Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2021
Số hiệu: | 31/2016/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Bùi Văn Hải |
Ngày ban hành: | 08/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2016/NQ-HĐND |
Bắc Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 293/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Nghị quyết này được thực hiện trong thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2017 đến năm 2020.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH |
VỀ PHÂN CẤP NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Nghị quyết này quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương áp dụng thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (NSNN);
2. Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020, thực hiện theo quy định của Luật NSNN và các quy định áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách tại Nghị quyết này.
1. Các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn;
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến NSNN.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp ngân sách các cấp chính quyền
1. Phân cấp nguồn thu:
a) Đảm bảo đúng theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật; phù hợp, đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, tổ chức bộ máy đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
b) Phân cấp thu ngân sách gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý nguồn thu của từng cấp; tăng cường khai thác nguồn thu và chống thất thu của chính quyền mỗi cấp; hạn chế phân chia nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp. Phân cấp tối đa nguồn thu thuộc cấp chính quyền quản lý trên địa bàn để có nguồn tài chính bảo đảm nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
c) Ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo để thực hiện các chủ trương lớn, các nhiệm vụ quan trọng như: tập trung vốn đầu tư phát triển cho hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện các chính sách quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đồng thời có khả năng điều hòa nguồn lực tài chính ngân sách trên địa bàn tỉnh.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi:
a) Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư của từng vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tính hiệu quả.
b) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải phân bổ và chuyển kinh phí cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ chi đó; cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
3. Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng thu so với dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật NSNN.
Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 Luật NSNN để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc sử dụng ngân sách theo phân cấp
1. Mỗi cấp chính quyền có nhiệm vụ, thẩm quyền và chủ động trong tổ chức quản lý thu, chi ngân sách theo phân cấp, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của từng cấp trong việc khai thác, huy động các nguồn thu hợp pháp, huy động đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ dân sinh trên địa bàn.
2. Chính quyền các cấp thuộc tỉnh sử dụng ngân sách thông qua các hoạt động thu, chi ngân sách để thực hiện chức năng nhiệm vụ của cấp mình theo phân cấp quản lý ngân sách. Mọi khoản thu, chi ngân sách các cấp đều phải phản ánh vào NSNN thông qua hoạt động của Kho bạc nhà nước.
Phân cấp ngân sách để thực hiện đẩy nhanh cải cách hành chính trong quản lý tài chính ngân sách, phù hợp, đồng bộ với cải cách bộ máy hành chính các cấp.
Điều 5. Quan hệ giữa các cấp ngân sách
Được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Mỗi cấp ngân sách được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể để chủ động đảm bảo cân đối ngân sách tích cực.
2. Thời kỳ ổn định ngân sách được tính từ năm 2017 đến năm 2020. Trong thời kỳ ổn định, các cấp ngân sách được ổn định về nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho các ngân sách cấp dưới.
3. Trong thời kỳ ổn định nếu tăng thu, tiết kiệm chi thì các cấp ngân sách được quyền sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi (phần ngân sách cấp mình được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; trường hợp giảm thu phải sắp xếp giảm chi tương ứng, đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên nhân sách quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật NSNN. Kết thúc thời kỳ ổn định ngân sách, HĐND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và điều chỉnh số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.
4. Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa phương khác, trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 9 Điều 9 Luật NSNN.
Điều 6. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
1. Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách các cấp dưới (thu 100% và phần được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách).
2. Bổ sung có mục tiêu:
Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
b) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu, chương trình, dự án khác của cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện; mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
c) Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
d) Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Số bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể được căn cứ khả năng cân đối ngân sách cấp trên và yêu cầu về mục tiêu cụ thể của cấp dưới. Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định, trường hợp ngân sách cấp dưới sử dụng không đúng mục tiêu phải hoàn trả ngân sách cấp trên.
Điều 7. Bội chi ngân sách địa phương
Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được phép bội chi; bội chi ngân sách tỉnh chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh quyết định; mức bội chi của ngân sách cấp tỉnh hàng năm do Quốc hội quyết định theo quy định tại khoản 5, Điều 7, Luật NSNN.
