Quyết định 1440/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 1440/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 15/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1440/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 15 tháng 11 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo);
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kết luận số 05-KL/TU ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XII) về Chương trình giảm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020 (có Chương trình kèm theo).
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO CỦA TỈNH
Theo kết quả tổng điều tra năm 2015 (chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020), tỉnh Điện Biên còn 57.214 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 48,14% và 9.135 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 7,69%, trong đó:
1. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo theo khu vực
- Khu vực thành thị:
+ Có 904 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,59% số hộ nghèo; tỷ lệ hộ nghèo trung bình khu vực thành thị là 4,33%/tổng số hộ dân thành thị;
+ Có 273 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 2,99% số hộ cận nghèo; tỷ lệ hộ cận nghèo trung bình khu vực thành thị là 1,31%/tổng số hộ dân thành thị.
- Khu vực nông thôn:
+ Có 56.310 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 98,42% số hộ nghèo; tỷ lệ nghèo trung bình khu vực nông thôn là 57,49%/tổng số hộ dân nông thôn.
+ Có 8.862 hộ cận nghèo, chiếm 97,01% số hộ cận nghèo; tỷ lệ cận nghèo trung bình khu vực nông thôn là 9,05%/tổng số hộ dân nông thôn.
2. Phân loại tỷ lệ hộ nghèo theo mức độ nghèo của đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là xã)
- Tỷ lệ hộ nghèo trên 70%: 51 xã, chiếm tỷ lệ 39,23%/tổng số xã;
- Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 50% đến 70%: 41 xã, chiếm tỷ lệ 31,54%/tổng số xã;
- Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 25% đến 50%: 14 xã, chiếm tỷ lệ 10,71%/tổng số xã;
- Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 10% đến 25%: 10 xã, chiếm tỷ lệ 7,69%/tổng số xã;
- Xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%: 12 xã, chiếm tỷ lệ 9,23%/tổng số xã;
- Xã có tỷ lệ hộ nghèo 0%: 02 xã, chiếm tỷ lệ 1,54%/tổng số xã (phường Tân Thanh và phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ).
3. Phân loại hộ nghèo theo dân tộc
Toàn tỉnh có 57.214 hộ nghèo, trong đó:
- Hộ nghèo là dân tộc Kinh có 868 hộ, chiếm tỷ lệ 1,52%;
- Hộ nghèo là người dân tộc thiểu số có 56.346 hộ, chiếm tỷ lệ 98,48%, (bao gồm: Dân tộc Mông có 28.951 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 50,60% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Dân tộc Thái có 20.174 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 35,26% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Dân tộc Khơ mú có 3.052 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 5,33% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Dân tộc thiểu số khác 2.754 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,81% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh).
4. Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
Có 1.167 hộ nghèo thiếu hụt về tiếp cận các dịch vụ y tế, 346 hộ nghèo thiếu hụt bảo hiểm y tế, 15.955 hộ nghèo có ít nhất 1 thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học, 3.041 hộ nghèo có ít nhất 1 thành viên từ 5 đến dưới 15 tuổi hiện không đi học, 22.345 hộ nghèo ở nhà thiếu kiên cố hoặc nhà ở dột nát, 28.753 hộ nghèo ở nhà diện tích bình quân dưới 8m2/người, 16.280 hộ nghèo không được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, 49.782 hộ nghèo sử dụng hố xí/nhà tiêu không hợp vệ sinh hoặc không có hố xí/nhà tiêu, 8.205 hộ nghèo không có thành viên nào sử dụng điện thoại di động hoặc internet, 20.735 hộ nghèo không sử dụng ti vi, radio, máy tính, không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHUNG
1. Xác định giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị quan trọng, lâu dài của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức hội, hội quần chúng và trách nhiệm của chính bản thân hộ nghèo.
2. Chương trình giảm nghèo nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc, các nhóm dân cư. Thực hiện các chương trình giảm nghèo đồng bộ với xây dựng nông thôn mới và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
3. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn nghèo tiếp cận một cách tốt nhất với các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh...).
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân 6,8%/năm; đến năm 2020 GDP bình quân đầu người đạt từ 1.800-2.000 USD/người/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020) từ 48,14% năm 2015 xuống còn dưới 33% năm 2020 (bình quân giảm trên 3%/năm), trong đó các huyện nghèo giảm bình quân trên 4%/năm.
- 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm đi lại được quanh năm, 100% đường huyện và 50 % đường cấp xã được cứng hóa; trên 70% thôn, bản có đường trục giao thông được cứng hóa; 100% số xã có điện lưới quốc gia, trên 98% số hộ dân được sử dụng điện; 100% số hộ xem được truyền hình Trung ương và truyền hình tỉnh; 50% số xã có đài truyền thanh không dây.
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 99%; tốt nghiệp trung học cơ sở đạt trên 99,5%; tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trên 97%. Có trên 60% số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu thành lập Trường Đại học Điện Biên.
- Bình quân 11 bác sĩ/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đầy đủ các loại vắc xin đạt trên 94%; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi thể cân nặng/tuổi xuống còn 10%; phấn đấu 80% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- 30% số xã cơ bản đạt các tiêu chí nông thôn mới (15-19 tiêu chí).
- Mỗi năm đào tạo nghề 7.800-8.200 lao động; có việc làm sau đào tạo đạt 75% trở lên; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 58,6%; tạo việc làm mới cho trên 8.500 lao động/năm.
- 100% người nghèo, người dân tộc thiểu số, đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ BHYT miễn phí; 100% học sinh thuộc hộ nghèo được hỗ trợ ưu đãi giáo dục; 75% hộ nghèo được vay vốn tín dụng; 75% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 77% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; trên 45% hộ nghèo có thiết bị xem truyền hình số; trên 8.355 hộ nghèo được hỗ trợ vay vốn làm nhà ở.
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã và địa bàn khó khăn để hoàn thành nâng cấp, cải tạo hệ thống đường từ huyện đến xã, liên xã, đảm bảo giao thông thông suốt giữa các vùng, đặc biệt là các tuyến đường liên huyện, liên xã. Sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi.
