Chỉ thị 10/CT-UBND tập trung thực hiện giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Long An năm 2014
Số hiệu: | 10/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Nguyễn Thanh Nguyên |
Ngày ban hành: | 23/05/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND |
Long An, ngày 23 tháng 05 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TẬP TRUNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH LONG AN NĂM 2014
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được xây dựng nhằm đánh giá môi trường kinh doanh, chất lượng quản lý điều hành kinh tế và các nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh, thành phố, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Vừa qua, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với tổ chức Hợp tác phát triển Hoa Kỳ (USAID) đã công bố chỉ số PCI năm 2013 trong cả nước, trong đó kết quả của tỉnh Long An như sau:
Tỉnh Long An xếp ở nhóm khá, hạng 19 trên 63 tỉnh, thành phố trong cả nước với điểm số 59,36 điểm trên 100 điểm. So với kết quả năm 2012, Long An giảm gần 01 điểm, giảm 03 hạng, đứng vị trí thứ tám trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Trong 10 chỉ số thành phần thì có 05 chỉ số đã giảm điểm và 05 chỉ số tăng điểm so với năm 2012 nhưng vẫn ở mức thấp và trung bình nên cần phải được tiếp tục cải thiện trong năm 2014.
Năm chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2012 là:
- Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: đạt 6,76/10 điểm;
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: đạt 5,43/10 điểm;
- Gia nhập thị trường: đạt 7,32/10 điểm;
- Tính năng động của lãnh đạo: đạt 6,07/10 điểm;
- Cạnh tranh bình đẳng: đây là chỉ số thành phần mới, đạt 5,07/10 điểm là thấp nên cần phải được cải thiện trong năm 2014.
Năm chỉ số thành phần tăng điểm so với năm 2012 là:
- Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước: đạt 6,51/10 điểm;
- Chi phí không chính thức: đạt 6,82/10 điểm;
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: đạt 6,39/10 điểm;
- Thiết chế pháp lý: đạt 5,80/10 điểm;
- Đào tạo lao động: đạt 5,07/10 điểm.
Kết quả trên cho thấy chỉ số PCI của tỉnh trong hai năm liền đều tụt giảm, năm 2011 đứng thứ hạng 3, thuộc nhóm rất tốt; năm 2012 đứng thứ hạng 16, thuộc nhóm tốt; năm 2013 đứng thứ hạng 19 ở nhóm khá và có thứ hạng thấp nhất kể từ năm 2006.
Kết quả trên xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu là:
- Về khách quan, tình hình kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn khó khăn, khôi phục chậm. Tỉnh đã kiên quyết xử lý đối với những dự án không đủ năng lực triển khai theo cam kết; trong tiếp nhận đầu tư có chọn lọc, ưu tiên các dự án công nghệ cao, hạn chế các dự án gây ô nhiễm môi trường... đã phần nào ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Về chủ quan, các doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc về chi phí thời gian (thủ tục hành chánh rườm rà, doanh nghiệp còn phải mất nhiều thời gian trong đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư, thủ tục đất đai và các thủ tục có liên quan); chi phí không chính thức và chi phí không minh bạch (tiêu cực của cán bộ, công chức ở các lĩnh vực liên quan đến đầu tư, kinh doanh...); thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan quản lý nhà nước còn một số chưa nghiêm túc; tính minh bạch trong cung cấp thông tin về thủ tục hành chính có liên quan cho doanh nghiệp còn kém.
UBND tỉnh đã có văn bản chỉ đạo tập trung thực hiện các giải pháp khôi phục và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh năm 2013, tuy nhiên việc tổ chức thực hiện còn những bất cập như:
- Các sở, ngành, địa phương chưa chú trọng thực hiện các chỉ số cần phải được cải thiện (06 chỉ số) do giảm điểm mà chỉ tiếp tục duy trì các chỉ số đã tăng điểm (03 chỉ số) trong năm 2012.
- Qua kiểm tra 08 đơn vị gồm 04 sở, ngành và 04 UBND huyện, thị xã, thành phố cho thấy mức độ thực hiện các nhiệm vụ của các đơn vị chỉ ở mức trung bình, có nhiệm vụ chưa được thực hiện. Có đơn vị không báo cáo kết quả thực hiện và cũng có đơn vị có báo cáo nhưng chưa bám sát các nhiệm vụ mà UBND tỉnh đã giao.
