Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 15/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Dương Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 12/06/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2015/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 12 tháng 6 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 124/TTr-SVHTTDL ngày 06/5/2015 và Báo cáo thẩm định số 77/BC-STP ngày 26/3/2015 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, bao gồm: di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là di tích) trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã được cấp có thẩm quyền công nhận và xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hóa; di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động quản lý, nghiên cứu, khai thác, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Mục đích công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Bảo vệ các di tích trên địa bàn tỉnh trước những tác động xấu của môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng; giữ gìn, bảo tồn yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về di tích; nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích, nhằm giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, lòng tự hào dân tộc.
3. Mở rộng quá trình xã hội hóa trong phát huy giá trị di tích, đáp ứng nhu cầu tham quan, nghiên cứu, học tập, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; khai thác, phát triển du lịch, dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Mọi hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau đều phải tuân theo Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động của các điểm di tích trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
3. Mọi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xếp hạng và đã trùng tu, tôn tạo, phục dựng đều phải có tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi được quy định tại Điều 13 của Luật Di sản văn hóa năm 2001 và khoản 3, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009.
2. Di dời, thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phát hành tài liệu, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích, tự ý lập sự tích, xuyên tạc lịch sử làm tổn hại đến truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, có tác động xấu đến nhân dân, nguy hại đến an ninh trật tự của địa phương và của quốc gia.
4. Các hoạt động nghiên cứu của tổ chức, cá nhân hoặc các hình thức hợp tác nghiên cứu di tích khi chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Chiếm dụng, sử dụng, mua bán, chuyển nhượng di tích trái với quy định của Luật Di sản văn hóa; hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại cảnh quan môi trường, không gian văn hóa của di tích.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
1. Di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau phải được kiểm kê, lập hồ sơ và chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm kê, phân loại di tích, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê, thời hạn 03 năm 01 lần; định kỳ 05 năm 01 lần tổ chức rà soát, đánh giá và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích không đủ tiêu chuẩn.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo kê khai bổ sung những di tích thuộc địa bàn chưa có danh mục kiểm kê, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thời hạn 02 năm 01 lần.
Điều 6. Lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích
1. Thẩm quyền, thủ tục xếp hạng di tích được quy định tại khoản 11 và 12, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng, đề nghị xếp hạng di tích theo các bước sau:
a) Khảo sát, đánh giá sơ bộ về di tích theo quy định tại khoản 2, Điều 28 Luật Di sản văn hóa năm 2001 và khoản 9, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009.
b) Lập hồ sơ xếp hạng di tích.
c) Thẩm định hồ sơ xếp hạng di tích.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xem xét, quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định xếp hạng di tích quốc gia.
đ) Thông báo quyết định xếp hạng đến tổ chức, cá nhân đề nghị xếp hạng di tích.
Điều 7. Bổ sung, điều chỉnh hồ sơ xếp hạng di tích
1. Khi tu bổ, tôn tạo di tích hoặc thay đổi nội dung, quy mô, tính chất của di tích được phép của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kê khai những nội dung thay đổi gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, bổ sung, điều chỉnh hồ sơ.
2. Căn cứ vào nội dung thay đổi, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai các thủ tục liên quan; báo cáo cấp có thẩm quyền xếp hạng với việc thay đổi nội dung hồ sơ khoa học; trình chủ trương và triển khai các thủ tục liên quan đối với nội dung thay đổi của khu vực bảo vệ di tích.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp nội dung thay đổi gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện công việc trên. Hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi được lưu hồ sơ quản lý.
Điều 8. Lễ đón Bằng xếp hạng di tích
1. Sau khi có Quyết định xếp hạng di tích, đơn vị, địa phương được giao quản lý tổ chức lễ đón Bằng xếp hạng di tích.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau tổ chức Lễ đón Bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức Lễ đón Bằng xếp hạng di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh.
Điều 9. Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Các hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải được lập dự án (trừ trường hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành nên di tích), thẩm định và tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Tu sửa cấp thiết
a) Quy trình tu sửa cấp thiết thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
b) Ưu tiên đầu tư bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích đã xếp hạng, có tiềm năng phát triển du lịch.