Đầu tư cơ sở vật chất các trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên và nhà ở cho học sinh bán trú và nâng cấp các cơ sở y tế để tạo điều kiện thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn.
2. Đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn các huyện, xã khó khăn; xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao
Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, tập trung nguồn lực khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển nhanh, bền vững các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, cụ thể:
- Phát triển sản xuất lương thực theo hướng tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Giữ vững diện tích sản xuất nông nghiệp hiện có, nhất là diện tích lúa nước. Khai khoáng mở rộng diện tích lúa nước ở những khu vực được đầu tư công trình thủy lợi. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản với quy mô phù hợp; khuyến khích chăn nuôi trang trại, gia trại; lựa chọn cây, con có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Hoàn chỉnh quy hoạch sản xuất và giao đất, giao rừng gắn với thực hiện các chính sách hỗ trợ khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng cho nhân dân.
- Tập trung triển khai các nội dung của Đề án tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản (cà phê, chè, mủ cao su, gạo đặc sản, gỗ...) phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khuyến khích các hộ nông dân và các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; khôi phục phát triển các làng nghề thủ công, góp phần tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng triển khai và nhân rộng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Có chính sách khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa các hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng trang trại có quy mô phù hợp và sản xuất hàng hóa.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại tại các khu vực biên giới, nông thôn, vùng cao. Phát triển các loại hình dịch vụ về tài chính, vật tư nông nghiệp, vận tải, thú y, bảo vệ thực vật, sửa chữa cơ khí, lưu thông hàng hóa… phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống dân cư nông thôn.
3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 23/3/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh (Khóa XII) về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo Kết luận số 02-KL/TU ngày 20/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực; mở rộng, đa dạng hóa ngành, nghề đào tạo. Từng bước xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới trường học các cấp, tập trung huy động dân số trong độ tuổi đến trường; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Duy trì, củng cố phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học.
- Tập trung đào tạo, nâng cao tỷ lệ, chất lượng lao động qua đào tạo; tăng cường đào tạo nghề, chú trọng đào tạo lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn; thu hút, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao kỹ năng, tác phong làm việc cho người lao động. Phân bổ nhân lực đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các ngành nghề, khu vực.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Thực hiện có hiệu quả công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, nâng cao thể chất và tuổi thọ bình quân; phát triển nguồn nhân lực có quy mô và cơ cấu hợp lý với chất lượng ngày càng cao cả về thể chất, trí tuệ và kỹ năng.
4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ huyện nghèo, xã nghèo, hộ nghèo, người nghèo, các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn; triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo; hỗ trợ về giáo dục và đào tạo; về y tế và dinh dưỡng; nhà ở và hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, các nguồn vốn tín dụng ưu đãi giúp nhân dân vươn lên thoát nghèo bền vững.
5. Đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù trên địa bàn như: Chính sách hỗ trợ sản xuất theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình 135; chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ; chính sách quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đến hết năm học 2020-2021 theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ...
6. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án trọng điểm trên địa bàn.
Thực hiện lồng ghép chương trình phát triển kinh tế- xã hội chung của tỉnh với các chương trình, dự án trọng điểm trên địa bàn như: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé … phù hợp với quy hoạch phát triển sản xuất, từng bước nâng cao đời sống nhân dân, ổn định dân cư, hạn chế di dịch cư tự do.
7. Chú trọng củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; hình thành đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách làm công tác giảm nghèo cấp tỉnh, cấp huyện; làm tốt khâu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, nhất là đào tạo, bồi dưỡng về công tác quản lý các chương trình, dự án và tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
V. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2016-2020
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020 là 19.002,84 tỷ đồng, từ các chương trình sau:
1. Chính sách hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Kinh phí thực hiện là 4.433,61 tỷ đồng, gồm các chính sách sau:
1.1. Chính sách hỗ trợ tiếp cận y tế
- Mục đích: Hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn được tiếp cận dịch vụ y tế thuận lợi; giảm thiểu rủi ro, khó khăn cho người nghèo, người dân tộc thiểu số.
- Đối tượng và phạm vi: Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khó khăn, người sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội.., được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT.
- Nội dung: Thực hiện chế độ, chính sách đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định của Chính phủ.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 1.960 tỷ đồng, do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện.
1.2. Chính sách hỗ trợ tiếp cận giáo dục và đào tạo
- Mục đích: Hỗ trợ trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn đảm bảo quyền lợi, cơ hội, nghĩa vụ học tập, nhằm nâng cao trình độ dân trí của người nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng, phạm vi: Theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng DTTS, vùng khó khăn.
- Nội dung: Đến năm 2020, có 600.000 lượt học sinh nghèo được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập (bình quân 120.000 học sinh/năm) theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 và Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng DTTS, vùng khó khăn.
- Nhu cầu vốn: Tổng nguồn vốn 1.820 tỷ đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
1.3. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng
- Mục đích: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ gia đình người có công với cách mạng (Theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và các Chương trình hỗ trợ nhà ở xã hội hóa..).
- Đối tượng và phạm vi: Là những hộ nghèo, không có khả năng tự làm nhà; hộ gia đình chính sách người có công đang ở nhà tạm, dột nát (chưa đủ tiêu chí 3 cứng: Nền cứng, khung cứng, mái cứng).
- Nội dung: Hỗ trợ cho vay 25 triệu đồng cho các hộ gia đình thuộc hộ nghèo; hỗ trợ kinh phí (40 triệu đồng/nhà làm mới, 20 triệu đồng/nhà sửa chữa) đối với người có công; huy động cộng đồng, doanh nghiệp và thông qua Quỹ "Ngày vì người nghèo", Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa"… Giai đoạn 2016-2020, hỗ trợ nhà ở cho 8.355 hộ nghèo còn khó khăn về nhà ở (bình quân 1.671 nhà/năm) và 1.538 hộ thuộc diện chính sách người có công với cách mạng.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 369,8 tỷ đồng; trong đó ngân sách TW 41,1 tỷ đồng, huy động tín dụng 208,7 tỷ đồng và cộng đồng hỗ trợ 120 tỷ đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban MTTQ các cấp và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
1.4. Chương trình "Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả"
- Mục đích: Cải thiện hành vi vệ sinh; tăng cường tiếp cận bền vững tới nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; bảo đảm các điểm trường học chính và các trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh, có đủ hệ thống cấp nước và trang thiết bị rửa tay.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo, điểm trường học, trạm y tế.
