Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 1095/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Đỗ Ngọc An
Ngày ban hành: 30/08/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1095/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 30 tháng 08 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của HĐND tỉnh Lai Châu về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 720/TTr-SNN ngày 17/8/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT, Tài nguyên & Môi trường, Lao động, Thương binh & Xã hội, Thông tin & Truyền thông, Khoa học & Công nghệ; Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thành ủy, các Huyện ủy;
- Lưu: VT, NLN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đỗ Ngọc An

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án

Trong những năm qua, nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lai Châu đã đạt được những kết quả quan trọng như: Đẩy mạnh thâm canh tăng vụ và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống mới có năng suất, chất lượng vào sản xuất; diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính không ngừng tăng qua các năm; an ninh lương thực được đảm bảo; bước đầu đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung như: Cao su, chè, lúa chất lượng và hình thành các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Phương thức chăn nuôi đã có những chuyển biến rõ nét. Công tác trồng rừng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng được quan tâm, tỷ lệ che phủ rừng ngày càng tăng. Hạ tầng phục vụ sản xuất được củng cố, nâng cao; bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, đã có 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới và không còn xã dưới 5 tiêu chí; đời sống vật chất và tinh thần cư dân nông thôn ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được hiện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh và không đồng đều giữa các vùng; tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ; thu nhập và đời sống của nông dân, những người làm nông nghiệp còn thấp; một số nơi, tổ chức tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới còn mang tính hình thức, thiếu chủ động, sáng tạo; một số tiêu chí đạt nhưng chưa bền vững,... Nguyên nhân là do nền sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ; các hình thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu tính ràng buộc nên năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng hàng nông sản thấp và dễ bị tổn thương do thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường; bên cạnh đó, còn tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước ở một bộ phận nông dân.

Để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo; bảo vệ rừng đầu nguồn sông Đà và bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn; đồng thời thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2020 là: Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Việc xây dựng Đề án “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Lai Châu là rất cần thiết.

2. Những căn cứ xây dựng Đề án

Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 15/10/2008 của BCH Đảng bộ tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X); Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 10/4/2015 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16/10/2015 của Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020;

Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010 - 2020; số 240/QĐ-TTg ngày 28/01/2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020; số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; số 588/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 15/7/2016 của Tỉnh ủy Lai Châu về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ các quy hoạch ngành, lĩnh vực và đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và đề án phát triển nông thôn mới các xã.

3. Phạm vi Đề án: Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

4. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2016-2020.

Phần thứ hai

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2015

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU SAU HƠN 10 NĂM CHIA TÁCH TỈNH VÀ 02 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP

Từ một tỉnh đặc biệt khó khăn, xuất phát điểm kinh tế thấp, kết cấu hạ tầng kém phát triển, đời sống người dân còn rất nhiều khó khăn; với sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của Nhân dân, sau 10 năm xây dựng phát triển, ngành nông nghiệp Lai Châu đã đạt được nhiều thành tích đáng kể:

- Cơ cấu kinh tế toàn ngành chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi-thủy sản, lâm nghiệp; phương thức sản xuất theo hướng thâm canh, hàng hóa tập trung ngày càng phát triển.

- Sản xuất lương thực có bước chuyển biến tích cực, nhiều giống lúa, ngô có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất; nhiều diện tích trước đây chỉ sản xuất 01 vụ hoặc để hoang hóa, nay đã được người dân đưa vào thâm canh tăng vụ. Đã phát triển trên 820 ha lúa sản xuất theo mô hình cánh đồng tập trung, sử dụng 1-2 giống lúa thuần chất lượng cao; đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, tăng nhanh sản lượng lương thực, tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 đạt 198.700 tấn tăng 88.700 tấn so với năm 2004; an ninh lương thực được đảm bảo và có một phần sản lượng hàng hóa chất lượng cao bán ra ngoài tỉnh.

- Cây cao su được tỉnh quan tâm chỉ đạo triển khai với các nội dung: Tập trung hỗ trợ chuyển đổi đất, công lao động và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện chương trình. Đến nay, toàn tỉnh đã có 03 công ty cao su trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam đầu tư phát triển trên địa bàn với diện tích trên 13.000 ha, là tỉnh có diện tích cao su lớn nhất vùng miền núi phía Bắc.

- Tổ chức lại sản xuất ngành chè theo hướng gắn nông dân với doanh nghiệp thông qua hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm nên đã hạn chế được tình trạng tranh mua, tranh bán. Củng cố và phát triển vùng nguyên liệu chè tập trung gắn với công nghiệp chế biến. Hiện nay, các công ty, doanh nghiệp, HTX chế biến chè được phân vùng nguyên liệu và tổ chức ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi với bà con nông dân được trên 2.400 ha. Chè đã trở thành sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh, chất lượng, mẫu mã sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú, nhiều sản phẩm chè của tỉnh đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Đến nay, toàn tỉnh có trên 3.500 ha chè, sản lượng chè búp tươi đạt trên 23.000 tấn.

- Bước đầu thử nghiệm và triển khai có hiệu quả một số mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa tạo tiền đề để đánh giá và nhân rộng trong giai đoạn tới như: Trồng 170 ha cây mắc ca tại khu vực huyện Tam Đường, Phát triển vùng quê tập trung với quy mô 3.000 ha tại các huyện Than Uyên, Tân Uyên và Sìn Hồ (đến hết năm 2015, đã trồng được gần 550ha). Phát triển các vùng trồng cây ăn quả tập trung: Vùng cây ăn quả ôn đới tại các xã Giang Ma, Hồ Thầu (Tam Đường), vùng cam tập trung tại các xã Ban Giang - Bản Hon (Tam Đường) và Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ; vùng bơ tại các huyện Tân Uyên, Tam Đường, thành phố Lai Châu; vùng cây ăn quả nhiệt đới (xoài, dừa, vải, nhãn...) tại huyện Nậm Nhùn. Phát triển cây sơn tra thông qua việc lồng ghép bố trí trong cơ cấu giống của các dự án trồng rừng, hiện nay, tổng diện tích cây sơn tra của tỉnh trên 1.000 ha(1).

- Phát triển chăn nuôi đã được quan tâm chỉ đạo theo hướng bền vững: Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được chủ động thực hiện, nhận thức của người chăn nuôi từng bước được nâng lên, người dân đã quan tâm làm chuồng trại, trồng cỏ, dự trữ thức ăn nên đã hạn chế tình trạng gia súc chết rét trong mùa Đông, đặc biệt là ở các xã vùng cao. Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc bình quân đạt trên 4%/năm; một số giống vật nuôi như lợn lai hướng nạc, lợn ngoại có năng suất, tỷ lệ nạc cao đã được đưa vào nuôi tại các khu vực có điều kiện thuận lợi ở huyện Tam Đường, Than Uyên và Thành phố. Đặc biệt, đã có doanh nghiệp đầu tư chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghiệp, với quy mô lớn trên 2.000 con lợn/lứa và nhiều hộ gia đình phát triển chăn nuôi lợn quy mô trên 100 con lợn/năm góp phần quan trọng cung cấp sản phẩm thịt trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển nuôi cá nước lạnh tập trung, hiện nay toàn tỉnh có 07 cơ sở nuôi cá nước lạnh với thể tích nuôi gần 30.000 m3. Đã làm chủ được quy trình kỹ thuật nuôi cá tầm đẻ trứng để sản xuất cá giống phục vụ yêu cầu phát triển nuôi cá nước lạnh và nuôi cá lồng trên các hồ thủy điện. Đến nay đã phát triển gần 10.000 m3 thể tích cá lồng với một số loài cá đặc sản như cá tầm, cá lăng, cá chiên. Đây là hướng đi mới, có triển vọng phát triển thành nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao để khai thác có hiệu quả tiềm năng về mặt nước, khí hậu của tỉnh. Năm 2015, tổng sản lượng thủy sản đạt trên 2.147 tấn.

- Thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, số vụ vi phạm Luật Bảo vệ phát triển rừng giảm qua các năm. Công tác khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên, trồng rừng với các loại cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao (cây gỗ lớn, lát hoa, giổi, sấu), cây lâm sản ngoài gỗ (sơn tra, mắc ca, quế) được quan tâm chỉ đạo. Thực hiện tốt chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng đã đem lại thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân, từ đó, người dân tập trung phát triển sản xuất, giảm tác động xấu đến tài nguyên rừng và góp phần tăng thêm diện tích rừng hàng năm. Năm 2015, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 46,4%, tăng 11% so năm 2004; tổng diện tích rừng hiện có 416.100 ha(2) (chưa tính diện tích cao su đã thành rừng là 9.049 ha), tăng 93.546 ha so năm 2004; số hộ được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 68.625 hộ, bình quân thu nhập 2,12 triệu đồng/hộ/năm.

- Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được quan tâm đầu tư và cải tạo nâng cấp, cơ bản đáp ứng yêu cầu tưới tiêu, phục vụ sản xuất, đặc biệt là hệ thống thủy lợi và giao thông phục vụ sản xuất. Đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có 877 công trình thủy lợi phục vụ tưới cho 16.248 ha lúa vụ mùa, 6.205 ha lúa vụ Đông xuân, 1.160 ha cây màu, trên 226 ha thủy sản, đáp ứng trên 80% diện tích gieo cây; và có 803 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 75%.

(Chi tiết tại Phụ lục số 01)

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động, triển khai chương trình: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; các huyện, thành phố, các xã đã ban hành Nghị quyết để triển khai thực hiện. Ban Chỉ đạo các cấp được thành lập, ban hành quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho các thành viên.

Tổ chức Hội nghị quán triệt và triển khai chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới từ tỉnh đến huyện, thành phố, 100% các xã triển khai nội dung chương trình NTM gắn với cuộc vận động, lễ phát động thi đua. Tổ chức tuyên truyền trên 700 buổi với trên 128.768 lượt người tham gia.

2. Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện chương trình: Tổ chức 59 hội nghị tập huấn với trên 5.400 lượt người tham gia về: Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về XDNTM; hướng dẫn triển khai xây dựng quy hoạch nông thôn mới, tổ chức đánh giá 19 tiêu chí NTM, công tác tuyên truyền vận động trong xây dựng NTM...

3. Công tác huy động nguồn lực: Tổng nguồn vốn đầu tư cho nông thôn mới giai đoạn 2011-2015: 6.219 tỷ đồng, trong đó: vốn trực tiếp Chương trình: 289 tỷ đồng, chiếm 4,6%; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác: 5.328 tỷ đồng, chiếm 85,3%; vốn tín dụng: 465 tỷ đồng, chiếm 7,9%; vốn huy động từ các doanh nghiệp: 34 tỷ đồng, chiếm 0,5%; vốn đóng góp của cộng đồng dân cư: 105 tỷ đồng, chiếm 1,7%.

4. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới: Hoàn thành công tác lập quy hoạch chung và xây dựng đề án xây dựng NTM ở 100% số xã theo hướng dẫn của Trung ương, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố; triển khai thí điểm quy hoạch chi tiết, quy hoạch khu sản xuất tập trung ở một số xã trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả và triển khai ở các xã còn lại trên địa bàn tỉnh.

5. Phát triển hạ tầng nông thôn: 96/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã, 93/96 xã có đường ô tô đến trung tâm đi được 4 mùa (còn 03 xã với 50km chưa được cứng hóa); 931 thôn bản có đường xe máy đi lại thuận tiện (còn 609 km chưa được cứng hóa); cứng hóa 865 km đường giao thông dân sinh, 76 km đường nội đồng; 348 km kênh mương thủy lợi được cứng hóa; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa 801 công trình nước sinh hoạt tập trung; 96/96 xã có điện lưới quốc gia; 89/96 xã có điểm bưu điện văn hóa, tỷ lệ xã có điện thoại công cộng là 97%, 610 trạm BTS phủ sóng di động gần hết các xã vùng sâu, vùng biên giới. Tỷ lệ phòng học kiên cố và bán kiên cố đạt 84,7%; số xã đạt tiêu chí chợ theo quy định là 89 xã.

6. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân: An ninh lương thực được đảm bảo, củng cố và phát triển vùng nguyên liệu chè tập trung gắn với công nghiệp chế biến; phát triển vùng sản xuất tập trung trồng cây ăn quả, cây quế; phương thức chăn nuôi đã có những bước chuyển biến rõ nét, phát triển nuôi cá nước lạnh tập trung, nuôi cá lồng trên các hồ thủy điện mang lại hiệu quả kinh tế cao; thực hiện tốt công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng, phát triển rừng gắn với chi trả dịch vụ môi trường rừng. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 khu vực nông thôn đạt 9,2 triệu đồng/người/năm.

7. Về giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường: Đã hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non, Trung học cơ sở, giáo dục Tiểu học đạt trên 99%; tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật đạt 40,11%. Hệ thống y tế phát triển khá đồng bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở, với 8 bác sỹ/vạn dân, trên 50% trạm y tế xã có bác sỹ làm việc, trên 50% số xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế, 100% trạm y tế có y sỹ đa khoa. Tỷ lệ thôn, bản đạt chuẩn văn hóa đạt 60%, gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 80%. Cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hóa đạt 90%; trên 75% cư dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trên 32% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh.

8. Hệ thống chính trị: Toàn tỉnh có 2.203 cán bộ, công chức cấp xã, trong đó: Trình độ chuyên môn Trung cấp trở lên: 1.581/2.203 đạt 71%; trình độ văn hóa: Trung học phổ thông: 1.097/2.203 đạt 49,8%; trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên 895/2.203 đạt 40,6%. 96/96 xã, có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; có 92/96 xã Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên theo quy định; có 94/96 Chính quyền xã đạt danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến" trở lên;

An ninh trật tự xã hội được giữ vững, không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; khiếu kiện đông người kéo dài, các thôn, bản ổn định; không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc tệ nạn xã hội trên địa bàn.

9. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới: Chương trình Nông thôn mới được cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở quan tâm triển khai, Nhân dân các dân tộc trên địa bàn tích cực hưởng ứng tham gia; đến nay công tác lập, phê duyệt quy hoạch, đề án đã được thực hiện tại 96/96 xã. Bình quân tiêu chí chung toàn tỉnh đến hết năm 2015 đạt 11,08 tiêu chí/xã. Có 15 xã đạt chuẩn, 5 xã đạt 15-18 tiêu chí, 33 xã đạt 10-14 tiêu chí, 43 xã đạt 5-9 tiêu chí và không còn xã dưới 5 tiêu chí. Đời sống nông dân và bộ mặt kinh tế nông thôn có nhiều thay đổi, nhất là nông thôn vùng chè, vùng cao su, vùng có nhiều rừng tự nhiên và các vùng tập trung thâm canh, tăng vụ lúa, ngô.

(Chi tiết tại Phụ lục số 02, 03, 04)

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những kết quả đạt được

- Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và chú trọng vào những sản phẩm có lợi thế để nâng cao giá trị gia tăng; cơ cấu cây trồng vật nuôi được chuyển đổi theo hướng tăng dần giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao. Sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích ngày càng tăng; phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Thúc đẩy liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; hình thành rõ nét một số vùng sản xuất tập trung. Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp bình quân đạt 5%/năm. Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn đạt 9,22 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm xuống còn 22,95% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015).

- Chương trình xây dựng nông thôn mới có sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; sự tham gia hưởng ứng nhiệt tình của Nhân dân và các tổ chức, doanh nghiệp trong phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới, được thể hiện thông qua việc hiến đất, góp công, góp tiền của Nhân dân. Hệ thống quản lý thực hiện Chương trình các cấp được thành lập, củng cố và kiện toàn; cơ sở hạ tầng thiết yếu từng bước được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, an ninh trật tự được giữ vững, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi...

- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, nhất là giao thông, thủy lợi, nước sạch, mạng lưới điện và hệ thống thông tin. Các hoạt động dịch vụ ở nông thôn từng bước phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của Nhân dân. Một số doanh nghiệp sản xuất, chế biến đã và đang hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, tạo việc làm ổn định cho người dân.

2. Những hạn chế, yếu kém

- Một số nơi cấp ủy đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của Chương trình xây dựng nông thôn mới; công tác lãnh đạo, chỉ đạo có nơi chưa thực sự quyết liệt, bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp hoạt động đa số là kiêm nhiệm; năng lực quản lý điều hành của một số cán bộ trong triển khai thực hiện Chương trình chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Kinh tế nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh; mô hình tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu theo chiều rộng, thông qua tăng vụ, tăng diện tích. Phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh còn chậm, sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn là quy mô nhỏ, phân tán, chất lượng và hiệu quả còn thấp. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới và thiếu bền vững, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thiếu đồng bộ; ý thức bảo vệ, quản lý khai thác các công trình sau đầu tư trên địa bàn nông thôn chưa cao. Cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn nghèo nàn, chưa chủ động được giống cây trồng, vật nuôi đảm bảo chất lượng, an toàn dịch bệnh phục vụ cho sản xuất.

- Chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, số lượng các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn ít, hiệu quả hoạt động của các HTX còn thấp; việc thực hiện liên doanh, liên kết 4 nhà còn hạn chế, chưa hình thành được nhiều sản phẩm hàng hóa nông nghiệp có giá trị và thương hiệu trên thị trường, khả năng cạnh tranh các mặt hàng nông sản còn thấp.

- Nông thôn còn tiềm ẩn một số yếu tố phức tạp; chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế và nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Thiết chế văn hóa cơ sở còn thiếu; vệ sinh môi trường nông thôn chưa được chú trọng, tình trạng chăn nuôi không có chuồng trại và không có hố ủ phân còn phổ biến, hộ gia đình không có nhà vệ sinh, rác thải chưa được xử lý làm môi trường sống bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cư dân nông thôn.

- Nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu, việc tham gia đóng góp từ doanh nghiệp và Nhân dân còn rất hạn chế. Việc lồng ghép các chương trình, dự án trong xây dựng NTM chưa thực sự phát huy hiệu quả.

- Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương chưa thường xuyên.

3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém

- Nông nghiệp, nông thôn Lai Châu xuất phát điểm thấp so với mặt bằng chung của cả nước, trình độ phát triển giữa các dân tộc không đồng đều; xa các trung tâm kinh tế lớn, địa hình chia cắt, trong khi cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là mạng lưới giao thông còn khó khăn là nguyên nhân làm tăng suất đầu tư, tăng giá thành sản phẩm, hạn chế trong thu hút đầu tư từ bên ngoài vào nông nghiệp, nông thôn. Dân cư thưa thớt, rải rác, tỷ lệ hộ nghèo cao, do đó huy động vốn từ Nhân dân khó khăn.

- Việc vận dụng, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước vào thực tế ở một số địa phương còn chậm. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có lúc chưa chặt chẽ; một bộ phận Nhân dân còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước; một số cán bộ quản lý năng lực còn yếu và chưa thực sự quan tâm đến nông nghiệp, nông thôn. Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể trong việc triển khai thực hiện có lúc, có nơi còn thiếu chủ động.

- Thiên tai, dịch bệnh xảy ra ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân; phong tục, tập quán canh tác lạc hậu tồn tại lâu đời, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhân rộng các mô hình có hiệu quả vào sản xuất còn hạn chế; một số sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Lúa đặc sản địa phương, cá nước lạnh, cây dược liệu... chưa được quan tâm đúng mức nên đầu ra của sản phẩm chưa ổn định, giá trị thu được thấp.

Phần thứ ba

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ TIỀM NĂNG LỢI THẾ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH

1. Các yếu tố trong nước

Đảng và Nhà nước luôn quan tâm chỉ đạo, ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và tiếp tục dành sự quan tâm cao để đầu tư, phát triển vùng miền núi, biên giới; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta trong thời gian tới sẽ phải đối mặt với các khó khăn, thách thức như: Ảnh hưởng cực đoan của biến đổi khí hậu, tình hình thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp...; các nguồn lực cho đầu tư phát triển ngày càng hạn chế và sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các lĩnh vực khác như: Quỹ đất sản xuất nông nghiệp sẽ giảm; lao động có xu hướng chuyển dịch sang công nghiệp và dịch vụ...

2. Các yếu tố trong tỉnh

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh luôn quan tâm, chỉ đạo ngành nông nghiệp khai thác có hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế sẵn có. Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được quan tâm, chú trọng; kịp thời tháo gỡ khó khăn, thách thức trong sản xuất, tạo đà cho tăng trưởng ngành nông nghiệp trong những năm tiếp theo; tình hình an ninh chính trị tiếp tục được đảm bảo, hệ thống chính trị ngày càng hoàn thiện, trình độ dân trí ngày càng nâng cao, khả năng tiếp cận thông tin được mở rộng; Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng, tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất sẽ góp phần thực hiện thành công mục tiêu “Phát triển nhanh và bền vững, đưa Lai Châu thành tỉnh trung bình trong khu vực miền núi phía Bắc”.

