Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định quản lý thu phí, lệ phí
Số hiệu: | 15/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 27/03/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2015/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 27 tháng 3 năm 2015 |
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quyết định danh mục và mức thu phí, lệ phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Các loại phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân quản lý thu:
a) Các loại phí:
- Phí chợ;
- Phí qua phà, qua đò;
- Phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước;
- Phí giữ xe đạp, xe máy, ô tô;
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính;
- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
- Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa;
- Phí thư viện;
- Phí vệ sinh;
- Phí dự thi, dự tuyển;
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất;
- Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi;
- Phí đấu giá;
- Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô;
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt;
- Phí thẩm định đáng giá tác động môi trường;
- Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
- Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường;
- Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
b) Các loại lệ phí:
- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
- Lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực;
- Lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
- Lệ phí cấp biển số nhà;
- Lệ phí đăng ký cư trú;
- Lệ phí chứng minh nhân dân;
- Lệ phí hộ tịch;
- Lệ phí trước bạ;
- Lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính;
- Lệ phí chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh;
- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực;
- Lệ phí cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài;
- Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm;
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
2. Các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính quy định thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước; các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.
Điều 2. Danh mục, mức thu phí, lệ phí
Danh mục, mức thu phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành là mức thu cụ thể cho từng loại phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí căn cứ vào mức thu được quy định của từng loại phí, lệ phí để thực hiện.
Điều 3. Chế độ quản lý thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí
1. Các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhiệm vụ thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) theo quy định.
a) Đối với các khoản phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện phải đăng ký với cơ quan Thuế để kê khai doanh thu và nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế (khoản phí này được gọi là khoản thu không thuộc NSNN theo Khoản 1, Điều 11 Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ); tổ chức quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.
b) Đối với các loại phí, lệ phí tại Quyết định này và các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính quy định, các tổ chức, cá nhân có tổ chức thu, số tiền phí, lệ phí thu được sau khi trích để lại cho đơn vị theo quy định, số còn lại phải nộp vào NSNN.
2. Các sở, ban ngành, đơn vị hành chính sự nghiệp có thu được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thì được trích để lại theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí được NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí cả năm thì số phí thu được nộp 100% vào NSNN.
b) Trường hợp tổ chức thu phí được NSNN đảm bảo một phần kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí thì tổ chức thu được trích để lại tỷ lệ % sử dụng cho chi phí phục vụ việc thu phí theo công thức sau:
Tỷ lệ % = |
Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định |
x 100 |
Dự toán cả năm về phí, lệ phí thu được |
3. Các đơn vị được phép thu phí, lệ phí (ngoài cơ quan Thuế) phải mở tài khoản tạm gửi tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn và nộp toàn bộ số phí, lệ phí thu hàng tháng vào tài khoản tạm gửi. Căn cứ vào tình hình thu phí, lệ phí, tỷ lệ được trích để lại, đơn vị chuyển số tiền phí, lệ phí thu được theo tỷ lệ vào NSNN và số được trích để lại vào tài khoản của đơn vị mình.
4. Tỷ lệ trích để lại các khoản phí, lệ phí của các sở, ngành, đơn vị sự nghiệp có thu do Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
Điều 4. Đăng ký kê khai và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
1. Các tổ chức, cá nhân được phép thu phí, lệ phí phải đăng ký các thủ tục và kê khai với cơ quan Thuế theo đúng quy định và đăng ký nhận mẫu biểu, chứng từ thu do ngành Thuế phát hành. Khi thu phí, lệ phí phải cấp chứng từ thu cho người nộp tiền. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thu từ dịch vụ phí không thuộc NSNN phải đăng ký với cơ quan Thuế về hóa đơn, chứng từ thu, vé thu theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.
3. Các đối tượng thu nộp phí, lệ phí nêu trên phải thực hiện theo hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan Thuế và cơ quan chức năng trực tiếp quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải đăng ký kê khai thu phí, lệ phí hàng tháng với cơ quan Thuế và nộp tờ khai thu phí, lệ phí trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và có trách nhiệm nộp số tiền phí, lệ phí thu được vào NSNN không quá ngày 15 của tháng sau.
5. Hàng năm, các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán chứng từ thu, quyết toán lập bộ và số tiền thu với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; đồng thời đối với khoản phí thuộc ngân sách phải quyết toán việc sử dụng khoản được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định.