- Nội dung: Hỗ trợ hộ gia đình làm nhà vệ sinh; xây dựng mới hoặc cải tạo các công trình vệ sinh công cộng; xây dựng năng lực ở các cấp về thiết kế, thực hiện, quản lý và duy trì các công trình vệ sinh và cấp nước.
- Nhu cầu vốn: 247,155 tỷ đồng, trong đó: Vốn vay Ngân hàng Thế giới 228,347 tỷ đồng; ngân sách địa phương đối ứng 18,808 tỷ đồng).
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, UBND cấp huyện và UBND các xã thực hiện.
1.5. Hỗ trợ tiếp cận thông tin và truyền thông
- Mục đích: Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ thiết bị xem truyền hình cho hộ nghèo và thực hiện các chương trình tài trợ do các tập đoàn truyền thông hỗ trợ; phát triển đài truyền thanh không dây.
- Đối tượng: Hộ nghèo, thôn/bản khó khăn.
- Nội dung: Giai đoạn 2016-2020 hỗ trợ thiết bị xem truyền hình cho 22.900 hộ nghèo trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; vận động tài trợ thiết bị nghe, nhìn và thông tin liên lạc cho hộ nghèo; thực hiện các tin, bài phóng sự nâng cao năng lực giảm nghèo.
- Nhu cầu vốn: 36,645 tỷ đồng (trong đó: Ngân sách Trung ương 18,785 tỷ đồng, ngân sách địa phương cân đối 17,786 tỷ đồng).
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện.
2. Các Chương trình mục tiêu quốc gia
Tổng kinh phí thực hiện là 4.223,92 tỷ đồng, gồm:
2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
Tổng nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2016-2020 là 1.736,82 tỷ đồng, gồm:
a) Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
- Mục đích: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao thực hiện đạt mục tiêu theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và Quyết định số 293/QĐ-TTg ; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương; hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Đối tượng, phạm vi: Huyện nghèo, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Nội dung: Hỗ trợ đầu tư các công trình giao thông, thủy lợi, y tế, điện sinh hoạt, nhà văn hóa và trường lớp học..; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng các hình thức tạo sinh kế cho người nghèo, thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; hỗ trợ người lao động tham gia học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định của Luật đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài…
- Nhu cầu vốn thực hiện: Kế hoạch nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2016-2020 là 824,9 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn và UBND các huyện nghèo, các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao thực hiện.
b) Chương trình 135
- Mục đích: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung: Đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, điện sinh hoạt và trường lớp học các xã đặc biệt khó khăn; duy tu bảo dưỡng công trình sau đầu tư; đào tạo nâng cao năng lực công chức, viên chức cơ sở và cộng đồng; thực hiện hỗ trợ sản xuất trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương; tạo sự chuyển biến nhanh hơn về thu nhập và đời sống cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 885,189 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh và UBND cấp huyện, UBND các xã đặc biệt khó khăn thực hiện.
c) Dự án Hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập, đa dạng hóa sinh kế, giảm nghèo dựa vào cộng đồng, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững
- Mục đích: Hỗ trợ, thúc đẩy hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hiệu quả, học nghề gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương, vùng, miền; giảm nghèo gắn với củng cố an ninh quốc phòng.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, ngư nghiệp hàng hóa phát triển ngành nghề và dịch vụ; nhân rộng các mô hình: khuyến nông, lâm, ngư, mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung, mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo tiếp cận và tham gia; nhân rộng các mô hình giảm nghèo đã được thử nghiệm thành công.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 11 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND cấp huyện.
d) Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin
- Mục đích: Xây dựng và củng cố hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở, bao gồm: Hỗ trợ thông tin, đội ngũ công chức, viên chức thông tin cơ sở và nội dung thông tin tuyên truyền nằm trong hệ thống thông tin tuyên truyền quốc gia nhằm đảm bảo thông tin về các chính sách của Đảng và Nhà nước, thông tin phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học, kỹ thuật được đưa đến phục vụ người dân miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới; đảm bảo thông tin và hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các vùng miền; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân; bảo đảm dân chủ ở cơ sở
- Đối tượng, phạm vi: Xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Nội dung: Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông về định hướng giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, giáo dục ý chí tự lực tự cường vươn lên thoát nghèo; phát triển mạng lưới công chức, viên chức tuyên truyền viên về giảm nghèo của địa phương, cơ sở; tăng cường hoạt động của Website về giảm nghèo để tạo diễn đàn và chia sẻ thông tin.
- Nhu cầu vốn thực hiện 590 triệu đồng từ ngân sách Trung ương.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông và UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện.
e) Dự án nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Mục đích: Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo ở các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
- Đối tượng, phạm vi: Người nghèo, cận nghèo, người thuộc hộ mới thoát nghèo đồng bảo dân tộc thiểu số; công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo và Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp.
- Nội dung: Nâng cao năng lực giảm nghèo cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo các ngành, các địa phương cấp huyện, cấp xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình giảm nghèo; tổ chức đánh giá thực hiện Chương trình giảm nghèo hằng năm, giữa nhiệm kỳ và cả giai đoạn.
- Nhu cầu vốn thực hiện 2,75 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện.
2.2. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu
Xây dựng nông thôn mới bền vững, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; phát triển văn hóa giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
b) Đối tượng, phạm vi
Tập trung đầu tư cho các xã mới đạt dưới 5 tiêu chí và các xã đã đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu mục tiêu 35 xã trong tỉnh cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới; chú trọng đầu tư các công trình (giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi); hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường.
c) Nhu cầu nguồn vốn thực hiện
2.487,3 tỷ đồng (không bao gồm vốn lồng ghép), trong đó: Ngân sách Trung ương 1.894 tỷ đồng (vốn nông thôn mới 29 xã biên giới 1.500 tỷ đồng); ngân sách địa phương 56,7 tỷ đồng; vốn tín dụng 370 tỷ đồng; vốn huy động 166,6 tỷ đồng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện.