Tuy nhiên, cùng với những thách thức chung của cả nước, việc phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức không nhỏ: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi ngày càng diễn biến phức tạp, suy thoái kinh tế; các lực lượng thù địch vẫn âm mưu thực hiện “Diễn biến hòa bình” trên địa bàn và tuyên truyền thực hiện nhà nước Mông, đặc biệt tại xã vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp. Xã hội nông thôn ngày càng hội nhập sẽ phát sinh nhiều loại hình tội phạm, hình thức phạm tội và các tệ nạn xã hội mới... Do đó, đòi hỏi vừa có những ứng phó trước mắt kịp thời, vừa có chiến lược lâu dài hạn chế thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; âm mưu phá hoại của lực lượng thù địch; đồng thời phải có những kế hoạch phát triển bền vững.

3. Tiềm năng, lợi thế và vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

3.1. Về vị trí địa lý, đất đai và mặt nước

Lai Châu nằm giữa hai điểm du lịch nổi tiếng là Sa Pa và Điện Biên Phủ, có các quốc lộ 4D, QL32, QL12 và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai nối Lai Châu với Hà Nội - Điện Biên - Lào Cai và Vân Nam - Trung Quốc là những điều kiện thuận lợi để Lai Châu khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế.

Toàn tỉnh hiện có 521.934,8 ha đất nông nghiệp, nhưng chủ yếu sản xuất một vụ, năng suất thấp, tiềm năng tăng vụ và tăng năng suất còn rất lớn, đặc biệt phát triển cây ngô trên chân ruộng lúa 01 vụ, tăng vụ lúa Đông Xuân...; diện tích đất trống, đồi núi trọc có thể khai thác để phát triển sản xuất nông nghiệp còn rất lớn, đây là tiềm năng để phát triển chè, cao su, quế, sơn tra, cây ăn quả, trồng rừng kinh tế, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên...

Diện tích mặt nước của các hồ thủy điện trên 16.640 ha, có chất lượng nguồn nước tốt, thích hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản tập trung trên lòng hồ, theo phương thức nuôi lồng bè. Có nhiều dòng thác đổ từ các dãy núi đá cao xuống các thung lũng hẹp tạo thành dòng thác đẹp, có nguồn nước lạnh quanh năm, thích hợp cho nuôi cá nước lạnh (cá Tầm, cá Hồi) có giá trị kinh tế cao; kết hợp với các hồ lớn tại các công trình thủy điện có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp là điều kiện để khai thác, phát triển kinh tế gắn với du lịch sinh thái, văn hóa.

3.2. Về khí hậu và nguồn tài nguyên, lao động

Tỉnh Lai Châu có khí hậu, thổ nhưỡng phong phú, với nhiều tiểu vùng khí hậu, thích hợp sinh trưởng, phát triển và đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi với nhiều sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao như: Gạo (Séng cù, Tẻ râu), cây ăn quả ôn đới, cao su, chè, quế, sơn tra, miến dong, cây dược liệu (thảo quả, đỗ trọng, tam thất), hoa, cá nước lạnh... Với diện tích rừng lớn 416.100 ha, trong đó có 27.820 ha rừng đặc dụng rất đa dạng, phong phú về thành phần loài cây, với nhiều loài cây quý hiếm, có giá trị kinh tế cao; đồng thời có thể kết hợp phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây dược liệu dưới tán rừng,...

Với lực lượng lao động phổ thông tại nông thôn lớn (trên 80% dân số) là nguồn lao động dồi dào cung cấp cho các ngành kinh tế khác đáp ứng nhu cầu về lao động cho các doanh nghiệp khi đầu tư tại tỉnh.

3.3. Vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lai Châu

Ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giúp đảm bảo an ninh lương thực, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Với diện tích rừng lớn và ngày càng tăng, góp phần bảo vệ môi trường, chống sạt lở, xói mòn, rửa trôi, bảo vệ hệ sinh thái rừng đầu nguồn sông Đà, đồng thời cung cấp nguồn nước ổn định cho các công trình thủy điện lớn như Thủy điện Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình. Sản xuất nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến; đồng thời là thị trường tiêu thụ lớn có tác động trực tiếp đến sản xuất ở các khu vực phi nông nghiệp.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

(1) Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời phù hợp với phong tục tập quán của mỗi địa phương và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc.

(2) Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải dựa trên cơ chế thị trường, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực theo hướng khai thác tốt các tiềm năng của từng địa phương, lợi thế của từng sản phẩm trên cơ sở phát huy cao nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, mặt nước, rừng;

(3) Nhà nước tạo cơ chế chính sách, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, khoa học - công nghệ, thị trường, cung cấp thông tin, dịch vụ công, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển bền vững.

(4) Phát triển nông nghiệp phải gắn liền với xây dựng nông thôn mới, gắn với xây dựng các cơ sở chế biến, dịch vụ và sắp xếp ổn định dân cư và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh quốc phòng. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển.

(5) Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, là quá trình khó khăn, phức tạp, lâu dài, đòi hỏi vừa phải kiên trì, vừa phải có bước đột phá và phải có sự đồng thuận, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân. Là cuộc vận động toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, là giải pháp quan trọng đưa Lai Châu thành tỉnh trung bình trong khu vực miền núi phía Bắc.

2. Mục tiêu đến năm 2020

2.1. Mục tiêu chung

Khai thác có hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thể để phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; từng bước chuyển nền sản xuất nông nghiệp từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, từ sản xuất nhỏ lẻ sang thâm canh, sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; nâng cao giá trị sản xuất, sức cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; gắn xây dựng nông thôn mới với quy hoạch nông nghiệp, đô thị; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý. Xây dựng nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia. Phấn đấu Nông nghiệp Lai Châu phát triển, nông thôn tiến bộ, nông dân cơ bản thoát nghèo.

2.2. Mục tiêu cụ thể

(1) Duy trì tốc độ tăng trưởng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 5-6%/năm.

(2) Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng hàng hóa với các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh; đảm bảo an ninh lương thực với tổng sản lượng lương thực 225.000 tấn; duy trì diện tích cây cao su hiện có; phấn đấu phát triển 6.000 ha chè (trong đó trồng mới 2.000 ha), 10.000 ha cây quế; trên 3.000 ha cây sơn tra, 500 ha cây ăn quả ôn đới.

(3) Tập trung nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản trong cơ cấu ngành nông nghiệp, duy trì tốc độ tăng trưởng đàn gia súc từ 5-6%/năm, tổng đàn gia súc đạt 410.000 con. Duy trì và phát triển vùng nuôi cá nước lạnh tập trung với thể tích nuôi 30.000m3, sản lượng 450 tấn; phát triển nuôi cá lồng trên các hồ thủy điện với tổng thể tích 30.000m3, sản lượng 600 tấn/năm.

(4) Gắn bảo vệ, phát triển rừng với thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng mới trên 6.855 ha rừng; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên trên 50%.

(5) Duy trì và triển khai đồng bộ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 96 xã. Phấn đấu đến năm 2020 có 35 - 40% xã đạt chuẩn nông thôn mới (bao gồm cả 15 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015), thành phố Lai Châu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; bình quân đạt 15,5 tiêu chí/xã, không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí. Thu nhập của người dân khu vực nông thôn đạt 23 triệu đồng/người/năm (tăng 2,5 lần so với năm 2015).

III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020

1. Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh

1.1. Trồng trọt

- Đẩy mạnh thực hiện hợp đồng, hợp tác kinh doanh giữa nông dân, doanh nghiệp theo chuỗi giá trị để phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh, đưa tổng sản lượng lương thực đạt 225.000 tấn, trong đó có 11.750 tấn lúa chất lượng cao(3).

- Tiếp tục đầu tư mở rộng diện tích chè, quy mô trên 6.000 ha, trong đó trồng mới 2.000 ha, diện tích chè kinh doanh đưa vào khai thác 4.000 ha; nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh ngành chè, đưa sản lượng chè búp tươi đạt trên 38.350 tấn.

- Phát triển các vùng sản xuất tập trung, hàng hóa với một số loại cây trồng có lợi thế của tỉnh như:

+ Cây ăn quả ôn đới (đào, mận, lê, hồng, táo tây), quy mô 500 ha trên địa bàn các xã: Hồ Thầu, Giang Ma, Nùng Nàng của huyện Tam Đường; Sin Súi Hồ, Lản Nhì Thàng của huyện Phong Thổ.

+ Cây quế, quy mô 10.000 ha ở ven sông Nậm Mu, sông Đà, sông Nậm Na tại huyện Than Uyên, Tân Uyên, Sìn Hồ, Nậm Nhùn.

+ Cây sơn tra quy mô trên 3.000 ha ở những vùng có độ cao từ 1.000 m trở lên trên địa bàn các huyện: Than Uyên, Tân Uyên, Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ.

- Chăm sóc và bảo vệ trên 13.000 ha cao su, đến năm 2020 có 10.000 ha đưa vào khai thác, sản lượng mủ khô đạt 10.000 tấn.

1.2. Chăn nuôi: Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh; phát triển chăn nuôi có kiểm soát; chuyển từ mục tiêu chăn nuôi lấy sức kéo, tăng số lượng đàn sang sản xuất thực phẩm hàng hóa, có chất lượng; duy trì tốc độ tăng trưởng đàn gia súc từ 5-6%/năm, tổng đàn gia súc đạt 410.000 con. Tập trung phát triển chăn nuôi trâu ở các vùng có diện tích rừng tự nhiên lớn, phát triển đàn bò ở vùng núi thấp; chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp. Khuyến khích phát triển các vật nuôi đặc sản, có giá trị kinh tế cao, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của tỉnh.

1.3. Thủy sản: Phát triển và tổ chức khai thác tốt diện tích nuôi cá truyền thống 1.000 ha; khai thác tiềm năng diện tích mặt nước trên các hồ thủy điện để phát triển nuôi cá lồng với các giống cá có giá trị kinh tế cao như: Cá tầm, cá lăng, cá chiên. Duy trì và phát triển vùng nuôi cá nước lạnh tập trung, thể tích nuôi 30.000m3, sản lượng 450 tấn; phát triển nuôi cá lồng trên các hồ thủy điện, thể tích 30.000m3, sản lượng 600 tấn. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản trên các hồ thủy điện. Phấn đấu, sản lượng thủy sản đạt trên 4.900 tấn.

1.4. Lâm nghiệp: Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao tỷ lệ che phủ rừng; bảo vệ diện tích rừng hiện có 416.100 ha, thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và khoanh nuôi có trồng bổ sung. Quan tâm chỉ đạo công tác trồng rừng, phấn đấu trồng mới trên 6.855 ha rừng với các loại cây gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách chi trả DVMTR gắn với bảo vệ và phát triển rừng. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 50%, thu từ nguồn DVMTR trên 270 tỷ đồng/năm.

1.5. Xây dựng các dự án nông nghiệp trọng điểm để phát triển các sản phẩm nông sản có lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh.

