Quyết định 1242/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch giảm khai thác nước dưới đất và trám lấp giếng khai thác nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
Số hiệu: | 1242/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Trần Vĩnh Tuyến |
Ngày ban hành: | 30/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/06/2018 | Số công báo: | Số 34 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1242/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 03 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 57/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Chương trình hành động số 13-CTrHĐ/TU ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 5927/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 44/TTr-STNMT-TNNKS ngày 03 tháng 01 năm 2018 về việc ban hành Kế hoạch giảm khai thác nước dưới đất và trám lấp giếng khai thác nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch giảm khai thác nước dưới đất và trám lấp giếng khai thác nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 (đính kèm Phụ lục).
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nội dung Kế hoạch.
Điều 3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực phụ trách theo dõi việc thực hiện Kế hoạch theo phân công, có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, giải pháp cụ thể trong trường hợp cần thiết, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢM KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ TRÁM LẤP GIẾNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1242/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Theo kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến cuối năm 2016 và số liệu cấp phép khai thác nước dưới đất của Sở Tài nguyên và Môi trường đang quản lý, nhu cầu khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn thành phố hiện nay là 716.581 m3/ngày. Nhằm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước dưới đất gắn với bảo vệ, hạn chế ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và Quy hoạch cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch giảm khai thác nước dưới đất và trám lấp giếng khai thác nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 như sau:
1. Mục tiêu:
Từ nay đến năm 2025, giảm lưu lượng khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố còn 100.000 m3/ngày đêm, đồng thời thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác đúng kỹ thuật nhằm bảo vệ nguồn nước.
2. Yêu cầu:
- Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước dưới đất phải gắn với bảo vệ, hạn chế ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Giảm lưu lượng khai thác không gây gián đoạn việc cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất.
- Cung cấp nước sạch cho người dân, doanh nghiệp đảm bảo chất lượng, lưu lượng và áp lực nước theo yêu cầu.
- Nâng cao ý thức người dân, cộng đồng trong việc sử dụng nước sạch để đảm bảo sức khỏe.
1. Nhóm đối tượng sử dụng nguồn nước dưới đất là hộ gia đình
- Thực hiện tuyên truyền, vận động người dân sử dụng nguồn nước cấp của thành phố; tác hại của việc sử dụng nguồn nước dưới đất có chất lượng không đạt yêu cầu theo quy định.
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích sử dụng nguồn nước cấp của thành phố; giải pháp đảm bảo chất lượng, lưu lượng, áp lực nước cho hộ dân sử dụng nguồn nước cấp của thành phố.
- Xây dựng kế hoạch trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng.
2. Nhóm đối tượng sử dụng nguồn nước dưới đất trong các khu chế xuất - khu công nghiệp
- Xây dựng lộ trình và giải pháp cấp nước thay thế nguồn nước dưới đất.
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích sử dụng nguồn nước cấp của thành phố; giải pháp đảm bảo chất lượng, lưu lượng, áp lực nước cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn nước cấp của thành phố.
- Kiểm soát chặt chẽ đối tượng sử dụng nước do tính chất và yêu cầu nguồn nước có tính chất đặc thù như sản xuất nước giải khát, bia, thực phẩm, dược phẩm, chế biến thủy hải sản, dệt nhuộm,...
- Xây dựng kế hoạch trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
3. Nhóm đối tượng sử dụng nguồn nước dưới đất bên ngoài các khu chế xuất - khu công nghiệp không phải hộ gia đình
- Xây dựng lộ trình và giải pháp cấp nước thay thế nguồn nước dưới đất.
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích sử dụng nước cấp của thành phố; giải pháp đảm bảo chất lượng, lưu lượng, áp lực nước cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn nước cấp của thành phố.
- Kiểm soát chặt chẽ đối tượng sử dụng nước do tính chất và yêu cầu nguồn nước có tính chất đặc thù như sản xuất nước giải khát, bia, thực phẩm, dược phẩm, chế biến thủy hải sản, dệt nhuộm,...
- Xây dựng kế hoạch trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
4. Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên
- Xác định lưu lượng, số lượng giếng khai thác thực tế.
- Lập phương án sử dụng giếng khai thác; quy trình kiểm soát và quản lý hệ thống giếng dự phòng.
- Xây dựng chế độ báo cáo định kỳ về tình hình khai thác, bảo dưỡng giếng.
- Xây dựng lộ trình và giải pháp thay thế nguồn nước cấp từ nguồn nước dưới đất.