Điều 10. Phân cấp quản lý di tích
1. Đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích Quốc gia đặc biệt: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại) các tổ chức sự nghiệp quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích Quốc gia đặc biệt. Tổ chức sự nghiệp quản lý di tích là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động.
2. Đối với di tích Quốc gia và cấp tỉnh có giá trị, quy mô rộng, phức tạp, yêu cầu chuyên môn cao: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ vào đặc điểm, tình hình, yêu cầu về công tác bảo vệ, phát huy giá trị di tích ở địa phương phối hợp với UBND cấp huyện và các sở, ngành, đơn vị có liên quan rà soát, xác định và lập danh sách, báo cáo, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao tổ chức sự nghiệp quản lý di tích thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý. Tổ chức sự nghiệp quản lý di tích là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động.
3. Đối với di tích Quốc gia, cấp tỉnh còn lại khác (ngoài những di tích tại khoản 2 Điều này) và di tích được kiểm kê bảo vệ: Trên cơ sở thống nhất giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, báo cáo, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào đặc điểm, tình hình và yêu cầu công tác bảo vệ, phát huy giá trị di tích ở địa phương để giao Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc thành lập Ban quản lý di tích cơ sở trực tiếp quản lý. Thành viên Ban quản lý được hưởng phụ cấp do Ủy ban nhân dân cấp huyện chi từ nguồn thu của di tích hoặc các nguồn khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện tự cân đối.
4. Di tích Quốc gia, di tích cấp tỉnh và di tích được kiểm kê bảo vệ thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, giao cho chủ sở hữu di tích (tổ chức, cá nhân, dòng họ, gia đình...) tự quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị và chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Thành lập Ban quản lý cấp cơ sở
a) Thành viên chỉ định: Trưởng ban là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã; công chức phụ trách văn hóa - xã hội; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh; đại diện lãnh đạo Đoàn Thanh niên; Trưởng ấp, khóm nơi có di tích.
b) Thành viên thông qua tín nhiệm: Đại diện người cao tuổi có uy tín, trụ trì hoặc thủ từ (người thường xuyên trông nom di tích); đại diện dòng họ, gia đình (đối với di tích gắn liền với dòng họ, gia đình). Tùy theo quy mô và phạm vi ảnh hưởng của từng di tích trong cộng đồng có thể cử thêm các thành phần vào Ban quản lý.
c) Ban quản lý di tích hoặc chủ sở hữu di tích có trách nhiệm xây dựng nội quy, quy chế hoạt động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định ban hành nội quy, quy chế hoạt động trên cơ sở ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích Quốc gia, cấp tỉnh; ý kiến thẩm định của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện đối với di tích được kiểm kê bảo vệ.
Điều 11. Quản lý hiện vật thuộc di tích
1. Không làm thay đổi màu sắc, kiểu dáng hiện vật là yếu tố gốc cấu thành di tích; không tự ý đưa thêm hiện vật làm thay đổi tính chất, đặc điểm lịch sử hoặc không phù hợp với tập quán, truyền thống lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng của di tích.
2. Việc đưa thêm hiện vật vào di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Cơ quan quản lý trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra hiện trạng, có văn bản thỏa thuận về chủ trương đối với di tích cấp tỉnh và di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương đối với di tích quốc gia.
b) Trên cơ sở ý kiến thỏa thuận của cơ quan chuyên môn, cấp quản lý trực tiếp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo quy trình, quy định của pháp luật. Sau khi hoàn thành, phải chụp ảnh, đưa vào danh mục hiện vật lưu ở cấp quản lý và cấp trên trực tiếp.
c) Trường hợp đưa thêm tượng thờ mới là danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc sao chép từ nguyên mẫu khác, áp dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
3. Việc tu sửa hiện vật là yếu tố gốc cấu thành di tích
Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị kèm theo một bộ ảnh chụp hiện trạng hiện vật (ảnh thẳng, các mặt bên, mặt sau, vị trí hư hỏng) gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, thỏa thuận. Nội dung văn bản đề nghị phải nêu rõ hiện trạng, tính cấp thiết, miêu tả hiện vật, chất liệu, kích thước, phương án tu sửa và nguồn vốn thực hiện, thời gian thực hiện, đơn vị thực hiện.