(Chi tiết tại Phụ lục số 05, 06)

2. Phát triển ngành nghề nông thôn, kinh tế tập thể, kinh tế trang trại; ưu đãi và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Gắn phát triển kinh tế trang trại, gia trại với xây dựng nông thôn mới. Đầu tư cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ. Tăng cường phát triển thị trường, nguồn nhân lực, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống, các nghề truyền thống. Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX, hộ gia đình vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất (đổi mới dây chuyền, đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất,...). Nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế thông qua việc tiếp cận các thông tin về chính sách, tín dụng, thị trường, đất đai, kỹ thuật. Tổ chức lại sản xuất theo hướng chuỗi giá trị từ khâu đầu vào đến thị trường tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mạnh vào nông nghiệp, nông thôn để mỗi sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực cần có một hoặc một số doanh nghiệp, HTX đầu tư tổ chức phát triển sản xuất và liên kết theo chuỗi giá trị.

3. Phát triển dịch vụ nông nghiệp

3.1. Dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy sản chủ yếu

3.1.1. Giống cây trồng: Phát triển giống cây trồng theo hướng xã hội hóa và theo cơ chế thị trường nhằm tạo sự cạnh tranh, nâng cao chất lượng, giảm giá thành. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn tỉnh. Tập trung sản xuất các giống lúa thuần chất lượng, giống lúa đặc sản địa phương; hình thành các vườn cây đầu dòng, vườn giống gốc cây công nghiệp, cây ăn quả, các vườn ươm đảm bảo phục vụ 50% nhu cầu giống trồng mới cho tỉnh.

3.1.2. Giống vật nuôi: Xây dựng vùng sản xuất giống vật nuôi có uy tín, chất lượng, đáp ứng nhu cầu giống vật nuôi cho Nhân dân trong tỉnh; phát triển dịch vụ chăn nuôi, thú y theo hướng xã hội hóa. Phát triển một số giống gia súc, gia cầm địa phương có lợi thế; xây dựng vùng chăn nuôi lợn nái trong Nhân dân, cơ sở chăn nuôi giống gia cầm với các giống có năng suất, chất lượng cao để sản xuất con giống nuôi thương phẩm lấy thịt, trứng.

3.1.3. Giống thủy sản: Phát triển sản xuất các loại cá giống, đáp ứng 50% nhu cầu nuôi đối với giống cá truyền thống và 100% giống cá nước lạnh.

3.1.4. Giống cây lâm nghiệp: Chủ động nguồn giống đảm bảo chất lượng, thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết của tỉnh như: Lát hoa, giổi xanh, sơn tra, quế, mắc ca, vối thuốc, tống quá sủ... Cải tạo rừng giống chuyển hóa, lâm phần tuyển chọn, lựa chọn cây trội..., nhằm đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng tốt phục vụ trồng rừng trên địa bàn tỉnh và cung ứng ra ngoài tỉnh. Xây dựng một số vườn ươm giống cây mắc ca tại xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, xã Lản Nhì Thàng, huyện Phong Thổ, các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ. Sử dụng vườn ươm tại Ban Quản lý rừng phòng hộ các huyện để gieo ươm sản xuất giống.

3.2. Phát triển dịch vụ vật tư, kỹ thuật nông nghiệp

3.2.1. Dịch vụ vật tư kỹ thuật, phân bón, thuốc thú y, thuốc BVTV: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh dịch vụ nông nghiệp phục vụ sản xuất, chú trọng phát triển mở rộng đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa; phát triển các HTX dịch vụ vật tư, kỹ thuật nông nghiệp. Phấn đấu mỗi vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm: Lúa, chè, cây ăn quả thành lập một HTX dịch vụ vật tư, kỹ thuật nông nghiệp.

3.2.2. Dịch vụ khuyến nông: Phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; chuyển giao các tiến bộ KHKT, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp cho các doanh nghiệp, HTX và người dân. Cung ứng cây, con giống đảm bảo chất lượng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm. Tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, gắn kết người nông dân với thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hóa tập trung.

IV. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020

1. Duy trì và nâng cao tiêu chí cho các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới

Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Hoàn thiện các công trình hạ tầng thiết yếu, thúc đẩy phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân; nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường và đời sống văn hóa nông thôn; nâng cao chất lượng hệ thống chính trị và giữ vững an ninh trật tự xã hội.

2. Các nhiệm vụ ưu tiên cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới

- Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu, hoàn thành 6 loại công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã dự kiến hoàn thành 19 tiêu chí.

- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, phát triển sản xuất theo hướng tập trung hàng hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, duy trì và phát triển một số nghề truyền thống.

- Bảo vệ môi trường nông thôn: Giải quyết các vấn đề bức xúc về môi trường nông thôn trong quá trình phát triển sản xuất và công nghiệp hóa, xây dựng cảnh quang môi trường xanh - sạch - đẹp. Xây dựng các mô hình thí điểm về xử lý chất thải, nước thải, rác thải phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng.

- Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn: Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, phát triển các hoạt động văn hóa thể thao thiết thực cho người dân ở nông thôn. Xây dựng hương ước nêu cao tính tự giác, đoàn kết của cộng đồng, nhân rộng các mô hình lành mạnh hóa việc cưới, việc tang, chống hủ tục lạc hậu.

- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn: Nâng cao hiệu lực quản lý, giám sát của chính quyền cơ sở, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong nội bộ Nhân dân ở nông thôn; các thôn, bản xây dựng các nội quy, hương ước thôn bản về trật tự an ninh, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu...

- Nâng cao hiệu quả truyền thông, đào tạo đội ngũ cán bộ và tăng cường năng lực đánh giá, giám sát thực hiện chương trình.

3. Các nhiệm vụ chung cho 96 xã xây dựng nông thôn mới

- Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Hoàn thiện hệ thống trường học trên địa bàn các xã đáp ứng yêu cầu đạt chuẩn quốc gia; thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sỹ tuyến cơ sở; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trạm y tế tuyến xã.

- Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.

(Chi tiết tại Phụ lục số 07)

V. NHU CẦU VỐN VÀ NGUỒN VỐN

1. Đối với phát triển nông nghiệp

Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016-2020: 1.925.008 triệu đồng, trong đó:

+ Nguồn ngân sách Trung ương: 420.250 triệu đồng;

+ Nguồn vốn Ngân sách địa phương: 349.583 triệu đồng.

+ Nguồn vốn Quỹ dịch vụ môi trường rừng: 1.155.175 triệu đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 06)

2. Đối với xây dựng nông thôn mới

Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư vào nông thôn: 9.030.949 triệu đồng, gồm:

- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 180.900 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương (nguồn tăng thu NS tỉnh): 46.000 triệu đồng.

- Vốn lồng ghép: 8.208.067 triệu đồng, trong đó:

+ Vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ: 3.045.101 triệu đồng

+ Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 112.500 triệu đồng

+ Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 114.000 triệu đồng

+ Chương trình MTQG giảm nghèo: 1.337.341 triệu đồng

+ Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các vùng: 3.173.425 triệu đồng

+ Chương trình mục tiêu hỗ trợ cho vốn đối ứng ODA cho các địa phương: 98.100 triệu đồng

+ Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư: 63.000 triệu đồng

+ Chương trình mục tiêu phát triển y tế địa phương: 63.000 triệu đồng

+ Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch: 60.300 triệu đồng

+ Chương trình mục tiêu Quốc phòng an ninh trên địa bàn trọng điểm: 141.300 triệu đồng.

- Nguồn vốn cộng đồng dân cư: 595.982 triệu đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 08)

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, học tập, quán triệt Nghị quyết, biến chủ trương và chính sách thành nhu cầu phát triển của người dân; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện

Tổ chức quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tầm quan trọng và nội dung của phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới đến các cấp, ngành, địa phương và toàn thể Nhân dân các dân tộc trong tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận cao trong hệ thống chính trị, cán bộ quản lý nhà nước các cấp, doanh nghiệp và người dân. Trong đó tập trung tuyên truyền các nội dung về xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đẩy mạnh phát triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực có lợi thế của tỉnh, của địa phương; thay đổi nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu. Tuyên truyền sâu rộng cho nông dân thấy được họ chính là chủ thể trong việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu nông nghiệp. Tiếp tục huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Tăng cường kiểm tra, giám sát và nâng cao chất lượng, hiệu quả, đổi mới phương pháp công tác kiểm tra, giám sát từ tỉnh đến cơ sở tình hình thực hiện, chú trọng sự tham gia giám sát của cộng đồng. Thường xuyên đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn; động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong triển khai thực hiện.

2. Xây dựng các đề án và quy hoạch đảm bảo tính khoa học và sát với thực tiễn

Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá các quy hoạch đã được phê duyệt; rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch nông, lâm nghiệp, thủy sản, các quy hoạch xây dựng nông thôn mới hiện có cho phù hợp với thực tế của mỗi địa phương và thống nhất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng các quy hoạch còn thiếu trên cơ sở nhu cầu thị trường và phát huy các sản phẩm lợi thế của địa phương. Trong thời gian tới tập trung nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, kết hợp với du lịch sinh thái - văn hóa.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020 và các đề án, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp đã được phê duyệt. Xây dựng các đề án, dự án mới như: Phát triển cây quế, cây sơn tra, cây ăn quả ôn đới để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

3. Giải pháp về đất đai

Thực hiện tốt các chính sách về đất đai, tổ chức giao và cho thuê đất đối với những diện tích đất hiện do nhà nước quản lý; thực hiện việc chuyển đổi các diện đất hoang hóa, đất đang canh tác kém hiệu quả sang canh tác các cây trồng có giá trị kinh tế, hiệu quả cao hơn.

Khuyến khích nông dân góp giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác đầu tư cùng doanh nghiệp. Khuyến khích việc chuyển nhượng, tích tụ ruộng đất gắn với việc thực hiện các dự án đầu tư. Cải tạo và nâng cao hệ số sử dụng đất; thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các địa phương.

4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật

Tăng cường công tác tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ; đưa các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất, phù hợp với nhu cầu thị trường, thích ứng với từng vùng sinh thái. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ nhu cầu sản xuất trong tỉnh; chú trọng sản xuất các giống lúa thuần chất lượng, lúa đặc sản địa phương. Áp dụng các quy trình tiên tiến vào sản xuất, sản xuất theo hướng đảm bảo ATVSTP, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Đưa cơ giới hóa vào các khâu trong quá trình sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong sơ chế, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản. Gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng đối với các sản phẩm có lợi thế của tỉnh.