- Xây dựng kế hoạch trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
5. Thực hiện lộ trình giảm lượng khai thác nước dưới đất đến năm 2025 (Theo Phụ lục đính kèm)
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quan trắc và công bố chất lượng nguồn nước dưới đất, cảnh báo cho tổ chức, cá nhân đang khai thác nước dưới đất.
b) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, các đơn vị cung cấp nước trên địa bàn thành phố, các cơ quan Báo, đài thành phố thực hiện tuyên truyền các quy định về khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước dưới đất; tuyên truyền, vận động người dân, cộng đồng sử dụng nguồn nước cấp của thành phố; kiến thức về các tác hại của việc sử dụng nước có chất lượng không đạt yêu cầu theo quy định.
c) Lập Kế hoạch giảm khai thác nước dưới đất chi tiết hàng năm để Ủy ban nhân dân các địa phương, các Sở, ban, ngành có liên quan làm cơ sở triển khai thực hiện.
d) Lập Kế hoạch trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
đ) Chủ trì, phối hợp kiểm tra nguồn sử dụng nước của các tổ chức, cá nhân, xử lý vi phạm theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân đang khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn thành phố thực hiện lộ trình giảm lượng khai thác nước dưới đất đến năm 2025.
g) Phối hợp các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất để kinh doanh, phân phối lại cho người khác sử dụng, lập quy trình kiểm soát khai thác nước dưới đất đối với các giếng phục vụ cấp nước an toàn cho thành phố.
h) Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với những trường hợp cấp phép khai thác nước dưới đất thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép khai thác.
i) Căn cứ thực tiễn về tình hình ô nhiễm môi trường, nguồn nước thải ô nhiễm xâm nhập vào nguồn nước dưới đất, khai thác nước dưới đất tràn lan dẫn đến hiện tượng sụt lún xảy ra ngày càng nghiêm trọng; việc sử dụng nguồn nước dưới đất không qua xử lý phục vụ cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt hàng ngày luôn tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh cho người dân; rà soát cơ sở pháp lý, trình Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất cấp thẩm quyền ban hành vùng cấm khai thác nước dưới đất, áp dụng cho tất cả quy mô khai thác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
k) Chủ trì giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp, hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất chuyển đổi sang sử dụng nguồn nước cấp của thành phố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý và bảo vệ nguồn nước dưới đất.
4. Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng thành phố
Thường xuyên giám sát, kiểm tra chất lượng nguồn nước cấp của thành phố, nguồn nước dưới đất khai thác để đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt.
5. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố
a) Tổ chức tuyên truyền pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân đang khai thác nước dưới đất trong khu chế xuất - khu công nghiệp.
b) Thường xuyên giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp có khai thác nước dưới đất trong các khu chế xuất - khu công nghiệp.
c) Xây dựng kế hoạch giảm khai thác nước dưới đất của các công ty kinh doanh hạ tầng khu chế xuất - khu công nghiệp, các công ty hoạt động trong khu chế xuất - khu công nghiệp đến năm 2025.
6. Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên
a) Xây dựng kế hoạch cung cấp nước sạch cho thành phố đến năm 2025, đảm bảo lưu lượng, chất lượng và áp lực nước cấp theo quy định.
b) Xây dựng kế hoạch giảm khai thác nước dưới đất của đơn vị đến năm 2025 theo lộ trình giảm khai thác kèm theo Kế hoạch này.
c) Xác định số lượng, lập danh mục các công trình tiếp tục khai thác, các công trình chuyển qua dự phòng nhằm đảm bảo an ninh nguồn cấp nước của thành phố; xây dựng phương án quản lý và quy trình vận hành các trạm đang khai thác, các trạm dự phòng, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất chuyển đổi sang sử dụng nguồn nước cấp của thành phố.
7. Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ về công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo phân cấp và theo các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện lộ trình giảm lượng khai thác nước dưới đất kèm theo Kế hoạch này và Kế hoạch trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
c) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân hạn chế sử dụng nguồn nước dưới đất; tác hại của việc sử dụng nguồn nước dưới đất có chất lượng không đạt yêu cầu theo quy định; phổ biến các quy định pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước đến người dân, doanh nghiệp.
d) Phối hợp các đơn vị cung cấp nước thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; kiểm tra, giám sát chất lượng, lưu lượng, áp lực nguồn nước cấp của thành phố để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của người dân, doanh nghiệp.
