Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 02/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trần Công Chánh |
Ngày ban hành: | 30/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2013/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 30 tháng 1 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ V/v bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ các quy định tại:
a) Khoản 2 Điều 35 và Điều 36 Quy định ban hành kèm theoQuyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh Hậu Giang về ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
b) Khoản 2 Điều 10 Quy định ban hành kèm theoQuyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Hậu Giang về ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 1 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quyết định này áp dụng đối với các dự án hoặc các hạng mục trong dự án được phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Đối với hồ sơ kiểm kê đã thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không phải bổ sung, điều chỉnh.
1. Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
1. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất.
Điều 4. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
1. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo từng dự án để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn cấp huyện nếu thấy cần thiết.
2. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phó Chủ tịch Thường trực của Hội đồng: là đại diện lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện.
c) Các ủy viên bao gồm:
- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
- Đại diện cơ quan Tài chính - Kế hoạch;
- Đại diện cơ quan Thanh tra Nhà nước;
- Đại diện cơ quan quản lý về xây dựng;
- Đại diện cơ quan quản lý về nông nghiệp;
- Đại diện chủ đầu tư;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án;
- Đại diện của những người bị thu hồi đất từ một đến hai người do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án giới thiệu;
- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án quyết định cho phù hợp với tình hình của từng địa phương.
Điều 5. Việc thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điều 3 của Quy định này được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT VÀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.
2. Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp huyện là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện các nội dung theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 26 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Đối với trường hợp cần thiết thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 4 Quy định này thì trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ký văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc quyết định quy hoạch đất và thông báo thu hồi đất, chủ đầu tư hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đề nghị thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Văn bản gửi kèm theo gồm:
a) Quyết định quy hoạch đất và thông báo thu hồi đất để xây dựng dự án hoặc chủ trương đầu tư đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Văn bản cử đại diện tham gia Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của chủ đầu tư hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất thì cơ quan có thẩm quyền ký ban hành Quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.
3. Trách nhiệm của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Quyết định thành lập.
Mục 2. TỔ CHỨC KÊ KHAI, KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG VÀ XÁC NHẬN NỘI DUNG KÊ KHAI
Điều 8. Thông báo kiểm kê hiện trạng
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thông báo kế hoạch đo đạc, kiểm kê hiện trạng cho người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thông báo kế hoạch phải nêu rõ thời gian, địa điểm có mặt để tiến hành đo đạc, kiểm kê hiện trạng.
2. Trường hợp người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất không có mặt tại địa phương hoặc không xác định được địa chỉ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải niêm yết thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong thời gian 14 (mười bốn) ngày làm việc. Sau 14 (mười bốn) ngày kể từ ngày niêm yết mà người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất không đến liên hệ tại trụ sở Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tiến hành lập biên bản đo đạc, kiểm kê hiện trạng theo diện vắng chủ.
Điều 9. Tổ chức kiểm kê hiện trạng
1. Thành phần tham gia kiểm kê hiện trạng gồm có:
a) Đại diện Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Người bị thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất (hoặc người được ủy quyền);
c) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Đại diện của những người bị thu hồi đất đã được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án giới thiệu (nếu có).
2. Nội dung kiểm kê:
a) Kiểm kê tất cả tài sản bị ảnh hưởng của người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Biên bản kiểm kê hiện trạng là cơ sở xác lập số lượng, chất lượng tài sản gắn liền với diện tích đất thu hồi để tính toán bồi thường, hỗ trợ.
c) Nội dung Biên bản phải ghi nhận ý kiến của người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất về thời gian làm nhà ở hoặc thời gian tạo lập tài sản có trên đất (công trình phụ, giếng nước, ao đào, cây trồng…). Trường hợp ghi sai thì gạch ngang phần đã viết sai và ghi lại, không được tẩy xóa, người ghi sai phải ký vào bên cạnh chữ sửa chữa.
Trường hợp người có đất, tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác ký thay vào Biên bản thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Việc đo đạc, kiểm kê phải được tiến hành thực hiện tại hiện trường, ghi nhận đầy đủ các thông tin thực tế và phải được ký tên xác nhận vào Biên bản của các thành phần tham dự.