Để khôi phục và nâng cao điểm số, thứ hạng chỉ số PCI của tỉnh Long An trong năm 2014, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện như sau:
I. CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM TRONG NĂM 2014
1. Nhóm giải pháp khôi phục các chỉ số có điểm tụt giảm
a) Nhóm giải pháp cải thiện chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
- Thực hiện cải tiến các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai ở các cơ quan tỉnh, huyện, xã nhằm rút ngắn thời gian giải quyết, giảm thủ tục hồ sơ, nhất là đối với các cơ quan đã áp dụng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO.
- Cải tiến công tác bồi thường đất đai nhằm rút ngắn thời gian thực hiện so với hiện nay; giải quyết nhanh và dứt điểm các trường hợp tái định cư còn bất cập. Công khai trên các cổng thông tin điện tử của tỉnh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ.
b) Nhóm giải pháp cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin
- Tiếp tục nâng cấp cổng thông tin điện tử tỉnh Long An, các trang web của các cơ quan đầu mối như Ban quản lý Khu kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Hải quan Long An, Cục Thuế tỉnh có ngoại ngữ tiếng Anh để các nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiếp cận được nguồn thông tin của tỉnh, qua đó các cơ quan quản lý của tỉnh tiếp nhận được các phản ánh của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tăng cường nguồn thông tin chi tiết về pháp luật, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, các quy trình giải quyết thủ tục hành chính, các dự án kêu gọi đầu tư, các lĩnh vực xã hội hóa, các chương trình thực thi chủ trương, chính sách của tỉnh, các dự báo, dự đoán về kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công... để giải thích, giới thiệu, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.
c) Nhóm giải pháp tiếp tục nâng cao chỉ số chi phí gia nhập thị trường
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện đăng ký kinh doanh, đấu thầu qua mạng nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ đưa dự án đi vào hoạt động.
- Tăng cường cung cấp thông tin và tư vấn thủ tục khởi sự doanh nghiệp trên trang web của các sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
- Tăng cường năng lực cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bộ phận dịch vụ công để hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về thủ tục hành chính, tránh tình trạng doanh nghiệp phải làm lại hồ sơ nhiều lần.
d) Nhóm giải pháp tiếp tục nâng cao chỉ số tính năng động của lãnh đạo
- Tổ chức tham vấn các cơ quan đầu mối về doanh nghiệp nước ngoài và trong nước để tiếp thu các phản ánh về chất lượng điều hành của chính quyền.
- Thường xuyên tổ chức đối thoại để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và tiếp nhận các phản ánh của doanh nghiệp.
- Tích cực chỉ đạo triển khai công tác quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được phê duyệt để tăng cường tìm kiếm đối tác và thị trường.
- Đề cao trách nhiệm người đứng đầu của cơ quan quản lý nhà nước ở sở ngành, địa phương trong tỉnh trong việc giải quyết kiến nghị và thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.
đ) Nhóm giải pháp tiếp tục nâng cao chỉ số cạnh tranh bình đẳng
Thực hiện bình đẳng trong giải quyết công việc giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, giữa các doanh nghiệp có quy mô lớn với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa.
2. Nhóm giải pháp nâng cao các chỉ số có điểm thấp và trung bình
a) Nhóm giải pháp cải thiện chỉ số chi phí thời gian
- Cải tiến các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính ở các cơ quan quản lý nhà nước, kể cả đối với các cơ quan đang thực hiện quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Việc kiểm tra các doanh nghiệp phải được tổ chức hợp lý, lồng ghép các nội dung, có phương án phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các sở, ngành, địa phương nhằm giảm số lần và thời gian kiểm tra. Hạn chế tối đa việc thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp.
b) Nhóm giải pháp cải thiện chỉ số chi phí không chính thức
- Tăng cường tính công khai, minh bạch và sự giám sát chặt chẽ trong cấp giấy phép, đấu thầu, trong mua sắm công để hạn chế việc chi hoa hồng của các doanh nghiệp cho các cán bộ, công chức, viên chức có liên quan để nhận được hợp đồng, đơn hàng với cơ quan nhà nước.
- Các cơ quan, đơn vị có chức năng cấp phép, thực thi về thuế, có công trình thi công gọi thầu, có yêu cầu mua sắm công, giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp... phải xây dựng các giải pháp thích hợp để động viên và tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp về việc nhận hoa hồng của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan mình như việc tổ chức lấy ý kiến doanh nghiệp dự thầu, thi công, cấp phép...