Điều 8. Thời hạn gửi báo cáo và phê chuẩn quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương
1. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương:
- UBND cấp xã gửi báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã đến Thường trực HĐND xã, đồng thời gửi cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp chậm nhất ngày 15/2 năm sau.
- UBND cấp huyện gửi báo cáo quyết toán ngân sách huyện (bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã) đến các Ban của HĐND huyện, đồng thời gửi cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp chậm nhất ngày 15/4 năm sau.
- UBND cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến các Ban của HĐND tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước trước ngày 01/10 năm sau.
2. Thời gian phê chuẩn quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương
- HĐND cấp xã xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã chậm nhất là 7 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.
- HĐND cấp huyện xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện (bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã) chậm nhất là 7 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.
- HĐND cấp tỉnh xem xét, phê chuẩn quyết toán địa phương chậm nhất là 12 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.
PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh
Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
1. Thuế Giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu) của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế của cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể cấp tỉnh quản lý;
2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo Luật thuế TNDN của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả doanh nghiệp đã chuyển đổi hình thức sở hữu), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế của cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể cấp tỉnh;
3. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
4. Thuế tài nguyên của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
6. Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước của các doanh nghiệp nhà nước (kể cả các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
7. Thuế bảo vệ môi trường (không bao gồm thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu);
8. Các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật;
9. Các khoản lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực hiện thu (không bao gồm lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài);
10. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính (không bao gồm thu phạt an toàn giao thông), phạt khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh ra quyết định (không bao gồm các đội quản lý thị trường, các hạt kiểm lâm có trụ sở đóng trên địa bàn huyện) thực hiện xử phạt;
11. Tiền thu từ tịch thu theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh ra quyết định (không bao gồm các đội quản lý thị trường, các hạt kiểm lâm có trụ sở đóng trên địa bàn huyện) thực hiện tịch thu;
12. Thu từ các hoạt động xổ số kiến thiết;
13. Thu cấp quyền khai thác khoáng sản đối với giấy phép do Trung ương cấp (phần địa phương được hưởng 30%);
14. Thu từ tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa phần ngân sách cấp tỉnh được hưởng;
15. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý;
16. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
17. Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cho ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
18. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
19. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách cấp tỉnh;
20. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
21. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án do cấp tỉnh quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao, sự nghiệp khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường và các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
- Các trường trung học phổ thông, trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, phổ thông dân tộc nội trú huyện Lục Ngạn, phổ thông dân tộc nội trú huyện Sơn Động, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố và các hoạt động giáo dục khác;
- Đại học tại chức, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo khác;
- Các hoạt động sự nghiệp y tế: Chi phòng bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, các cơ sở y tế như trung tâm y tế dự phòng cấp tỉnh, trung tâm phòng chống các bệnh về mắt,…; bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, thành phố; các hoạt động y tế khác; chi lương và phụ cấp cho cán bộ y tế xã trong định biên, phụ cấp cho cán bộ y tế thôn, bản, tổ dân phố.
