sở xã hội về cộng đồng hay ngược lại, đồng thời cũng để phân tích kết quả hoạt động hàng năm.
4.3. Hoạt động thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; phối hợp với các ngành có liên quan và chính quyền ở cơ sở có cơ chế phối hợp trong việc quản lý, phân loại đối tượng của từng nhóm trẻ để thực hiện các chính sách trợ cấp, trợ giúp kịp thời, đúng đối tượng, không bỏ sót, so với 3 hình thức trợ cấp thường xuyên; nuôi dưỡng ở cộng đồng, nuôi dưỡng tập trung, nuôi dưỡng ở nhà xã hội.
4.4. Hoạt động hỗ trợ trẻ em khuyết tật chỉnh hình và phục hồi chức năng:
Thúc đẩy các chính sách, cơ chế can thiệp sớm, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng với giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật.
Điều tra, lên danh sách và phân loại các dạng tật của trẻ em, hoàn cảnh gia đình của trẻ để có giải pháp, kế hoạch trợ giúp, khuyến khích chỉnh hình, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật ở các trung tâm, kết hợp với phục hồi chức năng ở tại gia đình theo quy trình liên thông.
Phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện kế hoạch hỗ trợ phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật giai đoạn 2013 - 2020 được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4.5. Hoạt động trợ giúp về học nghề và việc làm:
Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được học nghề, tạo việc làm, tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được học những nghề phù hợp với khả năng của các em thông qua chương trình dạy nghề nông thôn, dạy nghề ở các trung tâm dạy nghề huyện, thị xã, thành phố, các trường dạy nghề có chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh; dạy nghề gắn với tạo việc làm; tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào học nghề và nhận vào làm việc.
4.6. Hoạt động trợ giúp các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tiếp cận với các dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí, giáo dục:
Tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tiếp cận với các dịch vụ văn hoá hoạt động như: Hội trại văn hoá - thể dục - thể thao; giao lưu học hỏi, tham quan, giải trí nhân tháng hành động vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi; khuyến khích các em tham gia các lớp năng khiếu, ấn phẩm văn hoá, tham gia các hoạt động thể dục - thể thao tại cơ sở, tặng quà, dụng cụ học tập nhân ngày 1/6, ngày tựu trường, tết Trung thu, tết Nguyên đán.
4.7. Đào tạo cán bộ xã hội:
Hàng năm mở lớp tập huấn về công tác xã hội cho cán bộ xã hội ở cấp xã, phường, thị trấn và huyện, thị xã, thành phố để thông hiểu về công tác xã hội, công tác quản lý, phân định trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có kỹ năng trong công tác tham vấn, tư vấn và công tác tiếp cận; chia sẻ với các gia đình và nhóm trẻ.
4.8. Hoạt động, giám sát, đánh giá:
Hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đoàn xuống tận xã, phường, thị trấn thực hiện giám sát, đánh giá cùng với các đoàn thể cấp cơ sở và nhân dân ở cộng đồng, tăng cường vai trò của các đoàn thể ở các địa phương trong việc thực thi các chính sách, pháp luật trợ giúp, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhất là mô hình chăm sóc thay thế dựa vào cộng đồng, những hình thức hoạt động của nhà xã hội và 6 nhóm đối tượng trẻ em dễ bị tổn thương, để đánh giá kết quả hoạt động năm của kế hoạch.
Khi thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hàng năm sẽ phối hợp thực hiện với các Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011- 2015 theo Quyết định 776/QĐ-UBND ngày 13/4/2011 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012-2020 theo Quyết định 862/QĐ-UBND ngày 30/5/2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020 theo Quyết định 29/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2013 - 2020:
Kinh phí thực hiện đề án được bố trí hàng năm từ nguồn kinh phí của Trung ương, kinh phí địa phương và các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động khác (nếu có).
Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện đề án kết hợp với các nguồn kinh phí từ: Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định 776/QĐ-UBND ngày 13/4/2011 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012-2020 theo Quyết định 862/QĐ-UBND ngày 30/5/2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 -2015 và tầm nhìn đến 2020 theo Quyết định 29/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013 - 2020, các ngành có liên quan của tỉnh xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với và các ngành có liên quan:
- Hướng dẫn việc triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong phạm vi quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện đề án, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện trên địa bàn của mình và báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết và tổng kết; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện lên Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Hàng năm, rà soát, thống kê tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để xây dựng kế hoạch tiếp theo cho phù hợp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các ngành, đoàn thể có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông nhằm phát huy những điển hình tốt, những mô hình hay trong công việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì và phối hợp với các ngành địa phương triển khai chương trình giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật, lớp phổ cập giáo dục. Thực hiện tốt chính sách miễn, giảm học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Sở Y tế: Chủ trì phối hợp với địa phương, chỉ đạo các cơ sở y tế miễn, giảm viện phí, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong khám chữa bệnh, tổ chức hướng dẫn và nhân rộng mô hình phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật tại gia đình và phòng chống HIV, phòng chống bệnh xã hội.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm cân đối ngân sách phân bổ kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn sử dụng kinh phí.