- Xây dựng và thực hiện các kênh thông tin, biện pháp mới ở từng sở, ngành và địa phương để thăm dò thái độ của doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp chủ động phản ánh về các hành vi của các cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến chi phí này.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng đáp ứng nhu cầu công việc. Kịp thời xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
c) Nhóm giải pháp cải thiện chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra và tăng cường quản lý các hoạt động phát triển doanh nghiệp theo kế hoạch năm 2014 đã đăng ký với Trung ương.
- Tăng cường năng lực các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ sát với yêu cầu của doanh nghiệp.
d) Nhóm giải pháp cải thiện chỉ số thiết chế pháp lý
- Đề nghị các cơ quan tư pháp các cấp tăng cường năng lực xét xử các vụ án hành chính, kinh tế có liên quan đến doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất án tồn đọng, chấm dứt tình trạng án bị hủy do lỗi chủ quan; cải tiến quy trình điều tra, truy tố và xét xử theo pháp luật các vụ án hành chính, kinh tế theo hướng rút ngắn thời gian hơn so với hiện nay.
- Tăng cường năng lực điều tra, phát hiện các hành vi tham nhũng trong đầu tư và mua sắm công; giải quyết công việc cho doanh nghiệp; tăng cường năng lực cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện dịch vụ hỗ trợ pháp lý của tỉnh để mở rộng dịch vụ pháp lý đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
đ) Nhóm giải pháp tiếp tục nâng cao chỉ số đào tạo lao động
- Tiếp tục tập trung vào các giải pháp thiết thực và hiệu quả hơn trong việc đào tạo, nhất là đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
- Tổ chức thống kê, dự báo nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, của thị trường lao động trên địa bàn tỉnh từ đó thực hiện kế hoạch đào tạo lao động gắn với củng cố lại hệ thống trung tâm, trường đào tạo nghề, giới thiệu việc làm. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động dịch vụ giải quyết việc làm.
- Thực hiện tích cực đề án phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2011-2020 để đáp ứng yêu cầu về quy mô và chất lượng đào tạo; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án xã hội hóa dạy nghề nhằm tăng quy mô đào tạo và thực hiện đề án đào tạo giáo viên dạy nghề giai đoạn 2009-2015.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong năm 2014 để cải thiện chỉ số PCI, cụ thể như sau:
- Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện nâng cao chỉ số PCI năm 2014; phổ biến đến tất cả các bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan nhận thức rõ nội dung 10 chỉ số thành phần của chỉ số PCI để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị mình theo sát nội dung của các chỉ số PCI. Đến cuối tháng 5/2014, các sở, ngành, địa phương gửi kế hoạch nâng cao chỉ số PCI năm 2014 chi tiết của đơn vị mình về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Các sở, ngành, địa phương thực hiện rà soát để kịp thời chấn chỉnh việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của đơn vị mình và các đơn vị cùng thực hiện. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm cao, tận tình và thân thiện với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương trong đối thoại với doanh nghiệp cần nghiêm túc nhìn nhận các vấn đề còn tồn tại để kịp thời khắc phục; tích cực thực hiện các biện pháp cụ thể để xử lý, tạo niềm tin cho doanh nghiệp.
- Tổ chức sơ kết công tác tiếp nhận đầu tư trong và ngoài khu, cụm công nghiệp.
- Thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Long An năm 2014 ở một số sở, ngành và địa phương.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố thực hiện tốt công tác nâng cao chỉ số PCI.
- UBND tỉnh đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân và Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An thường xuyên thực hiện giám sát các sở, ngành và địa phương trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Long An năm 2014, giúp UBND tỉnh chỉ đạo sâu sắc hơn.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho thủ trưởng các sở, ngành và chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, như sau:
- Chủ trì triển khai, theo dõi và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải pháp của các ngành và địa phương.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn và tổ chức kiểm tra công tác thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số PCI năm 2014 ở các sở, ngành và địa phương; kế hoạch học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố thực hiện tốt công tác nâng cao chỉ số PCI.
- Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch Xúc tiến Đầu tư năm 2014, Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2013-2015; tổng hợp báo cáo phân tích đánh giá hiệu quả các hoạt động này, đề xuất những phương thức mới phù hợp.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết việc thực hiện Quyết định số 27/2013/UBND-QĐ ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận và quản lý các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện các vấn đề còn vướng mắc phát sinh và đề xuất giải pháp tháo gỡ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư; tổ chức sơ kết công tác thu hút đầu tư ngoài khu, cụm công nghiệp.