3. Các Chương trình mục tiêu trên địa bàn
Tổng kinh phí thực hiện là 2.328,05 tỷ đồng, gồm:
3.1. Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các vùng
- Mục đích: Đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
- Đối tượng, phạm vi: Phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Nội dung: Hỗ trợ đầu tư đường giao thông đầu mối liên huyện, liên xã; đường giao thông kết nối với quốc lộ, tỉnh lộ; khu kinh tế bao gồm khu công nghiệp, cửa khẩu biên giới; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng của các huyện mới chia tách; các dự án thủy lợi có quy mô lớn; các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 1.578,349 tỷ đồng do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện thực hiện.
3.2. Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững
- Mục đích: Hỗ trợ người dân trồng rừng, phát triển rừng theo các chính sách quy định của nhà nước, phát triển trung tâm giống lâm nghiệp, khu bảo tồn.
- Đối tượng, phạm vi: Người dân và các địa phương trồng rừng và phát triển rừng, nhà máy chế biến lâm sản.
- Nội dung: Đầu tư các hạng mục, cơ sở hạ tầng lâm sinh trên địa bàn tỉnh; nhà máy chế biến lâm sản; các dự án phòng, chữa cháy rừng; đầu tư các hạng mục, hạ tầng thiết yếu của khu bảo tồn thiên nhiên (ưu tiên đầu tư các dự án trồng rừng đầu nguồn các dự án thủy điện, thủy lợi, rừng phòng hộ; các dự án thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa của huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP).
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 180 tỷ đồng do NSTW hỗ trợ
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện.
3.3. Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư
- Mục đích: Phát triển hạ tầng thiết yếu các vùng sản xuất nông nghiệp, các vùng trồng trọt và chăn nuôi, các vùng sản xuất theo quy trình an toàn vệ sinh thực phẩm; các dự án hạ tầng thiết yếu nhằm ổn định đời sống dân cư vùng thiên tai, xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, sắp xếp dân cư vùng biên giới, di cư tự do.
- Đối tượng, phạm vi: Các vùng sản xuất tập trung, các vùng trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn.
- Nội dung: Đầu tư cơ sở hạ tầng của các vùng sản xuất tập trung, các vùng trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn; đầu tư cơ sở hạ tầng của các trung tâm giống cây trồng và vật nuôi cấp tỉnh; các dự án cải tạo kênh mương dân nước, cải tạo vùng đập ngăn nước vùng lòng hồ dự trữ nước; các dự án hạ tầng thiết yếu nhằm ổn định đời sống dân cư, sắp xếp ổn định dân cư vùng biên giới.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 112,5 tỷ đồng do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện.
3.4. Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn
- Mục đích: Cung cấp điện cho các hộ gia đình sống ở địa bàn chưa có điện lưới quốc gia.
- Đối tượng, phạm vi: Xã, thôn/bản, hộ gia đình chưa có điện lưới.
- Nội dung: Đầu tư các dự án cấp điện đến trung tâm các xã, thôn/bản chưa có điện lưới quốc gia.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 144 tỷ đồng do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương phối hợp với UBND cấp huyện và Công ty Điện lực Điện Biên thực hiện.
3.5. Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội
- Mục đích: Thực hiện tốt các chính an sinh xã hội đối với người cao tuổi, người khuyết tật, các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội.
- Đối tượng, phạm vi: Cơ sở bảo trợ xã hội, trung tâm công tác xã hội.
- Nội dung: Đầu tư cơ sở vật chất các dự án nâng cấp các cơ sở bảo trợ xã hội, trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh (ưu tiên đầu tư cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp có chức năng: chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật và cung cấp dịch vụ công tác xã hội).
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 18 tỷ đồng do NSTW hỗ trợ
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện.
3.6. Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp việc làm và an toàn lao động
- Mục đích: Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất các cơ sở dạy nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số và người khuyết tật, các trung tâm dịch vụ việc làm theo quy hoạch, trong đó ưu tiên các huyện nghèo.
- Đối tượng, phạm vi: Trường/khoa đào tạo nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số, các trung tâm dịch vụ việc làm.
- Nội dung: Đầu tư cơ sở vật chất cho các trường/khoa đào tạo nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số, các trung tâm dịch vụ việc làm.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 40,5 tỷ đồng do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở dạy nghề và trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh.
3.7. Chương trình mục tiêu Quốc phòng - an ninh trên địa bàn trọng điểm
- Mục đích: Phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh khu vực biên giới.
- Đối tượng, phạm vi: Các huyện, xã, thôn/bản biên giới.
- Nội dung: Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đồn biên phòng, đường vào đồn biên phòng, đường ra mốc quốc giới phục vụ cho nhiệm vụ tuần tra bảo vệ mốc, đường giao thông phục vụ cơ động lực lượng đảm bảo quốc phòng - an ninh, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 254,7 tỷ đồng do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các Đồn Biên phòng.
4. Các Chương trình, dự án, chính sách khác
4.1. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
- Mục đích: Cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tự vượt nghèo.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo, ưu tiên chủ hộ là phụ nữ, hộ có người tàn tật, hộ đồng bào dân tộc thiểu số có sức lao động, có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh.
- Nội dung: Bảo đảm nguồn vốn cho vay, giải quyết cho hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất, đến cuối năm 2020 có 85.000 lượt hộ nghèo và học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước, mức vay bình quân từ 30-40 triệu đồng/hộ.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn: 2.975 tỷ đồng.
- Cơ quan thực hiện: Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác thực hiện.
4.2. Hỗ trợ khuyến nông - lâm - ngư
- Mục đích: Hỗ trợ người nghèo về kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập bền vững.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo có lao động, có đất sản xuất nhưng thiếu kiến thức, kinh nghiệm, làm ăn, có điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất; ưu tiên cho các đối tượng là phụ nữ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nội dung: Hỗ trợ tập huấn, xây dựng các mô hình, hội nghị đầu bờ về khuyến nông - lâm - ngư, chuyển giao kỹ thuật; nâng cao hiệu quả đội ngũ công chức, viên chức khuyến nông cơ sở.