+ Các trại xã hội, cứu tế xã hội, phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
+ Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;
+ Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
+ Bồi dưỡng, huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác;
+ Nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ, các hoạt động sự nghiệp khoa học công nghệ khác;
+ Các sự nghiệp văn hóa xã hội khác do cấp tỉnh quản lý;
b) Các sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bão dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chi khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Sự nghiệp tài nguyên: Điều tra cơ bản; đo đạc địa giới hành chính; đo vẽ bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính; các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Các hoạt động về môi trường;
- Lĩnh vực quy hoạch; thương mại, du lịch;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh;
đ) Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân;
e) Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các chính sách xã hội do cấp tỉnh quản lý;
h) Các khoản chi thường xuyên theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do cấp tỉnh vay;
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh;
5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp tỉnh;
6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
Điều 11. Nguồn thu ngân sách cấp huyện
Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:
1. Các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật;
2. Các khoản lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện thu (không bao gồm lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài);
3. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính (không bao gồm thu phạt an toàn giao thông), phạt khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp huyện và các đội quản lý thị trường, các hạt kiểm lâm có trụ sở đóng tại huyện ra quyết định thực hiện xử phạt;
4. Tiền thu từ tịch thu theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp huyện và các đội quản lý thị trường, các hạt kiểm lâm có trụ sở đóng tại huyện ra quyết định thực hiện tịch thu;
5. Thu từ tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa phần ngân sách cấp huyện được hưởng;
6. Thu từ bán tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện quản lý;
7. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;
8. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cho ngân sách cấp huyện;
9. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
10. Thuế sử dụng đất nông nghiệp (không bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình);
11. Thuế tài nguyên từ các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, hợp tác xã (HTX) và các hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện;
12. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện tại các cơ sở kinh tế;
13. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, HTX và các hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện;
14. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
15. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách cấp huyện;
16. Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
17. Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
Điều 12. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản do cấp huyện quản lý;
b) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo: Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hóa, phổ thông dân tộc nội trú huyện Lục Nam, phổ thông dân tộc nội trú huyện Yên Thế, trung tâm bồi dưỡng chính trị và các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo khác do cấp huyện quản lý;
b) Chi ứng dụng khoa học và công nghệ, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
c) Các sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp huyện quản lý:
- Sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông;
- Sự nghiệp thị chính: Duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông đô thị, công viên, hoạt động về môi trường và các sự nghiệp thị chính khác;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
d) Các nhiệm vụ về quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện đảm bảo theo quy định;
e) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt nam cấp huyện;
f) Hoạt động các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
g) Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
h) Các hoạt động sự nghiệp y tế: Chi hoạt động của các trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình; chi lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ dân số xã, cộng tác viên dân số thôn, bản.
i) Chi đảm bảo xã hội, bao gồm: Chi cho các đối tượng bảo trợ xã hội, chi cứu trợ xã hội, chi chương trình phòng chống tội phạm, ma Túy, mại dâm,…;
k) Chi hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, phường, thị trấn;
4. Chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau của ngân sách cấp huyện.
Điều 13. Nguồn thu ngân sách cấp xã
Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:
1. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cấp xã thực hiện;
2. Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
3. Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác;
4. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
5. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp xã quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu;
6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
7. Thu từ bán tài sản nhà nước thuộc cấp xã quản lý;
8. Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
9. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách cấp xã;
10. Thu kết dư ngân sách năm trước;
11. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Điều 14. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản do cấp xã quản lý;
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã quản lý;
2. Chi thường xuyên
a) Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp xã;
b) Chi hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam cấp xã;
c) Chi hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội cấp xã: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
d) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
e) Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ và các phụ cấp huy động dân quân tự vệ, các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của Pháp luật;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Chi cho công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ an ninh - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
f) Chi công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao xã quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130 - CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111 - HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
g) Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý (riêng phường do ngân sách thành phố chi), trung tâm học tập cộng đồng;
h) Chi sửa chữa cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý: Trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục, thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng,…Riêng đối với phường do ngân sách thành phố chi.
i) Hỗ trợ khuyến khích các sự nghiệp kinh tế: khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo chế độ quy định.
k) Chi phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã và thôn, bản, tổ dân phố theo quy định của UBND tỉnh và các hỗ trợ khác cho hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố.
l) Chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
TỶ LỆ PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
a) Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế TNDN của các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ;
b) Thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ các cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
c) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
d) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản;
đ) Tiền sử dụng đất, kể cả kết quả đấu giá đất;
e) Lệ phí trước bạ;
g) Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã và các hộ;
h) Lệ phí môn bài;
i) Thu cấp quyền khai thác khoáng sản đối với giấy phép do UBND tỉnh cấp.
Điều 16. Tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương
1. Thuế GTGT, thuế TNDN của các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%;
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 100%;
c) Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn: 0%.
2. Thuế GTGT từ các cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%;
b) Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường: 90%; thu trên địa bàn xã: 10%
- Ngân sách cấp phường: 10%;
- Ngân sách cấp xã: 90%.
c) Ngân sách các huyện còn lại: Thu trên địa bàn thị trấn: 30%; thu trên địa bàn các xã: 10%.