1. Các di tích đã được cơ quan nhà nước xếp hạng và di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đều phải được quy hoạch tổng thể và hệ thống.
2. Lập quy hoạch di tích
a) Đối với di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia có quy mô đầu tư lớn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ di tích để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích; đồ án quy hoạch tổng thể di tích.
b) Đối với di tích quốc gia, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ di tích để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch di tích.
c) Đối với di tích cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ quy hoạch di tích trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thỏa thuận chủ trương; phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và đồ án quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền.
d) Đối với di tích thuộc thẩm quyền quản lý của các ban, ngành, người đứng đầu cơ quan quản lý di tích thực hiện theo quy định tại điểm b hoặc điểm c, khoản 1, Điều 12 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.
Điều 13. Các hoạt động bảo vệ di tích
1. Cắm mốc giới, khoanh vùng di tích
a) Khi di tích đã được xếp hạng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa di tích do cấp mình quản lý theo Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Mốc giới cắm ngoài thực địa đối với khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích thuộc loại mốc ranh giới khu vực cấm xây dựng.
Hình thức, quy cách, cách thực hiện cột mốc theo quy định tại Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, phải đảm bảo an toàn cho người và phương tiện giao thông qua lại; không làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích; không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
2. Các di tích đã được xếp hạng đều phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gắn bia, biển, nội quy, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ, sơ đồ, bản trích giới thiệu về di tích để mọi người biết và thực hiện.
3. Các di tích đã xếp hạng, di tích đã được đăng ký trong danh mục kiểm kê (kể cả các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trong di tích) phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi tổ chức, cá nhân phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, kịp thời thông báo cho đơn vị trực tiếp quản lý di tích, khi nhận được tin báo đơn vị trực tiếp quản lý di tích phải kịp thời kiểm tra, xây dựng phương án bảo vệ, phối hợp cơ quan chức năng để tổ chức tu bổ, tôn tạo, khắc phục thiệt hại.
4. Việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng liên quan đến khu vực bảo vệ và môi trường cảnh quan di tích phải được sự nhất trí bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản thẩm định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh, di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia.
Điều 14. Các hoạt động khai thác và phát huy giá trị di tích
1. Thực hiện nếp sống văn hóa tại các điểm di tích; tạo cảnh quan môi trường di tích xanh - sạch - đẹp; đảm bảo an ninh trật tự tại di tích. Các hoạt động tham quan, tổ chức lễ hội tại khu di tích phải thông báo với cơ quan quản lý di tích và Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Việc tổ chức các hoạt động dịch vụ tại khu vực di tích phải bố trí ngoài khuôn viên di tích và phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng để quảng bá giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh.
4. Các hình thức hoạt động phát huy giá trị di tích như: biểu diễn nghệ thuật, cắm trại, dịch vụ du lịch,... phải thực hiện theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và đơn vị quản lý di tích có thẩm quyền.
5. Các hoạt động thuyết minh giới thiệu di tích, xuất bản sách, xuất bản tờ gấp, các ấn phẩm văn hóa và các hoạt động khác có liên quan phải được cấp có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch có ý kiến thỏa thuận về chuyên môn trước khi tổ chức thực hiện.
6. Tổ chức các chương trình hợp tác quốc tế, huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào việc đầu tư, tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị của di tích.
7. Đối với các di tích có thu tiền vé tham quan, đặt hòm công đức, tiền thu từ các dịch vụ tại các điểm di tích phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có hình thức thích hợp để ghi nhận sự đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với di tích.