8. Các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước dưới đất.
b) Thực hiện nghĩa vụ trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không được cấp phép khai thác, sử dụng theo quy định.
Nguồn kinh phí thực hiện: từ ngân sách thành phố và các nguồn thu khác của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành./.
LỘ TRÌNH GIẢM LƯỢNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1242/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
Nội dung thực hiện |
Hiện nay (m3/ngày) |
Mục tiêu (m3/ngày) |
||||
Đến cuối năm 2018 |
Đến cuối năm 2019 |
Đến cuối năm 2020 |
Giai đoạn 2021 - 2023 |
Giai đoạn 2024 - 2025 |
|||
|
Tổng lượng khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố |
716.581 |
487.000 |
310.000 |
200.000 |
150.000 |
100.000 |
1 |
Lượng khai thác nước dưới đất hộ gia đình |
355.859 |
231.000 |
146.000 |
76.000 |
52.000 |
28.000 |
2 |
Lượng khai thác nước dưới đất trong khu chế xuất - khu công nghiệp |
58.150 |
40.000 |
22.000 |
12.000 |
10.000 |
8.000 |
3 |
Lượng khai thác nước dưới đất bên ngoài khu chế xuất-khu công nghiệp không phải hộ gia đình |
172.572 |
116.000 |
52.000 |
42.000 |
38.000 |
34.000 |
4 |
Lượng khai thác nước dưới đất của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên |
130.000 |
100.000 |
90.000 |
70.000 |
50.000 |
30.000 |
Trong đó:
1. Đối tượng sử dụng nguồn nước dưới đất là hộ gia đình:
a) Đến cuối năm 2018:
- Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng.
- Giảm lượng khai thác nước dưới đất và thực hiện trám lấp các giếng ở các khu vực đã có nước cấp của thành phố, gồm: Quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức, Gò Vấp, Bình Tân, huyện Nhà Bè, Cần Giờ, một phần huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi.
b) Đến cuối năm 2019:
- Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng.
- Giảm lượng khai thác nước dưới đất và thực hiện trám lấp các giếng ở các khu vực đã có nước cấp của thành phố, gồm: huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi.
c) Đến cuối năm 2020:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất và thực hiện trám lấp các giếng ở các khu vực đã có nước cấp của thành phố, gồm: huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi.
d) Giai đoạn 2021 - 2023; 2024 - 2025:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất và thực hiện trám lấp các giếng ở các khu vực đã có nước cấp của thành phố, gồm: huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi.
2. Đối tượng sử dụng nguồn nước dưới đất trong các khu chế xuất - khu công nghiệp:
a) Đến cuối năm 2018:
- Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
- Giảm lượng khai thác nước dưới đất sử dụng cho mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các công ty kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp trong khu chế xuất - khu công nghiệp, thay thế bằng hệ thống nước cấp của thành phố.
b) Đến cuối năm 2019:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất sử dụng cho mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các công ty kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp trong khu chế xuất - khu công nghiệp, thay thế bằng hệ thống nước cấp của thành phố.
c) Đến cuối năm 2020:
- Chấm dứt khai thác nước dưới đất sử dụng cho mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các công ty kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp - khu chế xuất, thay thế bằng hệ thống nước cấp của thành phố.
- Giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ các ngành sản xuất sử dụng nguồn nước có tính đặc thù.
d) Giai đoạn 2021 - 2023; 2024 - 2025:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ các ngành sản xuất sử dụng nguồn nước có tính đặc thù.
3. Đối tượng sử dụng nguồn nước dưới đất bên ngoài khu chế xuất - khu công nghiệp không phải hộ gia đình:
a) Đến cuối năm 2018:
- Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
- Chấm dứt khai thác nước dưới đất tại các khu vực đã có nguồn nước cấp của thành phố phục vụ sinh hoạt; giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
b) Đến cuối năm 2019:
- Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
- Giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
c) Đến cuối năm 2020:
- Chấm dứt khai thác nước dưới đất tại các khu vực đã có nguồn nước cấp của thành phố phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ các ngành sản xuất sử dụng nguồn nước có tính đặc thù.
d) Giai đoạn 2021 - 2023; 2024 - 2025:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ các ngành sản xuất sử dụng nguồn nước có tính đặc thù.
4. Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên:
a) Đến cuối năm 2018:
- Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
- Xác định, lập các trạm cấp nước an toàn của thành phố.