5. Giải pháp về tổ chức sản xuất

Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, theo nhu cầu của thị trường, xác định những địa bàn thuận lợi để xây dựng vùng chuyên canh có quy mô sản xuất hàng hóa lớn để đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ cơ giới hóa.

Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX, hộ gia đình vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất (đổi mới dây chuyền, đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất). Nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế thông qua việc tiếp cận các thông tin về chính sách, tín dụng, thị trường, đất đai, kỹ thuật.

6. Giải pháp về thị trường

Thị trường đầu vào (giống, vật tư, thức ăn, máy móc, dịch vụ KHKT): Phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi theo hướng xã hội hóa và tuân theo cơ chế thị trường. Khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nông dân đưa cơ giới hóa vào sản xuất; có chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư cơ sở chế biến thức ăn nhằm khai thác các phụ phẩm nông nghiệp sẵn có trên địa bàn; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan nghiên cứu, các đơn vị dịch vụ tham gia chuyển giao KHKT nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Tăng cường xây dựng hệ thống cung cấp thông tin, dự báo thị trường và thông tin quảng bá các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của Tỉnh; tham gia các hoạt động XTTM để thúc đẩy sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Tạo cơ chế thuận lợi để tăng cường liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh với người dân để tạo ra chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; thực hiện tốt chương trình liên kết 4 nhà.

7. Giải pháp về cơ chế chính sách

Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách của Nhà nước đã ban hành để hỗ trợ phát triển sản xuất như: Chương trình 30a, 135, chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo cánh đồng lớn; chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ tín dụng, đào tạo nghề, khuyến nông - khuyến lâm.

Rà soát, điều chỉnh các chính sách kịp thời phù với đòi hỏi thực tiễn của cuộc sống, phù hợp với khả năng của ngân sách và các nguồn lực có thể huy động. Xây dựng chính sách thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh như: Chè, quế, sơn tra, cây ăn quả ôn đới; chính sách khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng, nhất là giữa người nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất, dịch vụ để hình thành chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về chi trả DVMTR gắn với bảo vệ phát triển rừng và chương trình xây dựng nông thôn mới; cơ chế chính sách đặc thù để ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; rà soát sửa đổi, bổ sung các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện chương trình, trong đó ưu tiên xã còn nhiều khó khăn; tăng cường phân cấp cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực hiện.

8. Kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới các cấp

Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý hoạt động của các Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về tái cơ cấu và xây dựng nông thôn mới. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, hoàn thiện bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo.

9. Giải pháp về vốn

Huy động và tập trung nguồn lực cho các nhiệm vụ trọng tâm, tạo khâu đột phá để phát triển. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình, chính sách về nông nghiệp, nông thôn, nguồn vốn từ Quỹ dịch vụ môi trường rừng và các nguồn vốn hợp pháp khác; cân đối đủ nguồn lực đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Ngoài nguồn vốn ngân sách từ các Chương trình mục tiêu của Trung ương bố trí hàng năm, ngân sách địa phương ưu tiên bố trí cho nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

Tranh thủ huy động các nguồn vốn đóng góp khác của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng, bảo dưỡng công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”.

Ngân hàng Chính sách xã hội, các Ngân hàng thương mại tập trung huy động nguồn vốn giúp cho các hộ nghèo có nhu cầu về vốn đều được vay vốn để phát triển sản xuất. Mở rộng tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn cả về nguồn vốn, phạm vi và hình thức hoạt động với thủ tục đơn giản, linh hoạt về mức vay.

Việc quản lý sử dụng các nguồn vốn tuân thủ theo nguyên tắc quản lý tài chính, đảm bảo tính công khai dân chủ, có sự kiểm tra giám sát của các tổ chức, các cơ quan quản lý chức năng và Nhân dân, nhằm chống thất thoát, lãng phí.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Trên cơ sở Đề án của tỉnh, xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chủ động sử dụng, lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư, hỗ trợ triển khai Đề án đạt hiệu quả cao nhất.

Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan cụ thể hóa thành kế hoạch thực hiện của ngành, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; rà soát nghiên cứu đề xuất trình UBND tỉnh các cơ chế chính sách, đề án, quy hoạch, kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.

- Phối hợp cùng UBMTTQVN và các tổ chức đoàn thể tuyên truyền nội dung của Đề án này đến đoàn viên, hội viên và Nhân dân.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn rà soát và điều chỉnh bổ sung Quy hoạch sử dụng đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư để thực hiện Đề án.

4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh thu hút, huy động, sử dụng các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện Đề án. Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán các nguồn vốn theo quy định.

5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; các dự án hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Định kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố rà soát, quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo quy định. Hướng dẫn các nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường khi xây dựng dự án gắn với phát triển vùng nguyên liệu, xây dựng nhà máy chế biến với việc bảo vệ môi trường.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền Đề án này.

8. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa các nhiệm vụ có liên quan tại Đề án này vào kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm; hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; hướng dẫn, đề xuất và triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường.

9. Các sở, ngành và các đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và nội dung của Đề án này xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện.

10. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc và các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và Nhân dân tham gia thực hiện Đề án.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Phối hợp các ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền sâu rộng nội dung của Đề án đến toàn thể đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Có kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền để thu hút đông đảo quần chúng Nhân dân tham gia tích cực vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới./.

 

PHỤ LỤC SỐ 01:

MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Mục tiêu KH 2011- 2015

TH 2011

TH 2012

TH 2013

TH 2014

TH 2015

Thực hiện 2011-2015

So với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015

I

CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG CHUNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Thu nhập bình quân/người/năm (tính riêng cho người dân nông thôn)

Triệu đồng

 

6,80

7,14

8,44

8,58

9,22

9,22

Vượt KH

2

Tổng sản lượng lương thực có hạt

Nghìn tấn

170,00

169,05

177,24

183,00

189,22

198,7

198,7

Vượt KH

-

Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người

kg

386

429

440

441

447

460

460

Vượt KH

3

Giảm nghèo

 

 

 

 

 

 

 

 

Đạt KH

-

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

4-5%/năm

7,91

7,1

4,6

3,74

4,73

5,62

Vượt KH

4

Tỷ lệ che phủ rừng

%

50

41,68

43

43,82

45,01

46,4

46,4

Không đạt KH

5

Nông thôn mới

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới

15

0

0

0

2

15

15

Đạt KH

-

Tiêu chí bình quân

Tiêu chí/xã

 

2,58

4,06

6,67

9,92

11,08

11,08

Vượt KH

II

TRỒNG TRỌT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổng sản lượng lương thực có hạt

Nghìn tấn

170

169

177

183

189

198,7

198,7

Vượt KH

 

Trong đó: - Thóc

Nghìn tấn

119

118

119

126

127

132,7

132,7

Vượt KH

 

- Ngô

Nghìn tấn

51

51

58

57

62

66

66

Vượt KH

2

Một số cây trồng chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Cây lương thực có hạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Lúa cả năm: + Diện tích

Ha

29.450

29.292

28.788

30.252

30.443

30.924

30.924

Vượt KH

 

+ Năng suất

Tạ/ha

40

40

41

42

41,75

42,91

42,91

Vượt KH

 

+ Sản lượng

Tấn

118.630

117.980

119.258

125.660

127.100

132.702

132.702

Vượt KH

 

- Ngô cả năm: + Diện tích

Ha

20.548

19.983

21.416

21.152

22.123

22.644

22.644

Vượt KH

 

+ Năng suất

Tạ/ha

25

26

27

27

28,01

29,12

29

Vượt KH

 

+ Sản lượng

Tấn

51.370

51.073

57.982

57.340

61.967

65.939

65.939

Vượt KH

2.2

Rau đậu các loại: - Diện tích

Ha

3.000

2.087

2.222

2.289

2.349,00

2.995

2.995

Không đạt KH

 

- Sản lượng

Tấn

25.500

14.444

16.006

12.899

13.042,00

19.716

19.716

Không đạt KH

2.3

Cây công nghiệp ngắn ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Lạc: + Diện tích

Ha

2.000

1.650

1.674

1.634

1.664

1.789

1.789

Không đạt KH

 

+ Năng suất

Tạ/ha

11

10

11

10

10,88

11,18

11

Vượt KH

 

+ Sản lượng

Tấn

2.200

1.653

1.805

1.704

1.810

2.000

2.000

Không đạt KH

 

- Đậu tương: + Diện tích

Ha

3.000

2.632

2.485

2.380

2.316

2.255

2.255

Không đạt KH

 

+ Năng suất

Tạ/ha

11

10

10

9

10,45

10,65

11

Không đạt KH

 

+ Sản lượng

Tấn

3.300

2.574

2.387

2.226

2.420

2.400

2.400

Không đạt KH

2.4

Cây công nghiệp dài ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Cây chè: Tổng diện tích

Ha

3.200

3.015

3.151

3.273

3.072

3.501

3.501

Vượt KH

 

Trong đó: + DT trồng mới

Ha

300

42

137

122

137

481

919

Vượt KH

 

+ DT kinh doanh

Ha

2.864

2.356

2.401

2.373

2.487

2.612

2.612

Không đạt KH

 

+ Năng suất

Ta/ha

70

84

83

84

85

88

88

Vượt KH

 

+ SL chè búp tươi

Tấn

23.800

19.804

19.875

19.973

21.218

23.010

23.010

Không đạt KH

 

- Cây cao su: Tổng diện tích

Ha

20.000

8.137

9.267

11.138

12.593

13.125

13.125

Không đạt KH

 

Trong đó: + DT trồng mới

Ha

13.000

2.468

1.201

1.870

1.557

532

7.626

Không đạt KH

2.5

Cây ăn quả: + Diện tích

Ha

1.500

1.334

1.350

1.657

1.741

1.791

1.791

Vượt KH

 

+ Sản lượng

Tấn

5.100

3.913

4.050

1.693

2.902

3.388

3.388

Không đạt KH

II

CHĂN NUÔI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổng đàn gia súc

Con

440.683

263.672

274.639

288.410

300.950

319.100

319.100

Không đạt KH

 

Đàn trâu

Con

130.404

85.001

89.267

92.870

95.610

100.720

100.720

Không đạt KH

 

Đàn bò

Con

19.059

14.901

14.946

15.280

15.860

17.120

17.120

Không đạt KH

 

Đàn lợn

Con

291.220

163.770

170.426

180.260

189.480

201.260

201.260

Không đạt KH

2

Tốc độ tăng đàn gia súc

%

6-6,5%

1,5

4,2

5,0

4,3

6,0

4,2

Không đạt KH

3

Tổng đàn gia cầm

Nghìn con

1.275

996

907

980

883

1.333

1.333

Vượt KH

4

Thịt hơi các loại

Nghìn tấn

44,8

8,3

6,9

9,6

11,0

12,8

48,5

Vượt KH

III

THỦY SẢN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổng sản lượng thủy sản