- Nhu cầu về vốn: 10 tỷ đồng từ ngân sách địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
4.3. Chương trình giải quyết việc làm và dạy nghề
- Mục đích: Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; đảm bảo cho các lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, sẵn sàng làm việc đều có cơ hội tìm được việc làm có thu nhập ổn định, cải thiện đời sống, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Đối tượng, phạm vi: Người trong độ tuổi lao động chưa có nghề nghiệp, việc làm, ưu tiên đối với người nghèo, lao động DTTS.
- Nội dung: Tập trung phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế tạo việc làm ổn định cho người lao động; đẩy mạnh công tác giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động, thực hiện có hiệu quả Quỹ quốc gia về việc làm, chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động trên địa bàn toàn tỉnh; giai đoạn 2016-2020, giải quyết việc làm cho 43.000 lao động; đào tạo nghề cho 42.300 người, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh đạt 58,6% vào năm 2020, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 34,34%.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 139,655 tỷ đồng (trong đó: Do NSTW hỗ trợ 111,724 tỷ đồng, ngân sách địa phương 27,931 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện.
4.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện
- Mục đích: Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg .
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội, hộ dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng chưa có điện lưới quốc gia; giai đoạn 2016-2020 thực hiện hỗ trợ trên 259.590 lượt hộ nghèo, hộ chính sách xã hội.
- Nội dung: Hỗ trợ bằng tiền mặt hàng tháng cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: 152,64 tỷ đồng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính và UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện.
4.5. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, tăng cường năng lực cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
- Mục đích: Trang bị kiến thức pháp luật hỗ trợ người nghèo.
- Đối tượng, phạm vi: Người nghèo, người dân tộc thiểu số, người thực hiện trợ giúp pháp lý, các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Nội dung: Cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
- Nhu cầu vốn: 5 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với UBND các huyện thực hiện.
4.6. Chính sách bảo trợ xã hội
- Mục đích: Thực hiện chính sách an sinh xã hội, trợ cấp cho đối tượng yếu thế, tạo động lực thúc đẩy, khắc phục tình trạng khó khăn.
- Đối tượng, phạm vi: Người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội; giai đoạn 2016-2020 thực hiện trợ cấp xã hội cho 80.685 lượt đối tượng bảo trợ xã hội.
- Nội dung: Thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 360 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện.
4.7. Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
- Mục đích: Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư trên địa bàn huyện Mường Nhé và huyện Nậm Pồ. Phát triển sản xuất, phấn đấu nâng giá trị thu nhập bình quân đạt 765.000 đồng/người/tháng vào năm 2020. Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 75,09% năm 2015 xuống còn 55,09% vào năm 2020, mỗi năm giảm bình quân 4% hộ nghèo, tương đương với 411 hộ/năm.
- Đối tượng, phạm vi: Thôn/bản, hộ gia đình thuộc diện bố trí sắp xếp ổn định dân cư của Dự án.
- Nội dung: Bố trí, sắp xếp, ổn định đời sống cho 12.159 hộ với 67.939 nhân khẩu, thuộc 171 bản và 14 nhóm dân cư hiện có, đến hết năm 2020 toàn vùng Đề án có 13.434 hộ với trên 7,4 vạn người thuộc 219 bản được định canh, định cư (bao gồm: 171 bản hiện có, 02 bản hiện có nhưng phải di chuyển để tái thành lập bản tại nơi ở mới, 14 bản được chia tách hành chính để quản lý, 32 bản thành lập mới sau khi bố trí, sắp xếp các hộ dân). Đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu tại 43 điểm bản thành lập mới, bao gồm: 11 công trình thủy lợi, 37 công trình giao thông, 3 cầu treo, 37 công trình nước sinh hoạt, 35 công trình nhà lớp học bản (bao gồm cả nhà công vụ giáo viên), 2 kè bảo vệ đất và khu dân cư, 1 công trình kênh nội đồng. Đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu tại 159 điểm bản hiện tại, bao gồm: 18 công trình thủy lợi, 22 công trình giao thông (đường vào bản, liên bản), 9 công trình cầu, 48 công trình nước sinh hoạt, 56 nhà lớp học bản, 12 nhà công vụ. Giảm trừ 72 công trình, với tổng mức vốn là 83 tỷ 970 triệu đồng, cắt giảm 73 dự án, tổng mức vốn là 189 tỷ 005 triệu đồng (theo mức vốn của Đề án được duyệt).
- Nhu cầu vốn thực hiện: Dự kiến 1.914,778 tỷ đồng (trong đó nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng là 853,082 tỷ đồng, vốn sắp xếp ổn định dân cư và vốn hỗ trợ sản xuất là 1.020,026 tỷ đồng, vốn dự phòng 41,67 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì: UBND huyện Mường Nhé, UBND huyện Nậm Pồ.
- Cơ quan thực hiện: UBND huyện Mường Nhé và huyện Nậm Pồ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện.
4.8. Đề án Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La
- Mục đích: Đầu tư sửa chữa và nâng cấp đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu đảm bảo tiêu chí nông thôn mới, hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm để ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư Dự án thủy điện Sơn La, nhằm đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh vùng tái định cư thủy điện Sơn La.
- Phạm vi: 09 xã, phường, thị trấn có khu, điểm tái định cư tập trung, xen ghép của Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn các huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, Tủa Chùa, thị xã Mường Lay, thành phố Điện Biên Phủ (gồm 11 khu, điểm tái định cư).
- Đối tượng: Là các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.
- Nội dung: Đầu tư theo chính sách quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg (gồm: Hỗ trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ khoán bảo vệ rừng phòng hộ và rừng sản xuất; hỗ trợ học nghề cho người lao động; sửa chữa, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư; sắp xếp, ổn định lại dân cư). Hỗ trợ đầu tư ngoài chính sách quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg (gồm: Hỗ trợ đầu tư sửa chữa, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư có trong Quyết định số 875/QĐ-TTg ngày 06/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các phụ lục thuộc quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La theo Quyết định số 2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây mới các hạng mục, công trình cơ sở hạ tầng không có trong Quyết định số 875/QĐ-TTg).