3. Các trường hợp kiểm kê đặc biệt:
a) Trường hợp kiểm kê theo diện vắng chủ thì ghi trong Biên bản ghi rõ cụm từ: “Kiểm kê theo diện vắng chủ”, mời đại diện các hộ lân cận, ấp/khu vực ký xác nhận sự việc và Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận (ký tên, đóng dấu) vào Biên bản.
b) Trường hợp người bị thu hồi đất có mặt nhưng không ký Biên bản thì phải ghi nhận rõ sự việc, lý do từ chối ký Biên bản, ý kiến của chủ hộ và đại diện các hộ lân cận, ấp/khu vực ký xác nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (ký tên, đóng dấu) vào Biên bản.
Điều 10. Xử lý một số trường hợp cụ thể trong kiểm kê, thu hồi đất
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của thửa đất (hoặc các thửa đất) nằm ngoài phạm vi thu hồi đất mà người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì phải ghi rõ vào Biên bản kiểm kê phần ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng.
2. Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 đã chết vào thời điểm kiểm kê mà các đồng thừa kế chưa làm thủ tục thừa kế theo quy định thì việc kiểm kê được thực hiện với sự tham gia của người đại diện đồng thừa kế hoặc người đang trực tiếp quản lý đất và tài sản bị thu hồi (có giấy xác nhận của UBND cấp xã).
3. Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 đã chuyển quyền sử dụng đất cho người khác trên thực tế nhưng chưa hoàn tất việc chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì việc kiểm kê được tiến hành với sự tham gia của người đã nhận quyền sử dụng đất trên thực tế (Biên bản kiểm kê phải ghi rõ lý do và thời điểm chuyển dịch quyền sử dụng đất trên thực tế).
4. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp bao gồm nhiều loại đất trên cùng một thửa đất, nhưng dự án chỉ thu hồi một phần diện tích của thửa đất đó thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất thực tế để xác định loại đất của phần diện tích thu hồi. Trường hợp người bị thu hồi đất có ý kiến đề nghị cụ thể về loại đất bồi thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải ghi rõ ý kiến đề nghị vào Biên bản kiểm kê để làm cơ sở tính toán áp giá bồi thường trong phương án bồi thường cho phù hợp.
5. Trường hợp sau khi giải tỏa một phần nhà ở, công trình trên đất mà phần còn lại không thể sử dụng được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đo đạc, kiểm kê tính toán bồi thường toàn bộ phần diện tích còn lại của nhà ở, công trình đó. Biên bản kiểm kê phải ghi rõ lý do thực hiện việc đo đạc, kiểm kê toàn bộ diện tích nhà ở, công trình trong trường hợp này.
Điều 11. Xác nhận các nội dung kê khai, kiểm kê
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với các tổ chức có liên quan tổ chức xét tính pháp lý về nhà, đất trong phạm vi thu hồi đất và các nội dung khác theo Mẫu số 02 ban hành kèm Quyết định này.
b) Thống kê tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp của từng hộ theo Mẫu số 11 ban hành kèm Quyết định này sau khi đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan và chịu trách nhiệm về kết quả thống kê.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận danh sách hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm Quyết định này.
3. Công an cấp xã xác nhận số nhân khẩu theo Mẫu số 04 ban hành kèm Quyết định này. Cơ quan thẩm định căn cứ vào thông tin trên bảng xác nhận này để làm cơ sở cho việc thẩm định bồi thường, hỗ trợ.
Mục 3. LẬP, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 12. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê hiện trạng và xác nhận các nội dung kiểm kê, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là phương án bồi thường). Nội dung phương án bồi thường thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.
2. Niêm yết công khai và lấy ý kiến về phương án bồi thường
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai phương án bồi thường tại Ủy ban nhân dân cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để lấy ý kiến và tiếp nhận ý kiến đóng góp của người bị thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.
Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày đưa ra niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời gian lấy ý kiến về phương án bồi thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức cuộc họp mời các thành viên Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án hoặc các ban, ngành có liên quan (trường hợp không thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án) để thống nhất phương án bồi thường, hỗ trợ và danh sách tái định cư từng hộ, giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc ngoài quy định (nếu có).
4. Trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày họp thống nhất phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án bồi thường theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 13. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Thẩm quyền thẩm định:
a) Hội đồng Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng Thẩm định tỉnh) thẩm định các dự án có phạm vi thu hồi đất liên quan từ 02 huyện, thị xã, thành phố trở lên.
b) Hội đồng Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (sau đây gọi là Hội đồng Thẩm định cấp huyện) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp không thành lập Hội đồng Thẩm định cấp huyện) thẩm định phương án bồi thường đối với các dự án ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Hồ sơ trình thẩm định nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp trình Hội đồng Thẩm định tỉnh, tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp trình Cơ quan thẩm định cấp huyện. Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi là phương án chi tiết) của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Mẫu số 05 ban hành kèm Quyết định này (02 bản chính).
b) Phương án chi tiết của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trong đó nêu rõ trình tự, kế hoạch thực hiện dự án như: thời gian đã triển khai dự án, thời gian chi trả tiền bồi thường, việc bố trí tái định cư, thời điểm bàn giao mặt bằng,...) theo Mẫu số 06 ban hành kèm Quyết định này (02 bản chính). Kèm theo phương án:
- Bảng tính chi tiết theo Mẫu số 07 ban hành kèm Quyết định này (01 bản chính).
- Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Mẫu số 08 ban hành kèm Quyết định này (02 bản chính).
- Danh sách tái định cư theo Mẫu số 09 ban hành kèm Quyết định này (02 bản chính).
- Bảng tổng hợp, thống kê diện tích đất thu hồi theo Mẫu số 10 ban hành kèm Quyết định này (01 bản chính).
- Bảng thống kê tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp theo Mẫu số số 11 ban hành kèm Quyết định này (01 bản chính).
- Danh sách xác nhận hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Khoản 2 Điều 11 Quy định này (01 bản sao có dấu đỏ của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
- Bảng xác nhận số nhân khẩu theo Khoản 3 Điều 11 Quy định này (01 bản sao có dấu đỏ của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
c) Quyết định phê duyệt phương án tổng thể hoặc phê duyệt dự án đầu tư đã bao gồm phương án tổng thể (02 bản sao).
d) Quyết định hoặc thông báo thu hồi đất chung dự án (02 bản sao).
e) Biên bản niêm yết dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án (01 bản sao, có đóng dấu giáp lai đỏ của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
f) Văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người bị thu hồi đất về dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án; nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và ý kiến khác (01 bản sao, có đóng dấu giáp lai đỏ của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
g) Biên bản họp thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Biên bản thông qua các ngành chức năng có ý kiến trước khi trình thẩm định (đối với trường hợp có nhiều ý kiến người dân không tán thành cần phải điều chỉnh phương án; 01 bản sao, có đóng dấu giáp lai đỏ của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
h) Hồ sơ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ di dời các công trình công cộng của Nhà nước, cơ sở tôn giáo (nếu có), 01 bản chính.
i) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuê dịch vụ làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nếu có (01 bản sao).
k) Đối với trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc ngoài quy định thì phải có Biên bản họp Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc các ban ngành để giải quyết (01 bản sao, có đóng dấu giáp lai đỏ của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
l) Hồ sơ từng hộ:
- Biên bản kiểm kê (đất, nhà, hoa màu, công trình, …) theo Điều 9 Quy định này (01 bản sao, có dấu giáp lai của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
- Biên bản xét tính pháp lý về đất, nhà, công trình, các chính sách hỗ trợ và tái định cư theo Điểm a Khoản 1 Điều 11 Quy định này (01 bản chính) .
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy đăng ký kết hôn (hộ phụ) (01 bản sao).
- Quyết định thu hồi đất từng hộ (01 bản sao);
- Biên bản đánh giá chất lượng còn lại đối với công trình không phục vụ sinh hoạt gia đình theo quy định (nếu có), 01 bản chính.
Ngoài ra, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, văn bản khác liên quan phục vụ cho công tác thẩm định khi có yêu cầu.
Hồ sơ trình thẩm định phải được đóng thành cuốn (các hồ sơ pháp lý từ Điểm a đến Điểm k Khoản 2 Điều này phải được đóng thành cuốn riêng), kèm theo file chứa mẫu 05, 06, 07, 08 và 09; các bản sao không cần chứng thực.