8. Đối với các di tích là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
9. Việc tổ chức lễ hội tại các di tích được thực hiện theo Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội và Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Các hoạt động tại lễ hội phải phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa của di tích, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương.
10. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị của di tích.
1. Chấp hành các quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan khác.
2. Các nội dung, chương trình, đề án cụ thể gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp các sở, ngành liên quan thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phải phối hợp và chịu sự giám sát kiểm tra của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan chức năng liên quan các địa phương nơi có di tích.
4. Cung cấp kết quả nghiên cứu khoa học cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phục vụ công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di tích của tỉnh Cà Mau.
Điều 16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo tồn và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền duyệt.
2. Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền.
3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Phê duyệt và công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh, xếp hạng và cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh hoặc bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; lập hồ sơ khoa học trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích quốc gia.
4. Kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ và quản lý hồ sơ di tích trên địa bàn tỉnh.
5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích; hướng dẫn, quản lý các hoạt động lễ hội tại di tích.
6. Tham gia thẩm định các dự án trùng tu, tôn tạo, nâng cấp, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và những người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
8. Phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức khai thác những giá trị của di tích phục vụ cho việc tham quan phát triển du lịch.
9. Phối hợp các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nghiên cứu, sưu tầm trên địa bàn tỉnh Cà Mau của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài.
10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di tích; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến di tích theo thẩm quyền.
11. Tổ chức quản lý các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện tại các di tích theo khoản 20, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009.
12. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư hàng năm cho việc trùng tu, tôn tạo các di tích.
2. Thỏa thuận, thẩm định hoặc phê duyệt các dự án về quy hoạch, tu bổ di tích theo các quy định hiện hành.
Hàng năm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước và các nguồn hợp pháp khác trình cơ quan thẩm quyền theo quy định.
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng bảo đảm cho việc trùng tu, tôn tạo, nâng cấp nhằm phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia thẩm định các dự án trùng tu, tôn tạo, nâng cấp di tích, các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích.
Điều 20. Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình và biên soạn tài liệu giảng dạy ngoại khóa phù hợp với từng cấp học phổ thông về kiến thức lịch sử, văn hóa của các di tích và tổ chức cho học sinh trong nhà trường chăm sóc, bảo vệ di tích.
Điều 21. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai, quản lý, ứng dụng các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ việc phát hiện, bảo tồn, quản lý và phát huy giá trị di tích.
Điều 22. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu lập quy hoạch sử dụng đất, khoanh vùng bảo vệ di tích trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường cho các di tích; trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định cho các di tích; hướng dẫn việc đo đạc, lập bản đồ địa chính và xác nhận bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích.
1. Hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt tôn giáo tại các di tích là cơ sở tôn giáo. Phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương tổ chức quản lý các hoạt động tôn giáo tại các di tích là cơ sở tôn giáo trên địa bàn. Thực hiện công tác khen thưởng theo quy định cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động quản lý, bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại) các tổ chức sự nghiệp quản lý di tích và quy định tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và phát huy giá trị di tích.
2. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Các cơ quan báo chí của tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật và các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
Các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Điều 27. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về di tích trên địa bàn quản lý.
2. Xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức triển khai thực hiện và phát huy giá trị các di tích trong giáo dục truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.
3. Đề nghị với cơ quan chức năng trình cấp thẩm quyền tiến hành kiểm kê, phân loại, xếp hạng di tích được phát hiện trên địa bàn.
Điều 28. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về di tích trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
2. Tổ chức tuyên truyền, bảo vệ và phát huy giá trị di tích tại địa phương; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc quản lý di tích.
3. Trực tiếp quản lý di tích thuộc danh mục kiểm kê được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt trên địa bàn.
4. Tiếp nhận những thông tin liên quan đến di tích và báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp trên khi cần thiết.