Tấn

12.124

1.275

1.861

1.748

1.861

2.148

8.892

Không đạt KH

 

Trong đó: - Khai thác

Tấn

2.650

110

191

205

191

338

1.035

Không đạt KH

 

- Nuôi trồng

Tấn

9.474

1.165

1.670

1.543

1.670

1.810

7.857

Không đạt KH

2

DT nuôi trồng thủy sản

Ha

1.261

639

675

747

823

830

830

Không đạt KH

IV

LÂM NGHIỆP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tỷ lệ che phủ rừng

%

50

41,7

43,0

43,8

45,0

46,4

46,4

Không đạt KH

2

Tổng diện tích rừng hiện có

Ha

480.657

390.981

393.567

398.763

406.377

416.100

416.100

Không đạt KH

2.1

Rừng tự nhiên

 

415.295

362.038

371.825

381.058

388.221

381.307

381.307

Không đạt KH

 

Trong đó: - Rừng sản xuất

Ha

113.500

107.918

130.983

141.773

144.960

124.042

124.042

Vượt KH

 

- Rừng phòng hộ

Ha

273.567

225.892

212.614

211.057

215.033

229.446

229.446

Không đạt KH

 

- Rừng đặc dụng

Ha

28.228

28.228

28.228

28.228

28.228

27.820

27.820

Không đạt KH

2.2

Rừng trồng tập trung

Ha

45.362

28.942

21.742

17.705

18.156

8.305

8.305

Không đạt KH

 

- Rừng sản xuất

Ha

36.327

20.953

11.815

8.825

9.099

4.402

4.402

Không đạt KH

 

- Rừng phòng hộ

Ha

9.035

7.990

9.927

8.880

9.057,00

3.903

3.903

Không đạt KH

 

Trong đó trồng rừng mới

Ha

20.000

1.506

1.775

1.472

1.079

2.295

6.655

Không đạt KH

 

- Rừng sản xuất

Ha

 

824

1.535

860

441,00

1.762

4.562

 

 

- Rừng phòng hộ

Ha

 

682

240

612

638,00

533

2.093

 

2.3

Cây cao su

Ha

20.000

8.137

9.267

11.138

12.593

13.125

13.125

Không đạt KH

2.4

Rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp

Ha

 

 

 

 

 

26.487

26.487

Vượt KH

V

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh

%

90

65,4

69,46

71,37

73

75

75

Không đạt KH

D

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Hợp tác xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Tổng số hợp tác xã

HTX

 

42

52

42

43

34

34

 

1.2

Tổng số thành viên hợp tác xã

Người

 

502

728

451

365

365

365

 

1.3

Tổng số lao động trong hợp tác xã

Người

 

336

479

401

409

316

316

 

2

Tổ hợp tác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Tổng số tổ hợp tác

Tổ hợp tác

 

35

59

59

63

69

69

 

 

Trong đó: Số tổ hợp tác đăng ký chứng thực

 

 

 

2

2

2

2

2

 

2.2

Tổng số thành viên tổ hợp tác

Người

 

315

535

535

603

621

621

 

 

PHỤ LỤC SỐ 02

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Tỷ lệ đạt chuẩn theo tiêu chí

Kết quả thực hiện

Giai đoạn 2011-2015

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

I

Tỷ lệ đạt chuẩn theo Quyết định 491/QĐ-TTg

 

 

 

 

 

 

 

1

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

Đạt

13

91

96

96

96

96

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp

2

Giao thông

2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

100%

0

1

1

18

34

34

2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

50%

2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.

100% (50% cứng hóa)

2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện

50%

3

Thủy lợi

3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh

Đạt

33

38

43

69

77

77

3.2. Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa

50%

4

Điện

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện

Đạt

15

15

15

34

52

52

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn

95%

5

Trường học

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia

70%

0

2

10

22

33

33

6

Cơ sở vật chất văn hóa

6.2. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL

Đạt

0

0

1

14

37

37

6.3. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

100%

7

Chợ nông thôn

Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng

Đạt

6

6

5

5

5

5

8

Bưu điện

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Đạt

20

21

53

69

82

82

8.2. Có Internet đến thôn

Đạt

 

 

 

 

 

 

9

Nhà ở dân cư

9.1. Nhà tạm, dột nát

Không

2

3

5

13

32

32

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng

75%

 

 

 

 

 

 

10

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh

1,2 - 1,5 lần đối với từng khu vực

4

7

9

39

43

43

11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

10%

1

1

1

16

29

29

12

Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

45%

0

13

65

92

92

92

13

Hình thức tổ chức sản xuất

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả

17

18

30

83

83

83

14

Giáo dục

14.1. Phổ cập giáo dục trung học

Đạt

13

13

60

79

85

85

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

70%

14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

> 20%

15

Y tế

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế

20%

54

58

56

36

47

47

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

Đạt

16

Văn hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL

Đạt

1

9

11

43

56

56

17

Môi trường

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia

70%

0

1

2

6

16

16

17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường

Đạt

17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

Đạt

17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch

Đạt

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định

Đạt

18

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn

Đạt

28

29

39

43

66

66

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định

Đạt

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”

Đạt

18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

Đạt

19

An ninh, trật tự xã hội

An ninh, trật tự xã hội được giữ vững

Đạt

50

50

78

82

88

88

II

Thực hiện bộ tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

1

Số huyện đạt chuẩn NTM

Huyện

0

0

0

0

0

0

2

Kết quả đạt chuẩn tiêu chí theo xã

 

 

 

 

 

 

2.1

Số xã đạt chuẩn (19 tiêu chí) NTM

0

0

0

2

13

15

2.2

Số xã đạt 18 tiêu chí

0

0

0

0

1

1

2.3

Số xã đạt 17 tiêu chí

0

0

0

1

1

1

2.4

Số xã đạt 16 tiêu chí

0

0

1

3

3

3

2.5

Số xã đạt 15 tiêu chí

0

0

0

3

3

3

2.6

Số xã đạt 14 tiêu chí

0

0

1

4

3

3

2.7

Số xã đạt 13 tiêu chí

0

2

1

3

2

2

2.8

Số xã đạt 12 tiêu chí

0

1

0

7

11

11

2.9

Số xã đạt 11 tiêu chí

1

0

4

7

12

12

2.10

Số xã đạt 10 tiêu chí

0

1

8

13

13

11

2.11

Số xã đạt 9 tiêu chí

0

1

6

14

13

13

2.12

Số xã đạt 8 tiêu chí

3

6

11

13

12

12

2.13

Số xã đạt 7 tiêu chí

0

6

12

13

9

9

2.14

Số xã đạt 6 tiêu chí

6

7

16

6

 

 

2.15

Số xã đạt 5 tiêu chí

6

9

14

7

 

 

2.16

Số xã đạt 4 tiêu chí

13

11

11

 

 

 

2.17

Số xã đạt 3 tiêu chí

11

16

8

 

 

 

2.18

Số xã đạt 2 tiêu chí

19

13

3

 

 

 

2.19

Số xã đạt 1 tiêu chí

19

15

 

 

 

 

2.19

Số xã đạt 0 tiêu chí

15

8

 

 

 

 

III

Một số chỉ tiêu chủ yếu

 

 

 

 

 

 

 

1

Thu nhập BQ/người/năm (tr.đ)

Triệu đồng

6,8

7,14

8,44

8,58

9,22

9,22

2

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

%

46,72

38,48

33,11

28,65

22,95

22,95

3

Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)

%

32,5

35

36,4

38,28

40,11

40,11

4

Tỷ lệ người dân tham gia BHYT (%)

%

91,5

93,1

93,5

93,1

92,7

92,7

5

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia (%)

%

65,4

69,46

71,37

73

75

75

 

PHỤ LỤC SỐ 03

KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015

ĐVT: Triệu đồng

STT

Nội dung chỉ tiêu

Tổng cộng

Kết quả thực hiện qua các năm

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng cộng

6.259.669

1.543.029

931.219

853.670

2.319.415

612.336

1

Ngân sách trung ương

216.845

12.902

15.821

15.250

83.872

89.000

-

Trái phiếu Chính phủ

162.000

 

 

 

79.000

83.000

-

Đầu tư phát triển

18.980

1.800

8.900

8.280

 

 

-

Sự nghiệp kinh tế

35.865

11.102

6.921

6.970

4.872

6.000

2

Ngân sách địa phương

72.492

-

500

-

38.012

33.980

-

Tỉnh

63.980

 

 

 

30.000

33.980

-

Huyện

8.512

 

500

 

8.012

 

-

-

 

 

 

 

 

3

Vốn lồng ghép

5.437.193

1.525.067

856.628

823.374

1.824.559

407.565

4

Vốn tín dụng

-

 

 

 

 

 

5

Vốn doanh nghiệp

54.952

 

25.997

2.837

5.052

21.066

6

Vốn cộng đồng dân cư

154.220

5.060

8.642

12.129

67.664

60.725

7

Nguồn khác

323.967

 

23.631

80

300.256

 

 

PHỤ LỤC SỐ 04

TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI NGÂN VÀ THỰC HIỆN TỪ NGUỒN VỐN CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2015

TT

Tên huyện, thành phố

Nguồn vốn giải ngân và thực hiện (tr.đồng)

Tổng vốn

Quy hoạch

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Phát triển sản xuất

Tuyên truyền, vận động

Đào tạo, tập huấn

Dạy nghề cho lao động

Quản lý

Nội dung khác

Giao thông

Thủy lợi

Điện

Trường học

Cơ sở vật chất văn hóa

Chợ

Bưu điện

Môi trường

Tổng cộng

314.860

69.828

166.333

53.799

550

5.137

3.749

735

-

5.728

3.032

1.438

2.520

824

1.187

 

1

Thành phố Lai Châu

8.153

780

1.068

4.848

550

 

 

 

 

385

 

 

422

4

96

 

2

Huyện Than Uyên

52.812

18.410

17.005

13.941

 

 

 

 

 

1.639

795

28

181

714

99

50

3

Huyện Tân Uyên

44.737

15.462

14.532

11.978

 

 

300

 

 

824

1.367

36

153

 

85

386

4

Huyện Tam Đường

48.783

14.501

20.896

10.769

 

 

1.120

 

 

980

150

52

164

 

151

 

5

Huyện Phong Thổ

41.075

10.357

23.637

6.053

 

 

 

 

 

360

200

56

235

 

177

620

6

Huyện Sìn Hồ

46.347

5.644

37.856

 

 

250

1.000

 

 

590

370

116

365

 