- Thực hiện nâng cấp trang web có ngoại ngữ tiếng Anh theo phương án do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức thực hiện.
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, đấu thầu qua mạng nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ đưa dự án đi vào hoạt động.
- Thực hiện hướng dẫn các thủ tục có liên quan cho các nhà đầu tư ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư để nhà đầu tư dễ dàng triển khai dự án.
- Thực hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ công nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
- Đôn đốc, hướng dẫn các ngành, địa phương xây dựng quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, phấn đấu trong năm 2014 hoàn thành tất cả các quy hoạch cho thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đồng thời hướng dẫn các sở, ngành việc đưa thông tin các quy hoạch đã được phê duyệt lên website của tỉnh, của các sở, ngành để cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Xây dựng đề án phát triển kinh tế tập thể để góp phần nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế tập thể của tỉnh; thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương có phương án khả thi trong tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp để kịp thời tiếp nhận đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp này. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
2. Sở Nội vụ
- Có kế hoạch cải tiến quy trình xử lý, thời gian thực hiện các thủ tục pháp lý tại các sở, ngành và địa phương được đơn giản, rút ngắn thời gian xử lý hơn cho doanh nghiệp so với hiện nay.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo chấn chỉnh việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số cơ quan hành chính nhà nước và tại UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.
- Tham mưu UBND tỉnh chủ trương tổ chức lớp học bồi dưỡng chuyên môn, đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức tại bộ phận "một cửa" ở các sở, ngành và địa phương.
- Đề xuất tiêu chuẩn thi đua và xét khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh có thành tích trong thực hiện công vụ, dịch vụ có liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh; tổ chức sơ kết công tác thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua; xây dựng phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan kiểm tra, giải quyết các tranh chấp hợp đồng giữa công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và doanh nghiệp thứ cấp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
- Kiểm tra các yếu tố hình thành giá cho thuê lại đất trong các KCN theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về các mức hỗ trợ, bồi thường, tái định cư, qua đó đề xuất các giải pháp xử lý nhằm đảm bảo giá cho thuê đất phù hợp.
- Làm việc, đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng triển khai thực hiện và cam kết thời gian hoàn thành các hạng mục trong KCN theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, bao gồm cả các dịch vụ phục vụ cho người lao động như: nhà ở công nhân, chuyên gia, khu giải trí...
- Phối hợp với các ngành chức năng liên quan kiểm tra, hướng dẫn các nhà đầu tư thứ cấp trong các KCN triển khai thực hiện công tác liên quan đến bảo vệ môi trường; kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng thực hiện và hoàn thành hệ thống xử lý nước thải theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư qua trang web của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và thường xuyên cập nhật thông tin pháp luật mới ban hành.
- Thực hiện nâng cấp trang web của Ban quản lý Khu kinh tế theo phương án do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức thực hiện.
- Tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận và xử lý các phản ánh của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện công tác hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp (CCN) từ nguồn kinh phí khuyến công và từ ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu đầu tư xây dựng hạ tầng CCN giai đoạn 2013-2015.
- Thực hiện nâng cấp trang web có ngoại ngữ tiếng Anh theo phương án do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các kỳ Hội chợ triển lãm, Hội nghị, Hội thảo, lớp tập huấn.
- Phối hợp trong công tác thông tin, tuyên truyền, tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp ở vùng nông thôn tiếp cận nội dung, chương trình khuyến công; cải tiến công tác xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án khuyến công; củng cố và xây dựng tốt mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền được quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, văn bản hướng dẫn thi hành của UBND tỉnh.
- Thực hiện nâng cấp trang web có ngoại ngữ tiếng Anh theo phương án do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức thực hiện.
- Công khai, phổ biến rộng rãi, cập nhật thường xuyên các thông tin về đất đai lên trang thông tin điện tử của sở như: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện; các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư; các dự án có sử dụng đất kêu gọi đầu tư.
- Tiếp tục rà soát thủ tục hành chính, cắt giảm và bãi bỏ những thủ tục không cần thiết, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Tổ chức tư vấn pháp luật về đất đai trực tiếp và trên trang thông tin điện tử của sở.
- Đẩy mạnh, hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tổ chức nghiên cứu tổng quan và có phương án đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có trình độ, thông thạo ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay.