- Ngân sách thị trấn: 70%;
- Ngân sách cấp xã: 90%.
3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường: 30%; thu trên địa bàn xã: 10%
- Ngân sách cấp phường: 70%;
- Ngân sách cấp xã: 90%.
c) Ngân sách các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: 10%;
- Ngân sách cấp xã, thị trấn: 90%.
4. Lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất)
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%;
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 100%;
c) Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn: 0%.
5.1. Đối với số thu tiền sử dụng đất (kể cả kết quả đấu giá đất) nộp NSNN điều tiết ngân sách các cấp như sau:
5.1.1. Ngân sách cấp tỉnh: 10% (trích quỹ phát triển đất);
5.1.2. Điều tiết ngân sách cấp huyện, thành phố để thực hiện đo đạc bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 10%;
5.1.3. Số thu tiền sử dụng đất còn lại (sau khi đã trích quỹ phát triển đất và đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) được coi là 100% và điều tiết ngân sách cấp huyện, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn như sau:
a) Thu trên địa bàn thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp thành phố (bao gồm các khoản chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ người có đất bị thu hồi; đầu tư cơ sở hạ tầng)
+ Thu trên địa bàn phường: 100%;
+ Thu trên địa bàn xã: 95%.
- Ngân sách cấp xã, phường:
+ Thu trên địa bàn phường: 0%;
+ Thu trên địa bàn xã: 5%.
b) Thu trên địa bàn các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện (bao gồm các khoản chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ người có đất bị thu hồi; đầu tư cơ sở hạ tầng):
+ Thu trên địa bàn thị trấn: 80%;
+ Thu trên địa bàn các xã: 65%.
- Ngân sách xã, thị trấn:
+ Thu trên địa bàn thị trấn: 20%;
+ Thu trên địa bàn các xã: 35%.
5.2. Đối với các dự án khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Bắc Giang có diện tích từ 05 ha trở lên, sau khi đã trích đủ các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ người có đất bị thu hồi, đầu tư cơ sở hạ tầng, số thu tiền sử dụng đất còn lại điều tiết ngân sách như sau:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 50%.
b) Ngân sách thành phố: 50% được coi là 100% và điều tiết ngân sách cấp thành phố, cấp xã, phường như sau:
- Ngân sách cấp thành phố (bao gồm cả kinh phí đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất):
+ Thu trên địa bàn phường: 100%;
+ Thu trên địa bàn xã: 95%.
- Ngân sách cấp xã, phường:
+ Thu trên địa bàn phường: 0%;
+ Thu trên địa bàn xã: 5%.
5.3. Căn cứ số thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách cấp tỉnh, UBND tỉnh thực hiện trích quỹ phát triển đất theo quy định
6. Lệ phí môn bài:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%;
b) Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường: 50%; thu trên địa bàn xã: 10%
- Ngân sách cấp phường: 50%;
- Ngân sách cấp xã: 90%.
c) Ngân sách các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: 0%;
- Ngân sách cấp xã, thị trấn: 100%.
7. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%;
b) Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường: 70%; Thu trên địa bàn xã: 30%
- Ngân sách cấp phường: 30%;
- Ngân sách cấp xã: 70%. c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: 0%;
- Ngân sách cấp xã, thị trấn: 100%.
8. Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã và các hộ điều tiết các cấp ngân sách như sau:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%;
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 100%;
c) Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn: 0%.
9. Lệ phí trước bạ nhà đất
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường: 70%; thu trên địa bàn xã: 30%
- Ngân sách cấp phường: 30%;
- Ngân sách cấp xã: 70%. c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: 0%;
- Ngân sách cấp xã, thị trấn: 100%.
10. Thu cấp quyền khai thác khoáng sản đối với giấy phép do UBND tỉnh cấp
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%;
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 60%;
c) Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn: 40%.
11. Thuế thu nhập cá nhân từ các cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
a) Ngân sách cấp tỉnh: 70%;
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 30%;
c) Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn: 0%.
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các khoản thu năm trước các đơn vị, cá nhân chưa nộp vào NSNN mà nộp vào năm 2017 thì được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này./.
Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 10/08/2009