Điều 5. Tổ chức đấu giá quyền khai thác thu phí
1. Các loại phí và số thu phí đưa ra đấu giá quyền khai thác thu phí (sau đây viết tắt là đấu giá)
a) Các loại phí thuộc đối tượng đưa ra đấu giá bao gồm:
- Phí chợ;
- Phí qua đò, qua phà;
- Phí giữ xe đạp, xe gắn máy, ô tô;
- Phí bến bãi đậu xe;
- Phí sử dụng mặt nước đậu ghe tàu;
- Phí vệ sinh (khoản thu thuộc ngân sách).
b) Số thu đạt từ 40 triệu đồng/năm trở lên của một điểm thu phí thì phải tổ chức đấu giá. Trong trường hợp đặc biệt như phải sử dụng đường đi của hộ có đất ngay vị trí bến bãi, bến đò thuộc quyền sử dụng của cá nhân, hộ gia đình, có sẵn phương tiện phục vụ tốt nhân dân, nhiều năm liền hoàn thành tốt nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ định đối tượng được khai thác thu phí.
- Khi đưa các loại phí ra đấu giá cần xác định rõ phạm vi, ranh giới cụ thể để việc thu phí không trùng lắp giữa phạm vi áp dụng đấu giá với phạm vi ủy nhiệm thu các xã, phường, thị trấn.
- Đối với địa bàn mà các loại phí đưa ra đấu giá chưa đạt mức thu 40 triệu đồng/năm nhưng có nhiều tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký thu phí thì khuyến khích các địa phương tổ chức cho đối tượng tham gia thu phí tiến hành đấu giá để đảm bảo quản lý thu nộp cho NSNN.
2. Xác định mức giá khởi điểm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, thường xuyên của từng loại phí ở địa phương có trong danh mục quy định nêu trên, căn cứ số tiền phí thu được của năm trước và khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo để quyết định mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá.
3. Nội dung đấu giá
Mức giá khởi điểm do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công bố trên cơ sở văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định theo các điều kiện sau:
a) Đảm bảo sát với tổng thu phí của các năm qua;
b) Được hình thành trên nguyên tắc mức giá thu phí;
c) Nêu rõ phạm vi và đối tượng thu phí.
4. Thời gian khai thác thu phí là 01 năm, lấy thời điểm kết thúc là năm dương lịch.
5. Phải thông báo công khai, rộng rãi khu vực thu phí, thời gian, địa điểm đấu giá. Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng, trước khi dự đấu giá phải nộp tiền tham dự đấu giá tương đương 10% trên tổng số tiền của giá khởi điểm mới được tham gia đấu giá; sau khi kết thúc buổi đấu giá, người không trúng đấu giá sẽ được hoàn lại số tiền tham dự đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp khoản tiền đặt cọc từ 15% đến 25% trên tổng giá trị trúng đấu giá vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện theo hướng dẫn của Chi cục Thuế quận, huyện (trên cơ sở biên bản tổ chức đấu giá). Trước 5 ngày bàn giao điểm thu phí cho người trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải hoàn thành hợp đồng với người trúng đấu giá và hoàn trả khoản tiền 10% tiền tham gia đấu giá cho người trúng đấu giá. Riêng số tiền đặt cọc được hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng và thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định. Trường hợp người trúng đấu giá đơn phương chấm dứt hợp đồng thì số tiền đặt cọc được nộp vào NSNN Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức đấu giá lại theo Quy định này.
Tùy vào loại phí và mức phí đấu giá, giao Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét quyết định mức đặt cọc cụ thể trong khoảng từ 15% đến 25% giá trị trúng đấu giá.
Các trường hợp tham gia đấu giá thu phí qua đò, qua phà phải đảm bảo người tham gia có phương tiện và thực hiện theo quy định đối với hoạt động đường thủy.
6. Thành phần tham dự đấu giá
a) Đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chủ trì;
b) Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch;
c) Đại diện Chi cục Thuế;
d) Tài chính xã, phường, thị trấn;
đ) Đội trưởng Đội Thuế hoặc liên đội;
e) Đại diện khu vực, ấp hoặc các đoàn thể;
g) Người tham gia đăng ký đấu giá.