- Có phương án tăng cường năng lực thanh tra lao động để ngăn chặn hoặc xử lý kịp thời các cuộc lãn công, đình công trái pháp luật của công nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thống kê, dự báo nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, của thị trường lao động trên địa bàn tỉnh từ đó thực hiện kế hoạch đào tạo lao động gắn với củng cố lại hệ thống trung tâm, trường đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động dịch vụ giải quyết việc làm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện thực tế để đạt hiệu quả cao, trong đó quan tâm liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo gắn với giải quyết việc làm.
- Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề; phát triển chương trình dạy nghề; tăng cường phát triển thị trường lao động, tạo việc làm cho người lao động.
- Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh giải quyết nhanh các thủ tục liên quan đến người lao động trong doanh nghiệp, cải thiện tiêu chí thời gian của doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định các cơ chế chính sách theo Chương trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đề ra, phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và tạo thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp; triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Thực hiện quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn các sở, ngành tổ chức lấy ý kiến góp ý của doanh nghiệp thông qua hình thức Hội nghị, Hội thảo, tiếp nhận phản ảnh, kiến nghị hoặc góp ý thông qua cổng thông tin điện tử của sở, ngành và UBND tỉnh.
- Đổi mới công tác thẩm định các quy định về cơ chế chính sách đảm bảo khả thi, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, phát triển doanh nghiệp bền vững.
- Thực hiện có hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Tăng cường và đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, phát huy công tác khuyến học - khuyến tài, xây dựng xã hội học tập từ hoạt động của Hội Khuyến học các cấp.
- Xây dựng Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" tỉnh Long An giai đoạn 2014-2020.
- Cải tiến quy trình, thủ tục thẩm định giá đất, giá cho thuê đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp theo quy trình và thủ tục đơn giản với thời gian ngắn hơn so với hiện nay thể hiện trong nội dung quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đã đăng ký.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý kinh phí xúc tiến đầu tư của tỉnh theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước và huy động được nguồn xã hội hóa trong tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành mức chi phí hợp lý, phù hợp để thực hiện các bài viết bằng tiếng Anh và nâng cấp trang web của tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương có ngoại ngữ tiếng Anh.
10. Sở Xây dựng
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý nhà ở tái định cư và tiếp tục hoàn chỉnh tham mưu việc thể chế hóa các văn bản pháp quy khác của ngành xây dựng.
- Tiếp tục phối hợp với các ngành và địa phương rà soát các dự án trên địa bàn tỉnh, có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư; rà soát các khu tái định cư, tập trung kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, hướng dẫn nghiệm thu chất lượng công trình và bàn giao hạ tầng các khu tái định cư.
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính, rà soát, tiếp tục đề xuất các giải pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính ngành xây dựng, giảm phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp mở rộng hơn các hình thức công bố, công khai rộng rãi quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, các dự án đầu tư của các doanh nghiệp.
- Tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, tiếp nhận và giải quyết kịp thời ý kiến phản ánh cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết khó khăn, vướng mắc khi thực hiện các thủ tục hành chính ngành xây dựng liên quan đến doanh nghiệp. Duy trì việc lấy ý kiến của tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính xây dựng, xem xét, cải tiến để đạt được sự hài lòng của doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo quy định của pháp luật.
- Duy trì cập nhật thông tin ngành xây dựng trên trang web của Sở Xây dựng. Thường xuyên giữ mối liên hệ với các ngành, huyện trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì lập và đầu mối tổ chức thực hiện phương án nâng cấp các trang web là cổng thông tin của tỉnh, các cơ quan đầu mối liên quan đến thủ tục đầu tư, như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường... có ngôn ngữ tiếng Anh để đối tượng nước ngoài tiếp cận được và có thể thực hiện đối thoại trên trang web.
- Có phương án hỗ trợ các sở, ngành có trang web tổ chức quản trị và vận hành trang web của mình, cập nhật thông tin kịp thời, phát huy hết chức năng cung cấp, trao đổi thông tin và làm công cụ truyền thông nhanh chóng, tiết kiệm, an toàn các thông tin đối ngoại của tỉnh.
- Tổ chức, quản lý tốt hệ thống thông tin dịch vụ công trực tuyến liên kết từ tỉnh xuống địa phương.