3. Nội dung thẩm định phương án bồi thường thực hiện đúng theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
PHÊ DUYỆT, CÔNG KHAI PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CHI TRẢ BỒI THƯỜNG
Điều 14. Phê duyệt phương án bồi thường và ban hành quyết định bồi thường
1. Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất thì Cơ quan thẩm định phải trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hồ sơ trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Tờ trình của Cơ quan thẩm định theo Mẫu số 12 ban hành kèm Quyết định này (bản chính);
b) Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Bảng tổng hợp danh sách tái định cư và Bảng chiết tính kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Mẫu số 13, 14 và 15 ban hành kèm Quyết định này (kèm file);
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (kèm file);
d) Tờ trình của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bản phôtô);
2. Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của Cơ quan thẩm định thì Ủy ban nhân dân cùng cấp ký ban hành Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Mẫu số 16, 17, 18 và 19 ban hành kèm Quyết định này.
1. Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức có liên quan tổ chức chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho đối tượng bị ảnh hưởng theo quyết định được phê duyệt.
2. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi thông báo nhận tiền và thời gian bàn giao mặt bằng theo Mẫu số 20 ban hành kèm Quyết định này và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến từng hộ bị ảnh hưởng.
3. Khi gửi thông báo nhận tiền (gửi lần thứ nhất) phải có ký nhận, ghi rõ thời gian nhận của người bị thu hồi đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi vào sổ giao nhận và lưu theo dõi.
4. Trường hợp thông báo nhận tiền đã gửi lần thứ nhất nhưng người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất không đến nhận tiền bồi thường thì sau 07 (bảy) ngày, (kể từ thời điểm nhận tiền được ghi trong thông báo nhận tiền), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi thông báo nhận tiền (lần 2) kèm theo bảng chiết tính kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 16. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bố trí tái định cư
1. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng để thực hiện.
Thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện xong việc niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường theo quy định.
Khi chi trả tiền bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải thu toàn bộ các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để chỉnh lý hoặc thu hồi giấy tờ về nhà, đất theo quy định.
2. Sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn chi trả tiền theo Thông báo nhận tiền bồi thường (lần 2), nếu người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất được bồi thường, hỗ trợ không đến liên hệ để nhận tiền thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập biên bản xác nhận và gửi tiền bồi thường, hỗ trợ vào Kho bạc Nhà nước để chờ xử lý.
3. Trường hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không liên hệ được với người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất hoặc kiểm kê vắng chủ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải niêm yết thông báo nhận tiền và thời gian bàn giao mặt bằng theo Mẫu số 19 ban hành kèm Quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
Nếu sau 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày đăng thông báo lần đầu tiên mà người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất không đến nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập biên bản xác nhận và gửi toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào Kho bạc Nhà nước chờ xử lý.
4. Những trường hợp đang tranh chấp thì phần tiền bồi thường, hỗ trợ tạm thời gửi Kho bạc Nhà nước, đến khi đã xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người được quyền thụ hưởng theo quy định.
5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thực hiện việc bố trí tái định cư theo phương án bồi thường được phê duyệt.
Điều 17. Khấu trừ nghĩa vụ tài chính vào tiền bồi thường
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì phối hợp với cơ quan thuế tính toán khấu trừ các khoản nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện vào tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của từng người bị thu hồi đất theo quy định trước khi trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 18. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định về việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (có quy định riêng).
2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm nộp chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vào tài khoản của cơ quan thẩm định sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
Điều 19. Thời hạn bàn giao đất
Thời hạn người bị thu hồi đất phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 29 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Cưỡng chế thu hồi đất
Việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 21. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã nơi có đất bị thu hồi:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp (nếu có) lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận một số nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; bố trí tái định cư cho các hộ được phê duyệt và tạo điều kiện ổn định cuộc sống cho người bị ảnh hưởng trong việc thu hồi hồi đất.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đồng thời ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
- Xác nhận pháp lý về đất, tài sản bị ảnh hưởng và các thông tin khác có liên quan như:
+ Về đất: xác nhận nguồn gốc đất; thời điểm và hiện trạng sử dụng đất theo quy định; tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thông tin khác về đất thuộc nhiệm vụ quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Về tài sản: xác định chủ sở hữu tài sản; thời điểm xây dựng nhà, công trình, tình trạng vi phạm khi xây dựng, mức độ xử lý; thời điểm trồng cây trước hay sau thu hồi đất và các thông tin khác về tài sản thuộc nhiệm vụ quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã
+ Các thông tin khác như: xác nhận hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp; tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trên địa bàn cấp xã (kể cả Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú); thời điểm kết hôn; chứng thực việc ủy quyền liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tình trạng nhà, đất nơi khác trên địa bàn cấp xã mình quản lý; hộ gia đình kinh doanh buôn bán nhỏ không có giấy phép kinh doanh và các thông tin cần thiết khác có liên quan thuộc nhiệm vụ quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp số lượng biểu quyết ngang nhau thì quyết định của Chủ tịch Hội đồng là quyết định cuối cùng.
Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án có trách nhiệm:
- Thông qua phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xét nguồn gốc pháp lý của đất đai, tài sản bị ảnh hưởng để tính bồi thường, hỗ trợ và xét tái định cư đúng quy định của pháp luật (bao gồm cả đơn giá, chính sách áp dụng trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Tổ chức xác định giá trị còn lại của nhà, công trình để tính bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
- Quyết định các vấn đề có liên quan đến việc bồi thường như: xác định khu, tuyến dân cư để tính hỗ trợ đất nông nghiệp; diện tích nhà còn lại có sửa chữa được hay bồi thường toàn bộ diện tích; di chuyển chỗ ở đi nơi khác hay sắp xếp trên phần đất còn lại,...
b) Tổ chức phát triển quỹ đất và Tổ chức làm dịch vụ giải phóng mặt bằng:
- Thực hiện việc kiểm kê đất, tài sản gắn liền với đất của người bị ảnh hưởng; phối hợp với các tổ chức có liên quan xác định nguồn gốc đất, tài sản bị ảnh hưởng và các thông tin khác có liên quan; giúp chủ đầu tư hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án lập phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quyết định này.
- Có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ cần thiết cho cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xác nhận pháp lý và các thông tin khác liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Chịu trách nhiệm về hồ sơ bồi thường như: tính chính xác của các thông tin trong Biên bản kiểm kê (như: số liệu kiểm kê đất, tài sản gắn liền với đất; họ và tên người bị thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất;...), số liệu áp giá bồi thường (số lượng, đơn giá), chính sách hỗ trợ và danh sách tái định cư; đảm bảo sự phù hợp pháp luật đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã lập; đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà đơn vị đã thực hiện.
- Đảm bảo thực hiện trình tự, thủ tục lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (kể cả đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng) theo quy định này và các văn bản khác có liên quan.
- Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho người bị ảnh hưởng những vấn đề có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Cơ quan thẩm định:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định của pháp luật; phối hợp với các tổ chức, các sở, ngành có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và chuyên môn nghiệp vụ của mình.
- Trên cơ sở hồ sơ và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng, Cơ quan thẩm định thực hiện việc thẩm định các nội dung sau:
+ Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
+ Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại đối với tài sản phải xác định giá trị còn lại;
+ Căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất, nhà, công trình, hoa màu tính bồi thường, số nhân khẩu, hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, số người được hưởng trợ cấp xã hội;
+ Số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Việc bố trí tái định cư;
+ Việc di dời các công trình của Nhà nước, tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư;
+ Việc di dời mồ mả.
- Ngoài ra, Cơ quan thẩm định còn chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quyết định thành lập, Quy chế hoạt động được phê duyệt và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh:
Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ (trừ điểm b Khoản 1).
5. Chủ đầu tư:
- Lập thủ tục đầu tư và thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Hợp đồng với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng đúng theo tiến độ dự án; phối hợp chặt chẽ với Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng trong công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Bảo đảm kinh phí chi trả, thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Bố trí tái định cư (đối với dự án do chủ đầu tư chịu trách nhiệm bố trí tái định cư) hoặc phối hợp với UBND cấp huyện bố trí tái định cư cho người bị ảnh hưởng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Ngoài ra, chủ động phối hợp hoặc phối hợp chặt chẽ với các tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng:
- Chấp hành chủ trương về quy hoạch đất, thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; không được phép xây dựng mới nhà, công trình và trồng cây trong phạm vi thu hồi đất; trường hợp đặc biệt phải xin phép và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
- Chấp hành và tạo điều kiện phối hợp để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc kiểm kê nhà, đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi và các thông tin khác liên quan đến công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các loại giấy tờ và thông tin liên quan đến nhà, đất, các tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi;
- Nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời gian quy định;
- Nhận đất ở tái định cư, nộp tiền sử dụng đất ở tái định cư, xây dựng nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật;
- Chấp hành di chuyển, bàn giao mặt bằng theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Ngoài ra, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan khi Nhà nước thu hồi đất.