7. Người trúng đấu giá
a) Người trúng đấu giá là người có số tiền đấu giá cao nhất và được thực hiện hợp đồng theo phương thức: Người trúng đấu giá được hưởng 100% phần thu vượt, nếu lỗ thì phải bù đắp phí theo hợp đồng giao nhận. Khi làm hợp đồng với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải ghi rõ những nội dung sau:
- Số tiền trúng đấu giá phải nộp vào NSNN hàng tháng;
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người trúng đấu giá; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện đúng các quy định của hợp đồng. Khi có thiên tai hoặc một số trường hợp đột xuất khác sẽ được điều chỉnh bằng phụ lục hợp đồng và có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo công khai mức giá thu phí tại điểm thu để mọi người biết.
b) Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký đấu giá với mức đăng ký ít nhất bằng giá khởi điểm; tùy theo tình hình thực tế của địa phương, giao Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định cụ thể mức tăng thêm so với giá khởi điểm để công nhận trúng đấu giá đối với tổ chức, cá nhân đã nộp đơn đăng ký đấu giá.
1. Giao các sở, ban, ngành thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Quyết định này. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định quản lý thu phí, lệ phí sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tiền phí, lệ phí; khi phát hiện, phải bồi thường toàn bộ số tiền sử dụng trái phép vào ngân sách và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn quyết toán việc sử dụng số tiền phí, lệ phí được trích để lại của các tổ chức thu phí, lệ phí và quyết toán tài chính đối với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Giao Cục Thuế thành phố có trách nhiệm in ấn, cấp phát chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện; phối hợp với Sở Tài chính tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện quản lý, thu nộp, sử dụng phí, lệ phí, thanh quyết toán chứng từ cho các đối tượng (kể cả đối tượng trúng đấu giá) theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 4 năm 2015, đăng báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 04 tháng 4 năm 2015; thay thế Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 8. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) nộp ngân sách nhà nước và để lại đơn vị thu các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 31/10/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về danh mục và mức thu phí, lệ phí Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2014 của thành phố Hà Nội Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 01/09/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2014 - 2015 Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 26/05/2015
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng phí thoát nước đô thị và phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về phí qua cầu trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND hỗ trợ giáo dục mầm non thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 14/06/2014 | Cập nhật: 09/07/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND quy định chính sách khen thưởng cho tập thể, cá nhân của tỉnh Quảng Ngãi đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, thành tích cao tại cuộc thi khu vực quốc gia, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về quy định mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND quy định mức chi đầu tư xây dựng, chi duy tu bảo dưỡng công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông và chi hỗ trợ xây dựng, phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất mới có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2013 Ban hành: 04/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu và sử dụng phí bến bãi, mặt nước áp dụng tại Cảng cá Láng Chim, huyện Duyên Hải và Cảng cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/01/2014 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 21/04/2008
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế trạm y tế xã, phường và thị trấn thuộc tỉnh Hậu Giang Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 23/3/2007 của UBND tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 12/10/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 24/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành phí sử dụng cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 10/11/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND Quy định tổ chức và hoạt động của Bộ phận nội trú dân nuôi thí điểm tại các trường phổ thông tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Quy định mức chi công tác phí và tổ chức hội nghị đối với cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; công trình xây dựng tại tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND việc quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá tối thiểu để thu lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các họat động kinh doanh, mua, bán xe ô tô, xe 2 bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Quy định giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/06/2007 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND Qui định quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 03/11/2009
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về quản lý và sử dụng quỹ phát triển tài năng trẻ Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện cơ chế liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thuế, cấp giấy phép khắc dấu và khắc dấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/06/2007 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Khu công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 21/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/06/2007 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/06/2007 | Cập nhật: 12/08/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về quy chế đặt, đổi tên đường và công trình công cộng trong tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/06/2007 | Cập nhật: 22/10/2009
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Thuận Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 14/12/2009
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu đô thị Thượng Thanh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số nhân công và bù giá nhiên liệu trong dự toán dịch vụ công ích đô thị đối với các bộ đơn giá theo quyết định 12192/QĐ-UBND, 12193/QĐ-UBND và 1070/2006/QĐ-UBND Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 10 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 10 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 24/07/2002 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012