- Triển khai hỗ trợ cung cấp dịch vụ; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, bản quyền, công nghệ cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ, phổ biến cho các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ, thông tin vào công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưng dụng khoa học công nghệ trong việc chế tạo sản phẩm, liên kết các quy trình công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, cạnh tranh tốt trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách về khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát lấy ý kiến doanh nghiệp để xác định rõ các chi phí không chính thức, chi phí không minh bạch; rà soát các thủ tục gây phiền hà để có giải pháp cải thiện, chấn chỉnh.
- Xây dựng và thực hiện các kênh thông tin, biện pháp mới để tiếp nhận thông tin của doanh nghiệp phản ánh về các hành vi của các cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến chi phí không chính thức để có giải pháp xử lý thích hợp.
- Cải tiến chương trình tuyên truyền hỗ trợ, cung cấp thông tin, tư vấn chính sách thuế kịp thời rộng rãi cho người nộp thuế (NNT) với nhiều hình thức đa dạng, phong phú hơn, cung cấp các thông tin cảnh báo cho doanh nghiệp; tổ chức các loại hình dịch vụ công về kê khai, báo cáo và quyết toán thuế cho doanh nghiệp; dịch vụ pháp lý về thuế....
- Tổ chức đối thoại chuyên đề với doanh nghiệp để tiếp nhận ý kiến về giải quyết các thủ tục thuế liên quan đến doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp theo phương án phối hợp, lồng ghép các nội dung, kết hợp được với các sở, ngành, địa phương nhằm giảm số lần kiểm tra và giảm thời gian kiểm tra.
- Thường xuyên tăng cường công tác giáo dục về văn hóa, đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần, thái độ phục vụ NNT phải lịch sự, hòa nhã, tận tâm, tận tình, vui vẻ mang lại sự thân thiện, thoải mái cho NNT, luôn xem NNT là bạn đồng hành của cơ quan thuế.
- Tổ chức thực hiện tốt quy chế một cửa, một cửa liên thông và quy trình ISO 9001-2008 tại Văn Phòng Cục Thuế và 15 Chi cục Thuế huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.
14. Cục Hải quan Long An
- Khảo sát lấy ý kiến doanh nghiệp để xác định rõ các vấn đề về chi phí không chính thức, chi phí không minh bạch; rà soát các thủ tục gây phiền hà để có giải pháp cải thiện, chấn chỉnh.
- Xây dựng và thực hiện các kênh thông tin, biện pháp mới để tiếp nhận ý kiến của doanh nghiệp về các hành vi của các cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến chi phí không chính thức, chi phí không minh bạch và có giải pháp xử lý thích hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để thực hiện quy trình một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục nhập khẩu máy móc thiết bị đã qua sử dụng và hàng hóa là nguyên liệu thực phẩm của các doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian xử lý ở ba cơ quan này như hiện nay.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế trong thực hiện thủ tục hải quan.
- Tổ chức đối thoại chuyên đề với doanh nghiệp bằng hình thức thích hợp để tiếp nhận và phúc đáp các phản ánh của doanh nghiệp.
- Rà soát việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại các Chi cục Hải quan trọng điểm để kịp thời khắc phục những tồn tại, nhanh chóng đi vào hoạt động ổn định để phục vụ tốt cho hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp.
15. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
- Tăng cường năng lực xét xử các vụ án dân sự, hành chính, kinh tế có liên quan đến doanh nghiệp của tòa án các cấp ở tỉnh được nhanh chóng, không tồn đọng; chấm dứt tình trạng án bị hủy do lỗi chủ quan.
- Cải tiến quy trình xét xử các vụ án liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản, nhanh chóng và chính xác.
16. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
- Tăng cường năng lực giám sát, truy tố các vụ án liên quan đến doanh nghiệp.
- Cải tiến quy trình giám sát, truy tố các vụ án liên quan đến doanh nghiệp theo hướng nhanh chóng, không tồn đọng và chính xác.
- Tổ chức quán triệt, thực hiện đầy đủ, kịp thời và hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 và Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chú trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng Ngành; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
- Quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 06/CT-VKSTC ngày 06/12/2013 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về "Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm".
- Đổi mới thủ tục tiếp công dân, thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tăng cường kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp.
17. Cục thi hành án dân sự tỉnh
- Công khai hóa trình tự, thủ tục về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Tham mưu UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền để huy động sức mạnh của hệ thống chính trị tham gia công tác thi hành án dân sự, tăng cường công tác phối hợp với các cấp, các ngành đối với công tác thi hành án dân sự.