6. Sở Tư pháp: Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật chăm sóc trẻ em, tạo điều kiện giúp đỡ cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhận làm con nuôi, nhận đỡ đầu đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đồng thời ngăn ngừa các hành vi lợi dụng kẽ hở của pháp luật về cho nhận con nuôi để trục lợi.
7. Đề nghị Hội Nạn nhân Chất độc Da cam: Rà soát đối tượng bị nhiễm chất độc da cam và vận động nhà hảo tâm, từ thiện trong ngoài tỉnh hỗ trợ trẻ em là nạn nhân chất độc da cam.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long: Chủ trì và phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về phòng ngừa, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
9. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long cùng với các đoàn thể chính trị - xã hội: Tích cực tham gia triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013 - 2020 trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
10. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn và xác lập các mục tiêu, giải pháp chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về cấp trên.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến 2030 Ban hành: 18/05/2020 | Cập nhật: 19/05/2020
Quyết định 862/QĐ-UBND công bố đơn giá Ca máy và Thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2020 Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 15/08/2020
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc pham vi chức năng quản lý của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Quyết định 862/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính tỉnh Bình Định năm 2020 Ban hành: 13/03/2020 | Cập nhật: 29/07/2020
Quyết định 29/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 19/03/2020
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt đơn giá và chi phí trong phương án hoạt động tại Khu xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tập trung tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/11/2019 | Cập nhật: 18/12/2019
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/08/2019 | Cập nhật: 30/10/2019
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 19/06/2019
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2019 công bố bãi bỏ 01 thủ tục hành chính trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 23/05/2019
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ năm 2018 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Đề án phê duyệt tại Quyết định 1380/QĐ-TTg Ban hành: 31/12/2018 | Cập nhật: 17/04/2019
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi, chức năng quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 28/05/2018 | Cập nhật: 21/09/2018
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung/bị bãi bỏ trong lĩnh vực Giám định y khoa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Đắk Nông Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 26/10/2018
Quyết định 862/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2018 Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước; công nghiệp tiêu dùng; lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu; hóa chất thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2018 quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ kinh phí thực hiện Dự án 4, Dự án 5 của Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hòa Bình Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Quyết định 862/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/03/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2018 về sáp nhập, đặt tên, đổi tên và thành lập mới thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 22/01/2018
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2018 về Tiêu chí đánh giá hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2017 quy định về mức giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt đối với hộ dân cư sử dụng nước sạch của Công ty cổ phần Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi Ban hành: 21/11/2017 | Cập nhật: 21/09/2018
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND về Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 07/07/2017
Quyết định 862/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/03/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2017 Đề án giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được loại ra khỏi danh mục thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa trong lĩnh vực Dân tộc Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 14/03/2017
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực thể dục thể thao được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 862/QĐ-UBND phê duyệt đề cương dự toán thực hiện Quan trắc, phân tích mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hưng Yên năm 2016 Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2016 bổ sung và phân bổ kinh phí xây dựng Luật, Pháp lệnh Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 19/12/2016
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2015 về quản lý và cấp thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ngành công thương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2015 Quy định phân công, phân cấp thực hiện Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán kinh phí cấp bù do miễn thu thủy lợi phí năm 2013 Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước khóa I, nhiệm kỳ 2013 - 2015 Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 29/QĐ-UBND giao chỉ tiêu biên chế hành chính, số người làm việc và hợp đồng cho cơ quan, đơn vị năm 2014 Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2012 về bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 08/01/2013
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2012 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/06/2012 | Cập nhật: 29/06/2012
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 30/05/2012 | Cập nhật: 20/01/2014
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2011 về hủy bỏ 02 (hai) thủ tục hành chính trong Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông kèm theo Quyết định 2559/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 22/06/2015
Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 27/02/2010 | Cập nhật: 02/03/2010
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình đường vòng quanh đảo Phú Quốc đoạn Bãi Thơm - Hàm Ninh Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 28/02/2012
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 27/04/2009 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2007 quy định mức thu chi phí hoàn thiện nội dung công tác cấp phát bằng tốt nghiệp, bản sao bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Bổ túc Trung học phổ thông Ban hành: 06/06/2007 | Cập nhật: 26/06/2015
Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 65/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010) Ban hành: 25/03/2005 | Cập nhật: 29/07/2011
Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2000 về bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa Ban hành: 12/07/2000 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 29/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chế độ, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021 Ban hành: 11/01/2021 | Cập nhật: 25/02/2021