- Giảm lượng khai thác nước dưới đất đối với các trạm có lưu lượng khai thác lớn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước dưới đất; ngừng khai thác các trạm tại các khu vực đã có mạng cấp nước của thành phố; chuyển qua chế độ dự phòng đối với các trạm giếng thuộc kế hoạch cấp nước an toàn của thành phố.
b) Đến cuối năm 2019:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất đối với các trạm cố lưu lượng khai thác lớn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước dưới đất; ngừng khai thác các trạm tại các khu vực đã có mạng cấp nước của thành phố; chuyển qua chế độ dự phòng đối với các trạm cấp nước thuộc kế hoạch cấp nước an toàn của thành phố.
c) Đến cuối năm 2020:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất đối với các trạm có lưu lượng khai thác lớn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước dưới đất; ngừng khai thác các trạm ở các khu vực đã có mạng cấp nước của thành phố; chuyển qua chế độ dự phòng đối với các trạm giếng thuộc kế hoạch cấp nước an toàn của thành phố.
d) Giai đoạn 2021 - 2023:
- Giảm lượng khai thác nước dưới đất đối với các trạm có lưu lượng khai thác lớn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước dưới đất.
- Giảm lượng khai thác nước dưới đất các trạm cấp nước phục vụ cho vùng sâu, vùng xa huyện Bình Chánh.
- Tiếp tục chuyển qua chế độ dự phòng đối với các trạm cấp nước thuộc kế hoạch cấp nước an toàn của thành phố.
đ) Giai đoạn 2024 - 2025:
Còn lại các trạm cấp nước thuộc kế hoạch cấp nước an toàn của thành phố./.
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2021 có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 ha, đất rừng phòng hộ dưới 20 ha trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 27/01/2021
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 05/02/2021
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 11/01/2021
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 về phê duyệt tổng biên chế công chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Hà Giang năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 quyết định tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính; tổng số người làm việc, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, 161/2018/NĐ-CP trong đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế trong các tổ chức hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán ngân sách thành phố Cần Thơ năm 2018 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 16/03/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 thông qua danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2020 phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Kon Tum năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Đề án thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 23/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách thành phố Hải Phòng năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/03/2018
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chỉ ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 24/08/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách Nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 15/04/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về giao biên chế công chức hành chính; phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2017 của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 01/03/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về thông qua Đề án thành lập Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lâm Đồng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 07/11/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về phê chuẩn dự toán ngân sách tỉnh Hà Nam và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 04/04/2017
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh khóa IV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 29/08/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái năm 2016 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Chương trình giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai năm 2016 Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 20/09/2016
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 09/01/2016
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND về mức thu phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 13/02/2016
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác sử dụng và bảo trì Mạng thông tin tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ theo Quyết định 47/2015/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND về Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 17/09/2019
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND về Quy định Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 29/12/2015
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về Chương trình công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình năm 2016 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 30/08/2016
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy định về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Phú Yên Ban hành: 26/11/2015 | Cập nhật: 30/11/2015
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Long An Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 09/12/2015
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng, phân bổ và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 28/11/2015
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây Ninh Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND về giá thu dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại các cơ sở điều trị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 29/10/2015 | Cập nhật: 11/11/2015
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Chăn nuôi và Thú y Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 08/10/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 19/08/2015 | Cập nhật: 19/09/2015
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về đề nghị công nhận xã đảo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Mác Mác Đơn Dương Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 17/08/2015
Quyết định 729/QĐ-TTg năm 2014 công nhận thành phố Ninh Bình là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Ninh Bình Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 22/05/2014
Quyết định 2631/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 10/01/2014
Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước Ban hành: 27/11/2013 | Cập nhật: 02/12/2013
Quyết định 729/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch cấp nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 Ban hành: 19/06/2012 | Cập nhật: 21/06/2012
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2011 ban hành Quy chế hoạt động tham vấn ý kiến nhân dân của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 729/QĐ-TTg năm 2011 về phê chuẩn việc bầu cử thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 2004-2011 Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 19/05/2011
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2008 bãi bỏ Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND quy định tạm thời mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 729/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 09/06/2008 | Cập nhật: 12/06/2008
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2006 bổ sung Nghị quyết 16/2005/NQ-HĐND phê chuẩn sửa đổi chế độ Danh mục và mức thu phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 07/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2006 hủy bỏ Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 12/12/2012
Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 1999 về tờ trình trình bày tại kỳ họp lần thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá V Ban hành: 11/02/1999 | Cập nhật: 19/12/2012