- Nhu cầu vốn thực hiện: 1.863,2 tỷ đồng, từ ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn lồng ghép các chương trình, dự án khác, vốn tín dụng, vốn đóng góp của người dân (trong đó: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng 1.160,15 tỷ đồng; vốn hỗ trợ phát triển sản xuất và sắp xếp ổn định dân cư 382,88 tỷ đồng; chi khác 77,152 tỷ đồng; dự phòng 234,02 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh, UBND các huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, Tủa Chùa, thị xã Mường Lay, thành phố Điện Biên Phủ, các Sở, ngành chức năng tỉnh.
4.9. Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (WB)
- Mục đích: Nhằm nâng cao mức sống của người hưởng trên địa bàn 5 huyện và 38 xã.
- Đối tượng, phạm vi thực hiện: 38 xã trên địa bàn 05 huyện: Mường Chà, Mường Ảng, Điện Biên Đông, Tủa Chùa và Nậm Pồ.
- Nội dung: Hỗ trợ cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, tăng cường năng lực thể chế của chính quyền cơ sở và năng lực sản xuất của cộng đồng địa phương; hỗ trợ lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã, tăng cường liên kết thị trường và sáng kiến kinh doanh, tăng thu nhập bình quân đầu người của người hưởng lợi.
- Tổng vốn nhu cầu vốn: Tổng vốn đầu tư trong giai đoạn 2016-2018 là 9 triệu USD (tương đương 197 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý dự án giảm nghèo tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý dự án giảm nghèo tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND của 5 huyện, 38 xã tham gia dự án.
4.10. Huy động thu hút viện trợ phi chính phủ
- Mục đích: Huy động vốn của các tổ chức nước ngoài nhằm thực hiện hỗ trợ, đầu tư về các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, giáo dục, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Đối tượng, phạm vi huy động: Từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Nội dung: Hỗ trợ về các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, giáo dục, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung vào các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng dân tộc thiểu số.
- Tổng vốn nhu cầu vốn:20 triệu USD (tương đương 400 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì: Sở Ngoại vụ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Ngoại vụ phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực hiện Chương trình được lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình mục tiêu, các Đề án, dự án trên địa bàn tỉnh và nguồn vốn tín dụng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Huy động các nguồn xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ.
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020 cần 19.002,84 tỷ đồng, trong đó:
1. Cơ cấu theo nguồn vốn
- Huy động từ ngân sách nhà nước:14.337,19 tỷ đồng, gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 14.205,89 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 131,30 tỷ đồng;
- Huy động ngoài ngân sách: 4.665,65 tỷ đồng, gồm:
+ Vốn tín dụng: 3.979,05 tỷ đồng;
+ Huy động cộng đồng: 286,60 tỷ đồng;
+ Huy động nước ngoài: 400 tỷ đồng.
2. Cơ cấu theo tính chất sử dụng vốn
- Vốn đầu tư phát triển: 9.599,25 tỷ đồng (chiếm 50,52%);
- Vốn sự nghiệp: 4.734,94 tỷ đồng (chiếm 24,91%);
- Vốn tín dụng: 3.979,05 tỷ đồng (chiếm 20,94%).
- Vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác: 689,60 tỷ đồng (chiếm 3,63%).
(có Biểu tổng hợp kèm theo).
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cộng đồng dân cư và các hộ nghèo về giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung tuyên truyền vận động các hộ nghèo không cam chịu đói nghèo, có ý chí vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước.
2. Thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, thường xuyên nắm tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, làm cơ sở để xác định rõ nguyên nhân, nhóm đối tượng nghèo, từ đó xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, đề xuất cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương.
3. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận thuận tiện với các dịch vụ xã hội, trọng tâm là các dịch vụ xã hội cơ bản. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại các huyện nghèo, xã nghèo, tạo điều kiện để người nghèo mở rộng sản xuất, tiếp cận thị trường tiêu thụ hàng hóa.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tiếp tục thực hiện công tác xuất khẩu lao động; đẩy mạnh tạo việc làm tại thị trường trong nước, có chính sách hỗ trợ xe đưa lao động của tỉnh đi làm việc tại các khu công nghiệp trong nước và đưa, đón người lao động về nghỉ Tết Nguyên đán hằng năm, góp phần giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững.
5. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cứu trợ kịp thời các đối tượng xã hội bị thiên tai, lũ lụt, mất mùa; thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, giúp đỡ trẻ em mồ côi, người khuyết tật, người cao tuổi, gia đình chính sách. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở nước sạch và thông tin truyền thông.
6. Triển khai thực hiện tốt Đề án xây dựng nông thôn mới và các Đề án gắn với sắp xếp ổn định dân cư (Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện, Đề án Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La): Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xây dựng văn hóa xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao.
7. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc như: Thất nghiệp, tệ nạn ma túy, mại dâm; tiếp tục thực hiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone; thực hiện tốt các dự án về hỗ trợ, sắp xếp ổn định dân cư phù hợp với quy hoạch phát triển sản xuất, hạn chế dân di cư tự do và tuyên truyền đạo trái pháp luật.
8. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc với các đoàn thể quần chúng; phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín, cá nhân tiêu biểu ở cơ sở trong công tác xóa đói giảm nghèo; cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên cần gương mẫu trong công tác, lao động, sản xuất, không để gia đình rơi vào diện nghèo và có trách nhiệm giúp đỡ những hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Sở, ban, ngành được phân công giúp đỡ xã khó khăn.
9. Đa dạng hóa các nguồn vốn thực hiện chương trình, tranh thủ sự đầu tư của Trung ương, tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương, tích cực huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp và sự vận động của các cá nhân trong và ngoài tỉnh. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo, ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới có cơ sở hạ tầng còn yếu kém, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhằm tạo điều kiện cho xã nghèo, hộ nghèo phát triển sản xuất, thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững.
10. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; nâng cao năng lực và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu. Các cấp, các ngành chủ động xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa chương trình giảm nghèo của địa phương; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo với việc bình xét thi đua- khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
1. Đối với cấp tỉnh
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực Chương trình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020.
- Hướng dẫn xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các dự án: Dạy nghề cho người nghèo, nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức tham gia công tác xóa đói giảm nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế, các chính sách xã hội.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm của tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình; xây dựng, đề xuất cụ thể hóa các cơ chế, chính sách có liên quan trong thực hiện chương trình.
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh tổ chức hướng dẫn điều tra thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các ngành, đơn vị có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp xây dựng kế hoạch vốn hàng năm cho Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo và các chương trình, dự án khác.
- Phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng mục tiêu với chương trình giảm nghèo bền vững, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh với các chương trình, dự án giảm nghèo trên cùng một địa bàn từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức thực hiện.
1.3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán, nhu cầu kinh phí và đảm bảo ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho chương trình giảm nghèo.
- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn vốn huy động cho chương trình; chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc cấp phát đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng dự toán, đúng mục tiêu đối với các dự án, chương trình được phê duyệt.
1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý, thực hiện các chương trình, dự án: Xây dựng nông thôn mới, Chương trình "Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả"; các dự án hỗ trợ sản xuất theo Chương trình 30a, Chương trình 135; các dự án ổn định dân cư, định canh định cư.
- Hướng dẫn triển khai việc phân cấp, trao quyền cho UBND cấp xã làm chủ các dự án hỗ trợ sản xuất theo quy định hiện hành; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất theo theo Chương trình 30a, Chương trình 135.
1.5. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý, thực hiện Chương trình 135 và các chương trình dự án, chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong giai đoạn 2016-2020.
- Hướng dẫn, tập huấn nâng cao trình độ năng lực cho công chức, viên chức cấp xã về việc thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án thuộc Chương trình 135 và thực hiện lộ trình phân cấp, trao quyền cho UBND cấp xã làm chủ đầu tư dự án hỗ trợ theo Chương trình 135.
1.6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với với các ngành chức năng liên quan triển khai và thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khó khăn, người sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội.
- Phối hợp với các Sở, ngành chức năng và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đầu tư xây dựng các cơ sở y tế và việc thực hiện mục tiêu xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã.
1.7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng DTTS, vùng khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải pháp duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục tại các địa phương, cơ sở; triển khai thực hiện Đề án đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên và các chương trình, dự án có liên quan.
1.8. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh thường xuyên tổ chức điều tra, rà soát thực trạng hộ nghèo, cận nghèo hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện Dự án tín dụng cho hộ nghèo, cận nghèo vay vốn để làm nhà ở, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm.
1.10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh xây dựng và triển khai các hoạt động truyền thông về chương trình giảm nghèo; triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ thiết bị xem truyền hình cho hộ nghèo và kế hoạch phát triển đài truyền thanh không dây.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện và kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc đảm bảo điều kiện tiếp cận, sử dụng dịch vụ viễn thông tại các xã, thôn bản.
1.11. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo.
1.12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan thực hiện đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả góp phần xây dựng văn hóa, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
1.13. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý chất lượng xây dựng công trình tại các xã, thôn bản.
1.14. Các sở, ban, ngành tỉnh
Nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp người nghèo, xã nghèo, huyện nghèo trong phạm vi quản lý của đơn vị mình, đồng thời bố trí công chức, viên chức đến xã được phân công để cùng chính quyền xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 2016-2020.
2. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên: Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh các cấp tham gia thực hiện chương trình; mỗi tổ chức trực tiếp trợ giúp đoàn viên, hội viên của mình có hiệu quả, thiết thực; tiếp tục thực hiện Quỹ “Ngày vì người nghèo”; duy trì và thành lập thêm các nhóm “tiết kiệm - tín dụng”, “tổ tương trợ”; Quỹ tín dụng cho người nghèo, người có thu nhập thấp; xây dựng và nhân rộng các mô hình xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả.
3. Đối với cấp huyện
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan, UBND cấp xã tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng xã nghèo, hộ nghèo hàng năm; đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, từ đó xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo; thành lập tổ chuyên viên liên ngành (gồm các phòng: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính - Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Kinh tế, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế hạ tầng, Trung tâm Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo và một số phòng ban có liên quan) có nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp huyện, để tổ chức triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo.
- Phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban, đơn vị và cử công chức, viên chức đến giúp xã tổ chức thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo có hiệu quả; tăng cường phân cấp, trao quyền cho UBND cấp xã làm chủ đầu tư đối với các dự án phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 và Chương trình 30a.
- Tích cực tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về chương trình giảm nghèo bền vững đến năm 2020; thông tin, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi những mô hình giảm nghèo thành công, cách làm hay, hiệu quả; có hình thức biểu dương, động viên các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo.
- Phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra tình hình thực hiện, sơ kết, tổng kết chương trình giảm nghèo; tổ chức các hoạt động tham quan, học tập tổng kết mô hình, rút kinh nghiệm.
4. Đối với cấp xã
- Củng cố và nâng cao năng lực của Ban Chỉ đạo giảm nghèo các xã, phường, thị trấn; các thôn, bản đều có cán bộ không chuyên trách tại chỗ làm công tác xóa đói giảm nghèo; thường xuyên quán triệt chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo. Phối hợp các tổ chức đoàn thể, chỉ đạo việc lồng ghép, triển khai các chương trình, chính sách.
- Hằng năm tổ chức điều tra thực trạng nghèo, cận nghèo; lập danh sách, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo đói trên địa bàn; xác định nhu cầu cụ thể từng đối tượng nghèo và theo dõi biến động hộ nghèo.
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch, biện pháp chương trình, đề án giảm nghèo ở địa phương. Xây dựng mô hình phát triển kinh tế, giảm nghèo phù hợp với đặc điểm của địa phương và các hộ gia đình.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả cho người dân, nhất là đối với người nghèo; tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi nâng cao trình độ; phân công giúp đỡ, hướng dẫn cách làm ăn, giải quyết việc làm.
- Sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện rút kinh nghiệm từ hộ làm ăn giỏi, hội nghị chuyên đề về giảm nghèo. Tổ chức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác giảm nghèo.
- Hướng dẫn nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong hoạt động giảm nghèo trên địa bàn.
Trên đây là Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020; các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, yêu cầu./.
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2020 thông qua danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh thuộc đối tượng đầu tư trực tiếp, cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 27/01/2021
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Đảng Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 03/11/2020
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2020 về thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2020 về thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/11/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Nghị quyết 32/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công Nguồn vốn đầu tư phát triển Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020 tỉnh Hà Giang tại Nghị quyết 39/NQ-HĐND Ban hành: 25/08/2020 | Cập nhật: 18/09/2020
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2020 về miễn thị thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 02/06/2020
Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2020 về Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 25/02/2020
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 1559/QĐ-UBND về Quy định tạm thời mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ Người cao tuổi tuổi 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 30/07/2020
Quyết định 43/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 32/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019, giải pháp năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 21/03/2020
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2019 về tổ chức các kỳ họp trong năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 16/04/2020
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2019 về Danh mục dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất phải chuyển mục đích dưới 10 héc ta đất trồng lúa trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 15/07/2020
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2019 bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 13/03/2020
Quyết định 1614/QĐ-TTg năm 2019 về phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2019 về chương trình hành động triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 23/09/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Nghị quyết 32/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án thu hồi đất và danh mục công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Nghị quyết 32/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 Ban hành: 13/07/2019 | Cập nhật: 18/10/2019
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/01/2019 | Cập nhật: 05/03/2019
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2018 về thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 08/01/2019
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái năm 2019 Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2018 thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10ha) trong năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 01/04/2019
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2018 về danh mục dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 1614/QĐ-TTg năm 2018 về công nhận xã An toàn khu tại tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/11/2018 | Cập nhật: 20/12/2018
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2018 công bố 09 thủ tục hành chính ban hành mới, 04 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Quyết định 43/QĐ-UBND về kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018 Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2025, có xét đến năm 2030 Ban hành: 03/01/2018 | Cập nhật: 10/01/2018
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 43/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch vay, trả nợ công năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 13/04/2018
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công tỉnh Thái Nguyên năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/07/2018
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm nguồn lực tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020” trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 19/01/2018
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh và thông qua Danh mục dự án cần thu hồi đất; dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 01/03/2018
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận năm 2018 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 18/09/2017
Quyết định 875/QĐ-TTg về giao dự toán bổ sung từ ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2017 Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 24/06/2017
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2017 sáp nhập Trung tâm Điều trị nghiện tự nguyện vào Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 43/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 22/05/2017
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 quyết định dự toán thu, chi và phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 27/07/2017
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 14/04/2017
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/03/2017
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 24/05/2017
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách tỉnh Hà Nam năm 2015 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 32/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 22/NQ-HĐND về phương án phân bổ, sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2016 (nguồn vốn đầu tư tập trung và vốn thu từ xổ số kiến thiết) Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/04/2017
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Nghị quyết 32/NQ-HĐND kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 04/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 2009/QĐ-TTg năm 2016 về xuất cấp hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/10/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 31/08/2016
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về đặt tên phố trên địa bàn thị trấn Đông Hưng, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 20/09/2016
Quyết định 43/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Xuất nhập khẩu thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương nhiệm vụ lập Chương trình phát triển đô thị Bình Long giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến 2030 Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 16/02/2016
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Hợp phần II: Quy hoạch chi tiết lưới điện trung và hạ áp sau các trạm biến áp 110kV thuộc đề án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 19/01/2016
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2015 về đặt tên, điều chỉnh tên đường, phố (đợt 6) trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2015 về chia tách, thành lập tổ dân phố Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 06/10/2015
Quyết định 1614/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án tổng thể Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 04/05/2015 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực thành lập và hoạt động Hợp tác xã, thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2014 về Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 19/03/2015
Quyết định 64/2014/QĐ-TTg về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện Ban hành: 18/11/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và A-déc-bai-gian Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Quyết định 60/2014/QĐ-TTg quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện Ban hành: 30/10/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2014 về Ngày Âm nhạc Việt Nam Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 1614/QĐ-TTg năm 2014 về xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Nghệ An Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 875/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục phụ lục thuộc quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La theo Quyết định 2009/QĐ-TTg Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2014 công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 29/10/2015
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2014 xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thị trấn Đức Tài, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình giám sát năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2013 về thành lập thôn Phố Tân An, xã Tân An, huyện Yên Dũng Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 29/11/2014
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2015
Quyết định 2009/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La Ban hành: 04/11/2013 | Cập nhật: 06/11/2013
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Việt Nam - Lào về khuyến khích và bảo hộ đầu tư Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 25/06/2013
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2013 phê duyệt "Hiệp định giữa Việt Nam - Đức về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao" Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Yên Thịnh thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2012 phê duyệt Đề án 26/ĐA-UBND sửa đổi Đề án 12/ĐA-UBND về khuyến nông hỗ trợ phát triển sản xuất vụ Đông, giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 22/04/2014
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2012 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 Ban hành: 07/11/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2012 phê chuẩn Đề án Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 -2015 Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 03/02/2012 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2011 thông qua Đề án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 03/11/2015
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2011 sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư năm 2010 Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 30/06/2014
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2011 gia hạn khoản vay từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh cho Chi ngánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thái Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2011 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hoài Nhơn để thành lập Thị xã Bồng Sơn trực thuộc tỉnh Bình Định Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2008 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 22/03/2008
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2007 hủy bỏ 07 văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2006 Quy định tạm thời thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/06/2006 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 18/04/2006 | Cập nhật: 10/07/2018
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 1993 về chương trình hành động vì trẻ em đến năm 1995 Ban hành: 13/01/1993 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 43/QĐ-UBND phê duyệt Mục tiêu chất lượng năm 2021 áp dụng tại Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 25/02/2021