Điều 29. Kinh phí quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Kinh phí quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích được hình thành từ các nguồn: ngân sách nhà nước và xã hội hóa.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích từ ngân sách và các nguồn hợp pháp khác.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm bố trí kinh phí, huy động các nguồn hợp pháp để quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị theo phân cấp quản lý.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân quản lý di tích có trách nhiệm thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tôn vinh danh hiệu cho doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2014-2016 Ban hành: 19/11/2014 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quy trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm quyền trách nhiệm của cơ quan đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án giá; phân cấp quản lý giá và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/10/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và mức đạt của tiêu chí công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2013/QĐ- UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 10/10/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, máy thủy, phần vỏ tàu thuyền; giá áp dụng tính lệ phí trước bạ đất và nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND giá bổ sung dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm học 2014-2015 Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm, cách thức công khai xin lỗi của cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên nếu gây khó khăn, phiền hà hoặc chậm trễ trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” và tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chủng loại, số lượng xe ô tô chuyên dùng trang bị cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Bộ đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa chính tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Luật Đất đai 2013 và Nghị định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng thông tin di động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức học phí năm học 2014-2015 đối với trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về định lượng kết quả của tiêu chí xếp loại học lực và xếp loại hạnh kiểm của học viên trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định mức thu Phí chợ tại chợ Trung tâm thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức chi từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 05/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2013/QĐ-UBND về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2014 Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 28/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND bổ sung quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm trong báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/03/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 113/2013/NĐ-CP về hoạt động mỹ thuật Ban hành: 02/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Thông tư 18/2012/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản sét của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/11/2012 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 16/11/2012 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thời gian thực hiện thủ tục và cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/11/2012 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 14/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 27/09/2012 | Cập nhật: 16/11/2012
Nghị định 70/2012/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh Ban hành: 18/09/2012 | Cập nhật: 20/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Đắk Nông Ban hành: 21/09/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất (K) để tính thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở được Nhà nước công nhận hoặc được Nhà nước giao trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/10/2012 | Cập nhật: 21/11/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 03/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Nam Định Ban hành: 20/09/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND bổ sung Danh mục, chương trình khung và mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng tại cơ sở dạy nghề và mức hỗ trợ kèm nghề, truyền nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và phát hành Công báo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 Quy định về ưu đãi đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về mức trợ cấp cho cán bộ, công chức gốc là nhà giáo công tác tại Sở Giáo dục - Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh - Xã hội và Phòng Giáo dục - Đào tạo; Phòng Lao động, Thương binh - Xã hội huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về mức thu một phần viện phí trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước và cơ sở y tế ngoài công lập tham gia khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất với sở, ngành chức năng và địa phương liên quan trong thực thi nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp, nhà thầu thi công trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định hệ số trượt giá đối với đơn giá bồi thường là: nhà cửa, vật kiến trúc và tài sản khác quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của thành phố Hà Nội Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định mức tự đóng góp khoản chi phí đối với người cao tuổi, người bệnh tâm thần có nhu cầu vào sống ở Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm Bảo trợ người tâm thần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2007/QĐ-UBND Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” thuộc lĩnh vực xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài giai đoạn 2012-2015 theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với các loại tài sản kèm theo Quyết định 09/2012/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức và hoạt động nhà tang lễ kèm theo Quyết định 15/2009/QĐ-UBND của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/06/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 Quyết định 760/2007/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải Báo chí tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất ở đô thị (Bảng 6) quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 13/06/2012 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng do Tỉnh Long An ban hành Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 30/05/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế Quỹ Khuyến học Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 27/02/2012 | Cập nhật: 22/03/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và hồ sơ để xét hỗ trợ di dời cho cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về bộ đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về cơ chế quản lý, sử dụng nguồn ngân sách huyện, thị xã chi cho Quỹ Phát triển đất tỉnh Tây Ninh Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 10/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/03/2012 | Cập nhật: 22/03/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi mức chi chế độ hội nghị kèm theo Quyết định 46/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 5 Quy định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định số 388/2008/QĐ-UBND Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL về Quy định nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 14/02/2011
Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi Ban hành: 21/09/2010 | Cập nhật: 23/09/2010
Thông tư 15/2010/TT-BXD quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 10/09/2010