- Tổ chức thi hành án dứt điểm đối với các vụ việc đủ điều kiện thi hành án, các vụ việc đã tổ chức kê biên, bán đấu giá tài sản không có người mua theo quy trình của Luật thi hành án dân sự, nhất là các vụ án liên quan đến doanh nghiệp.
- Tăng cường năng lực điều tra, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp.
- Cải tiến quy trình điều tra, khởi tố các vụ án liên quan đến doanh nghiệp theo hướng nhanh chóng, công khai và chính xác.
- Tăng cường năng lực điều tra, phát hiện các hành vi tham nhũng trong mua sắm công bằng hình thức cán bộ, công chức, viên chức nhà nước nhận hoa hồng để doanh nghiệp giành được hợp đồng.
- Cải cách quy trình giải quyết các thủ tục hành chính về cấp hộ chiếu phổ thông, người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp và sinh sống trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu giải quyết kịp thời các vụ đình công, lãn công, tranh chấp khiếu kiện có liên quan đền bù, giải tỏa ở các dự án đầu tư để các doanh nghiệp có thể nhanh chóng triển khai dự án, tạo môi trường sản xuất kinh doanh ổn định.
19. Đài Phát thanh và Truyền hình Long An
- Tổ chức phổ biến nội dung của bộ tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh để đẩy mạnh quảng bá tiềm năng, cơ hội và chủ trương thu hút đầu tư của tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện các chuyên đề phổ biến nội dung chỉ số PCI và chỉ đạo của UBND tỉnh trong thực hiện các giải pháp để cải thiện các chỉ số này trong năm 2014.
- Thực hiện các chuyên đề về đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh với doanh nghiệp về các nội dung của các chỉ số thành phần PCI cần cải thiện trong năm 2014.
20. Các sở, ngành khác; UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An
Ngoài các nhiệm vụ nói trên, các sở, ban, ngành tỉnh còn lại, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần thực hiện một số công việc sau:
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành của bộ máy chính quyền các cấp, đảm bảo hiệu quả, hiệu lực và thông suốt.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Công tác tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, nghiêm túc, gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao trách nhiệm, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến doanh nghiệp và người dân; thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp; kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Công khai, minh bạch quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, các thông tin liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ.
- Tạo điều kiện dễ dàng để doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất để thực hiện đầu tư, khai thác có hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đảm bảo nguồn lao động có chất lượng; tăng cường hỗ trợ và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp.
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo này hàng quý (ngày 15 tháng cuối quý) và báo cáo năm ngày 15/11/2014 về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 06/CT-VKSTC năm 2020 tăng cường kiểm sát thi hành án dân sự về thu hồi tài sản bị thất thoát chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 29/06/2020
Chỉ thị 06/CT-VKSTC năm 2019 về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Ban hành: 18/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Chỉ thị 06/CT-VKSTC năm 2017 về tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc theo dõi, quản lý, giải quyết vụ án hình sự tạm đình chỉ Ban hành: 02/10/2017 | Cập nhật: 02/02/2018
Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 17/01/2014
Chỉ thị 06/CT-VKSTC năm 2013 tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 05/06/2014
Chỉ thị 06/CT-VKSTC năm 2012 về tăng cường công tác thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Ban hành: 05/11/2012 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng vốn cân đối ngân sách tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 25/05/2018
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 11/02/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất ở trên địa bàn ấp Mỹ Tây A, xã Mỹ Quới, huyện Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 01/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Quy định về thời gian thực hiện các thủ tục và cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 29/11/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 06/10/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ Ủy ban nhân dân sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 10/11/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, lập quy hoạch xây dựng và dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015 Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư không có xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về Quy chế Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 08/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Quy định tổ chức quản lý, hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình: Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 13/09/2010 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam Ban hành: 11/09/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND bổ sung, thay thế việc tổ chức làm việc vào ngày thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa bàn thành phố Kon Tum Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ và tương tự khác tham gia giao thông đường bộ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sử dụng và khai thác quỹ đất (dành cho việc an táng một số đối tượng theo yêu cầu của thành phố) thuộc dự án đầu tư xây dựng, mở rộng Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ dự án cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt thuộc rừng sản xuất để trồng cây cao su, cây lâm nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ Thực vật An Giang trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/05/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá tối thiểu tài nguyên thiên nhiên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009