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 264 Luật Tố tụng hành chính năm 2010, Điều 40 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ban ngành có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
Căn cứ vào trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định này, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy trình phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo, xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định pháp luật./.
(Đính kèm từ mẫu số 01 đến mẫu số 20)
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản sét của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/11/2012 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 16/11/2012 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 27/09/2012 | Cập nhật: 16/11/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thời gian thực hiện thủ tục và cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/11/2012 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Đắk Nông Ban hành: 21/09/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 14/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất (K) để tính thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở được Nhà nước công nhận hoặc được Nhà nước giao trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/10/2012 | Cập nhật: 21/11/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Nam Định Ban hành: 20/09/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 03/12/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và phát hành Công báo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về mức trợ cấp cho cán bộ, công chức gốc là nhà giáo công tác tại Sở Giáo dục - Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh - Xã hội và Phòng Giáo dục - Đào tạo; Phòng Lao động, Thương binh - Xã hội huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND bổ sung Danh mục, chương trình khung và mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng tại cơ sở dạy nghề và mức hỗ trợ kèm nghề, truyền nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về mức thu một phần viện phí trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước và cơ sở y tế ngoài công lập tham gia khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 Quy định về ưu đãi đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của thành phố Hà Nội Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất với sở, ngành chức năng và địa phương liên quan trong thực thi nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp, nhà thầu thi công trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với các loại tài sản kèm theo Quyết định 09/2012/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định hệ số trượt giá đối với đơn giá bồi thường là: nhà cửa, vật kiến trúc và tài sản khác quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định mức tự đóng góp khoản chi phí đối với người cao tuổi, người bệnh tâm thần có nhu cầu vào sống ở Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm Bảo trợ người tâm thần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2007/QĐ-UBND Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” thuộc lĩnh vực xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài giai đoạn 2012-2015 theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng do Tỉnh Long An ban hành Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 Quyết định 760/2007/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải Báo chí tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất ở đô thị (Bảng 6) quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 30/05/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức và hoạt động nhà tang lễ kèm theo Quyết định 15/2009/QĐ-UBND của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/06/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 13/06/2012 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và hồ sơ để xét hỗ trợ di dời cho cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về bộ đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi mức chi chế độ hội nghị kèm theo Quyết định 46/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/03/2012 | Cập nhật: 22/03/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về cơ chế quản lý, sử dụng nguồn ngân sách huyện, thị xã chi cho Quỹ Phát triển đất tỉnh Tây Ninh Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 10/07/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 5 Quy định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định số 388/2008/QĐ-UBND Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế Quỹ Khuyến học Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 27/02/2012 | Cập nhật: 22/03/2012
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sang tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 05/01/2011
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản bản tin trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thể dục thể thao quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 26/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định mức thu một phần viện phí kỹ thuật y tế tại Trạm Y tế tuyến xã Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, khai thác và bảo vệ mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức tại tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất, một số cây trồng và các tài sản khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND Quy định định mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá sản phẩm: Đo đạc thành lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/09/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đầu tư kiên cố kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 2, Quyết định 08/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thực hiện các quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND phê duyệt đề án xuất khẩu lao động tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND chuyển giao chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại Ủy ban nhân dân các quận, phường cho các tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ điều tiết thu tiền đấu giá đất tại 5 xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND vận dụng các tiêu chí của Thông tư 03/2009/TT-BKH để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 04/2009/QĐ-UBND cho phép chỉ định thầu đối với dự án có tổng mức đầu tư không quá 5 tỷ đồng Ban hành: 27/05/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 1246/2004/QĐ.UB; Quyết định 1101/2005/QĐ.UB và Quyết định 464/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 05/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về mức thu, mức trích, cơ quan thu và đối tượng miễn giảm phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 79/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành định mức chi chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 bản Quy định về chế độ chi hỗ trợ cho tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định khắc phục hậu quả bão, lụt đối với các công trình giao thông địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý đường đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế vận động thành lập quỹ quốc phòng của địa phương ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-NC-UB và Quyết định 64/2001/QĐ Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012