156

50

7

Huyện Nậm Nhùn

33.402

1.209

27.250

 

 

1.750

1.329

735

 

770

100

40

125

 

94

 

8

Huyện Mường Tè

37.552

3.465

24.089

6.210

 

3.137

 

 

 

180

50

52

220

 

149

50

9

Sở Nông nghiệp và PTNT

1.999

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1058

655

106

180

 

 

PHỤ LỤC SỐ 05

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016-2020

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

TH 2011- 2015

Mục tiêu KH 2016- 2020

KH 2016

KH 2017

KH 2018

KH 2019

KH 2020

Ước TH 2016-2020

I

CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG CHUNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Thu nhập bình quân/người/năm (tính riêng cho người dân nông thôn)

Triệu đồng

9,22

 

11,99

14,75

17,52

20,28

23,05

23,05

2

Tổng sản lượng lương thực có hạt

Nghìn tấn

198,7

200

200

206

211

219

225

225

-

Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người

kg

460

463

454

459

461

479

492

492

3

Giảm nghèo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

5,62

3

3,2

3,1

3

2,9

2,8

3

4

Tỷ lệ che phủ rừng

%

46,4

50,0

46,8

47,6

48,4

49,3

50,0

50,0

5

Nông thôn mới

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới

15

38

21

25

29

33

38

38

-

Tiêu chí bình quân

Tiêu chí/xã

11,08

15,5

11,9

12,82

13,75

14,65

15,5

15,5

II

TRỒNG TRỌT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổng sản lượng lương thực có hạt

Nghìn tấn

198,7

200

200

206

211

219

225

225

 

Trong đó: - Thóc

Nghìn tấn

132,7

 

131

133

133

134

133

133

 

- Ngô

Nghìn tấn

66

 

69

73

78

85

92

92

2

Một số cây trồng chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Cây lương thực có hạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Lúa cả năm: + Diện tích

Ha

30.924

 

30.511

29.050

28.500

28.300

28.000

28.000

 

+ Năng suất

Tạ/ha

42,9

 

43,0

45,7

46,5

47,3

47,6

47,6

 

+ Sản lượng

Tấn

132.702

 

131.197

132.759

132.525

133.859

133.280

133.280

 

- Ngô cả năm:+ Diện tích

Ha

22.664

 

22.688

23.615

24.730

26.200

27.600

27.600

 

+ Năng suất

Tạ/ha

29,1

 

30,3

31,0

31,7

32,5

33,2

33,20

 

+ Sản lượng

Tấn

65.998

 

68.804

73.207

78.394

85.150

91.632

91.632

2.2

Rau đậu các loại: - Diện tích

Ha

2.995

 

2.565

2.593

2.627

2.653

2.685

2.685

 

- Sản lượng

Tấn

19.716

 

16.117

16.275

16.528

16.626

16.848

16.848

2.3

Cây công nghiệp ngắn ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Lạc: + Diện tích

Ha

1.789

 

1.681

1.891

1.901

1.921

1.941

1.941

 

+ Năng suất

Tạ/ha

11,2

 

10,8

11,4

11,6

11,7

11,8

12

 

+ Sản lượng

Tấn

2.000

-

1.815

2.156

2.204

2.247

2.299

2.299

 

- Đậu tương: + Diện tích

Ha

2.255

 

2.141

2.464

2.484

2.514

2.524

2.524

 

+ Năng suất

Tạ/ha

10,6

 

10,1

11,0

11,2

11,2

11,4

11

 

+ Sản lượng

Tấn

2.400

 

2.162

2.714

2.773

2.824

2.866

2.866

2.4

Cây công nghiệp dài ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Cây chè: Tổng diện tích

Ha

3.501

4.500

4.051

4.551

5.051

5.551

6.021

6.021

 

Trong đó: + DT trồng mới

Ha

919

 

550

500

500

500

470

2.520

 

+ DT kinh doanh

Ha

2.612

 

2.749

2.871

2.956

3.506

4.006

4.006

 

+ Năng suất

Ta/ha

88,1

 

87,5

89,2

93,4

95,2

96

96

 

+ SL chè búp tươi

Tấn

23.010

 

24.051

25.607

27.606

33.374

38.375

38.375

 

- Cây cao su: Tổng diện tích

Ha

13.079

 

13.270

13.270

13.270

13.270

13.270

13.270

 

Trong đó: + DT trồng mới

Ha

7.626

 

191

 

 

 

 

191

 

+ DT kinh doanh

Ha

900

 

2.943

5.496

7.986

9.116

10.986

10.986

 

+ Năng suất

Tấn/ha

1,10

 

1,10

1,10

1,10

1,10

1,19

1,19

 

+ Sản lượng

Tấn

990

 

3.237

6.046

8.785

10.028

13.018

13.018

2.5

Cây ăn quả: + Diện tích

Ha

1.791

 

1.862

1.870

1.833

1.853

1.890

1.890

 

+ Sản lượng

Tấn

3.388

 

3.849

4.059

4.093

4.288

4.512

4.512

II

CHĂN NUÔI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổng đàn gia súc

Con

319.100

-

335.100

351.000

369.100

388.600

410.000

410.000

 

Đàn trâu

Con

100.720

 

101.465

102.900

105.500

107.900

110.500

110.500

 

Đàn bò

Con

17.120

 

17.735

16.400

16.600

16.900

17.200

17.200

 

Đàn lợn

Con

201.260

 

215.900

231.700

247.000

263.800

282.300

282.300

2

Tốc độ tăng đàn gia súc

%

4,2

 

5,0

4,7

5,2

5,3

5,5

5,1

3

Tổng đàn gia cầm

Nghìn con

1.333

 

1.357

1.383

1.409

1.436

1.463

1.463

4

Thịt hơi các loại

Nghìn tấn

48,5

 

13,52

15,10

16,90

19,00

21,50

86

III

THỦY SẢN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổng sản lượng thủy sản

Tấn

8.892

 

2.285

3.403

3.894

4.375

4.917

18.874

 

Trong đó: - Khai thác

Tấn

1.035

 

344

510

755

880

1.023

3.512

 

- Nuôi hồng

Tấn

7.857

 

1.941

2.893

3.139

3.495

3.894

15.362

2

DT nuôi trồng thủy sản

Ha

830

 

840

850

860

925

1.010

1.010

IV

LÂM NGHIỆP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tỷ lệ che phủ rừng

%

46,4

50,0

46,8

47,6

48,4

49,3

50,0

50,00

2

Tổng diện tích rừng hiện có

Ha

416.100

 

421.126

427.251

432.851

438.351

443.751

443.751

2.1

Rừng tự nhiên

 

381.307

 

383.108

388.157

393.157

398.157

403.157

403.157

 

Trong đó: - Rừng sản xuất

Ha

124.042

 

124.542

126.041

128.041

130.041

132.041

132.041

 

- Rừng phòng hộ

Ha

229.446

 

230.746

234.296

237.296

240.296

243.296

243.296

 

- Rừng đặc dụng

Ha

27.820

 

27.820

27.820

27.820

27.820

27.820

27.820

2.2

Rừng trồng tập trung

Ha

8.305

 

11.531

12.607

13.207

13.707

14.107

14.107

 

- Rừng sản xuất

Ha

4.402

 

7.278

7.954

8.154

8.354

8.554

8.554

 

- Rừng phòng hộ

Ha

3.903

 

4.253

4.653

5.053

5.353

5.553

5.553

-

Trong đó trồng rừng mới

Ha

6.655

 

2.235

2.509

711

630

770

6.855

 

- Rừng sản xuất

Ha

4.562

 

 

360

261

210

300

1.131

 

- Rừng phòng hộ

Ha

2.093

 

350

370

450

420

470,0

2.060

 

- Trồng rừng thay thế

 

 

 

1.885

1.779

 

 

 

 

2.3

Cây cao su

Ha

13.125

 

13.316

13.316

13.316

13.316

13.316

13.316

2.4

Rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp

Ha

26.487

 

26.487

26.487

26.487

26.487

26.487

26.487

V

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh

%

75

 

77

79

81

83

85

85

D

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Hợp tác xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Tổng số hợp tác xã

HTX

34

 

44

45

46

47

48

48

1.2

Tổng số thành viên hợp tác xã

Người

365

 

528

540

552

564

576

576

1.3

Tổng số lao động trong hợp tác xã

Người

316

 

352

360

368

376

384

384

2

Tổ hợp tác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Tổng số tổ hợp tác

Tổ hợp tác

69

 

74

79

84

89

94

94

2.2

Tổng số thành viên tổ hợp tác

Người

621

 

666

711

756

801

846

846

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ 06

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM VÀ DỰ KIẾN CÁC NGUỒN VỐN THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐVTV: Triệu đồng

Stt

Danh mục dự án

Tổng cộng

Chia theo năm

Nguồn vốn

2016

2017

2018

2019

2020

I

Vốn sự nghiệp

1.852.252

268.672

397.105

398.050

398.256

390.170

 

1

Hỗ trợ phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung (lúa chất lượng cao, chè, quế, sơn tra)

345.083

-

88.717

88.717

87.868

79.782

NSĐP hỗ trợ nông nghiệp giai đoạn 2017-2021

-

Hỗ trợ phát triển sản xuất lúa chất lượng cao

12.800

 

3.200

3.200

3.200

3.200

NSĐP hỗ trợ nông nghiệp giai đoạn 2017-2021

-

Đề án phát triển cây chè

168.790

 

42.840

42.840

42.840

40.270

NSĐP hỗ trợ nông nghiệp giai đoạn 2017-2021

-

Dự án phát triển cây quế

130.560

 

32.640

32.640

32.640

32.640

NSĐP hỗ trợ nông nghiệp giai đoạn 2017-2021

-

Dự án phát triển cây Sơn tra

14.688

 

3.672

3.672

3.672

3.672

NSĐP hỗ trợ nông nghiệp giai đoạn 2017-2021

-

Dự án phát triển cây ăn quả ôn đới

18.245

 

6.365

6.365

5.516

 

NSĐP hỗ trợ nông nghiệp giai đoạn 2017-2021

2

Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm

3.000

600

600

600

600

600

NSĐP, NSTW

3

Hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên

1.504.169

268.072

307.788

308.733

309.788

309.788

Nguồn vốn ĐT chương trình BVPTR bền vững; DVMTR

-

Hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên

1.155.175

212.023

235.788

235.788

235.788

235.788

Nguồn dịch vụ môi trường rừng

-

Hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên

348.994

56.049

72.000

72.945

74.000

74.000

NSTW, nguồn vốn sự nghiệp chương trình BVPTR bền vững

II

Vốn đầu tư

72.756

4.466

13.100

19.660

18.580

16.950

 

1

Hỗ trợ khai hoang

3.000

 

750

750

750

750

NSĐP hỗ trợ nông nghiệp giai đoạn 2017-2021

2

Hỗ trợ trồng rừng

69.756

4.466

12.350

18.910

17.830

16.200

Nguồn vốn ĐT chương trình BVPTR bền vững (Công văn số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Tổng cộng

1.925.008

273.138

410.205

417.710

416.836

407.120

 

 

PHỤ LỤC SỐ 07

NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

STT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Tỷ lệ đạt chuẩn theo Quyết định 491/QĐ-TTg

Tỷ lệ đạt chuẩn theo Quyết định 1018/QĐ-UBND

Giai đoạn 2011-2015

Định hướng phát triển

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

Đạt

Đạt

96

96

96

96

96

96

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dàn cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp

2

Giao thông

2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

100%

100%

34

38

55

68

72

83

2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

50%

50%

2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.

100% (50% cứng hóa)

100% (50% cứng hóa)

2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện

50%

50%

3

Thủy lợi

3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh

Đạt

Đạt

77

76

85

90

91

95

3.2. Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa

50%

50%

4

Điện

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện

Đạt

Đạt

52

55

58

62

68

76

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn

95%

95%

5

Trường học

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia

70%

70%

33

43

52

66

73

76

6

Cơ sở vật chất văn hóa

6.2. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL

Đạt

Đạt

37

46

61

71

74

78

6.3. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

100%

100%

7

Chợ nông thôn

Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng

Đạt

Đạt

5

9

10

11

12

13

8

Bưu điện

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

Đạt

Đạt

82

87

88

89

89

95

8.2. Có Internet đến thôn

Đạt

Đạt

 

 

 

 

 

 

9

Nhà ở dân cư

9.1. Nhà tạm, dột nát

Không

Không

32

40

46

51

60

69

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng

75%

75%

 

 

 

 

 

 

10

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh

Thu nhập bình quân đầu người/năm

từ 1,2-1,5 lần tùy khu vực

43

47

53

59

63

72

11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

10%

10%

29

34

41

45

53

63

12

Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

45%

45%

92

91

92

92

92

93

13

Hình thức tổ chức sản xuất

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả

83

83

88

89

89

89

14

Giáo dục

14.1. Phổ cập giáo dục trung học

Đạt

Đạt

85

84

86

92

92

92

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

70%

70%

14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

> 20%

> 20%

15

Y tế

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế

20%

20%

47

55

63

73

79

84

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

Đạt

Đạt

 

 

 

 

 

 

16

Vân hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL

Đạt

Đạt

56

57

75

81

88

94

17

Môi trường

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia

70%

70%

16

28

32

38

47

61

17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường

Đạt

Đạt

17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

Đạt

Đạt

17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch

Đạt

Đạt

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định

Đạt

Đạt

18

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn

Đạt

Đạt

66

82

89

95

95

95

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định

Đạt

Đạt

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh"

Đạt

Đạt

18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

Đạt

Đạt

19

An ninh, trật tự xã hội

An ninh, trật tự xã hội được giữ vững

Đạt

Đạt

88

89

91

91

91

93

II

Thực hiện bộ tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Số huyện đạt chuẩn NTM

Huyện

 

0

0

0

0

0

1

2

Kết quả đạt chuẩn tiêu chí theo xã

 

96

96

96

96

96

96

2.1

Số xã đạt chuẩn (19 tiêu chí) NTM

 

15

21

25

29

33

38

2.2

Số xã đạt 18 tiêu chí

 

0

1

1

1

1

2

2.3

Số xã đạt 17 tiêu chí

 

1

1

1

2

2

2

2.4

Số xã đạt 16 tiêu chí

 

2

1

1

2

3

3

2.5

Số xã đạt 15 tiêu chí

 

1

1

2

3

5

5

2.6

Số xã đạt 14 tiêu chí

 

2

2

3

4

6

10

2.7

Số xã đạt 13 tiêu chí

 

4

3

4

5

7

12

2.8

Số xã đạt 12 tiêu chí

 

6

7

8

9

13

13

2.9

Số xã đạt 11 tiêu chí

 

7

10

12

14

13

11

2.10

Số xã đạt 10 tiêu chí

 

15

26

24

17

13

0

2.11

Số xã đạt 9 tiêu chí

 

14

10

8

10

0

0

2.12

Số xã đạt 8 tiêu chí

 

13

6

7

0

0

0

2.13

Số xã đạt 7 tiêu chí

 

11

6

0

0

0

0

2.14

Số xã đạt 6 tiêu chí

 

4

1

0

0

0

0

2.15

Số xã đạt 5 tiêu chí

 

1

0

0

0

0

0

2.16

Số xã đạt 4 tiêu chí

 

0

0

0

0

0

0

2.17

Số xã đạt 3 tiêu chí

 

0

0

0

0

0

0

2.18

Số xã đạt 2 tiêu chí

 

0

0

0

0

0

0

2.19

Số xã đạt 1 tiêu chí

 

0

0

0

0

0

0

3

Kết quả đạt chuẩn theo từng tiêu chí

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1

Số xã đạt tiêu chí số 1 về quy hoạch

 

96

96

96

96

96

96

3.2

Số xã đạt tiêu chí số 2 về giao thông

 

22

30

36

45

52

64

3.3

Số xã đạt tiêu chí số 3 về Thủy lợi

 

65

68

71

73

77

82

3.4

Số xã đạt tiêu chí số 4 về Điện

 

60

70

75

85

90

93

3.5

Số xã đạt tiêu chí số 5 về Trường học

 

27

33

43

50

56

65

3.6

Số xã đạt tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa

 

22

30

40

50

60

70

3.7

Số xã đạt tiêu chí số 7 về Chợ nông thôn

 

81

85

87

90

92

93

3.8

Số xã đạt tiêu chí số 8 về Bưu điện

 

79

79

82

85

89

90

3.9

Số xã đạt tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư

 

24

32

44

50

60

70

3.10

Số xã đạt tiêu chí số 10 về Thu nhập

 

45

45

47

52

57

60

3.11

Số xã đạt tiêu chí số 11 về Hộ nghèo

 

25

29

31

37

42

47

3.12

Số xã đạt tiêu chí số 12 về Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

 

92

92

93

96

96

96

3.13

Số xã đạt tiêu chí số 13 về Hình thức tổ chức sản xuất

 

95

95

96

96

96

96

3.14

Số xã đạt tiêu chí số 14 về Giáo dục

 

83

85

88

90

92

93

3.15

Số xã đạt tiêu chí số 15 về Y tế

 

38

45

51

57

63

68

3.16

Số xã đạt tiêu chí số 16 về Văn hóa

 

65

70

75

77

82

85

3.17

Số xã đạt tiêu chí số 17 về Môi trường

 

15

21

27

38

44

50

3.18

Số xã đạt tiêu chí số 18 về Hệ thống tổ chức chính trị

 

49

55

60

63

70

78

3.19

Số xã đạt tiêu chí số 19 về An ninh trật tự xã hội

 

81

85

89

90

92

92

4

Bình quân tiêu chí/xã

 

 

11,08

11,9

12,82

13,75

14,65

15,5

III

Một số chỉ tiêu chủ yếu

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Thu nhập BQ/người/năm

Triệu đồng

Triệu đồng

9,22

11,99

14,75

17,52

20,28

23,05

2

Tỷ lệ hộ nghèo

%

%

 

 

 

 

 

 

3

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

%

 

 

 

 

 

 

4

Tỷ lệ người dân tham gia BHYT

%

%

93,2

 

 

 

 

 

5

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh

%

%

75

77

79

81

83

85

 

PHỤ LỤC SỐ 08

DỰ KIẾN CÁC NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đ VT: Triệu đồng

STT

Nội dung chỉ tiêu

Tổng cộng

Phân kỳ đầu tư qua các năm

Ghi chú

2016

2017

2018

2019

2020

 

TỔNG CỘNG

9.030.949

1.889.407

1.743.113

1.806.881

1.795.974

1.795.574

 

1

Ngân sách Trung ương

180.900

121.500

15.150

13.990

14.820

15.440

 

-

Trái phiếu Chính phủ

75.000

75.000

 

 

 

 

 

-

Đầu tư phát triển

70.600

30.200

10.400

9.700

10.200

10.100

 

-

Sự nghiệp kinh tế

35.300

16.300

4.750

4.290

4.620

5.340

 

2

Ngân sách địa phương (nguồn tăng thu tỉnh)

46.000

2.600

5.200

10.400

12.700

15.100

 

-

Tỉnh

46.000

2.600

5.200

10.400

12.700

15.100

 

-

Huyện

-

 

 

 

 

 

 

-

-

 

 

 

 

 

 

3

Vốn lồng ghép

8.208.067

1.663.790

1.614.140

1.665.178

1.640.583

1.624.376

 

 

+ Vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ

3.045.101

609.020

650.150

568.072

612.303

605.556

Nguồn vốn theo Công văn số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư

 

+ Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất

112.500

22.500

25.600

19.400

23.680

21.320

 

+ Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết

114.000

22.800

25.300

20.300

21.780

23.820

 

+ Chương trình MTQG giảm nghèo

1.337.341

267.468

275.150

259.786

280.170

254.767

 

+ Chương trình Phát triển kinh tế-xã hội các vùng

3.173.425

654.120

553.830

715.540

615.250

634.685

 

+ Chương trình mục tiêu hỗ trợ cho vốn đối ứng ODA cho các địa phương

98.100

19.962

20.750

18.490

17.560

21.338

Nguồn vốn theo Công văn số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư

 

+ Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư

63.000

12.600

13.800

11.400

13.750

11.450

 

+ Chương trình mục tiêu phát triển y tế địa phương

63.000

13.310

11.340

11.890

13.860

12.600

 

+ Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch:

60.300

13.750

10.370

11.630

12.490

12.060

 

+ Chương trình mục tiêu Quốc phòng an ninh trên địa bàn trọng điểm

141.300

28.260

27.850

28.670

29.740

26.780

4

Vốn cộng đồng dân cư

595.982

101.517

108.623

117.313

127.871

140.658

 

 



(1) Than Uyên 90,6 ha, Tân Uyên 517,7; Tam Đường 113,14, Phong Thổ 30 ha, Sìn Hồ 348 ha.

(2) Trong đó: rừng tự nhiên 403.962,81 ha, rừng trồng đã thành rừng 7.761,95 ha, rừng trồng chưa thành rừng 4.375,39 ha.

(3) Quy mô trên 2.350 ha ở các huyện Than Uyên, Tân Uyên, Tam Đường, sử dụng 01 - 02 giống lúa thuần chất lượng/cánh đồng.