Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 03/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 31/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND |
Tuyên Quang, ngày 31 tháng 8 năm 2017 |
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2017-2018 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục;
Căn cứ tình hình thực tiễn giáo dục và đào tạo của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 09/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tăng cường nền nếp, kỷ cương và dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất và năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên.
Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức dạy học, chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và cộng đồng; khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định; giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập; giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp tiếp tục đẩy mạnh tự chủ; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đa dạng các ngành nghề đào tạo gắn với nhu cầu thị trường lao động để sinh viên ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
1. Tiếp tục rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2021.
Tăng cường xã hội hóa giáo dục, khuyến khích mở mới trường mầm non tư thục, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, nhóm trẻ gia đình đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân, tăng tỉ lệ huy động trẻ ra lớp.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng bổ sung viên chức giáo dục cho các cấp học còn thiếu theo chỉ tiêu biên chế được giao. Tổ chức đánh giá giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho giáo viên các cấp học hoàn thiện bồi dưỡng theo yêu cầu của hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc bổ nhiệm, thi, xét thăng hạng và xếp lương theo hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đúng quy định. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Có kế hoạch linh hoạt về đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ về số lượng, cơ cấu và bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là năng lực quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Nâng cao chất lượng bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; phát huy tinh thần chủ động, tự giác, tích cực trong học tập và nghiên cứu của giáo viên.
3. Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông
Triển khai thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.
Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình hiện hành theo hướng tinh giản, hiệu quả. Chủ động tiếp cận định hướng và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Xây dựng kế hoạch thực hiện mô hình trường học mới đối với một số trường tiểu học và các trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp trung học cơ sở.
Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông. Từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh có nhận thức rõ về định hướng nghề nghiệp.
Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; bảo đảm, dân chủ, kỷ cương trong các cơ sở giáo dục.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục tiếng Anh hệ 10 năm. Phối hợp với các trường đại học, các tổ chức nước ngoài để bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên dạy tiếng Anh; thí điểm cho trẻ làm quen với ngoại ngữ ở một số cơ sở giáo dục mầm non có điều kiện.
Tiếp tục triển khai chương trình giáo dục tiếng Anh 10 năm đối với các trường phổ thông có đủ điều kiện; áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ngoại ngữ. Duy trì và nhân rộng mô hình trường điển hình về dạy và học ngoại ngữ.
Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực tiếng Anh của học sinh theo chuẩn đầu ra quy định đối với từng lớp, cấp học; tổ chức khảo sát năng lực tiếng Anh đầu ra đối với học sinh lớp 5, lớp 9 và lớp 12 đã hoàn thành chương trình của cấp học.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
Triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
Xây dựng hệ thống thông tin kết nối liên thông giữa Sở với Bộ, phòng giáo dục đào tạo và các trường học; xây dựng và sử dụng thống nhất toàn ngành cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và hệ thống phần mềm quản lý trường học dùng chung; triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến, tập huấn qua mạng.
Áp dụng phương pháp học trực tuyến (e-learning), kết hợp giữa học truyền thống với học trực tuyến để tạo thuận lợi cho nhiều người học tập, nâng cao chất lượng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
Tăng cường sử dụng sổ điểm điện tử trong nhà trường; xây dựng và khai thác sử dụng hiệu quả kho bài giảng e-learning, kho học liệu số của ngành phục vụ nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học; nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên; từng bước triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
Các nhà trường phải chủ động trong việc thực hiện phát triển chương trình giáo dục nhà trường đảm bảo chất lượng, đúng quy định; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục.
Trường Đại học Tân Trào chủ động nâng cao năng lực quản trị nhà trường, thành lập Hội đồng trường theo đúng quy định; lập kế hoạch để từng bước thực hiện tự chủ đại học; thực hiện công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của nhà trường, tỉ lệ sinh viên có việc làm và các thông tin khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Trường Đại học Tân Trào chủ động và tích cực đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế trên các lĩnh vực: đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ và đồng cấp bằng với các trường đại học đã được kiểm định ở nước ngoài; phát triển các chương trình hợp tác trao đổi sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý với các trường đại học trong và ngoài nước, giao lưu văn hóa với một số nước trong khu vực ASEAN và trên thế giới.
8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
Thực hiện rà soát và có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các trường. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tích cực thu hút và sử dụng các nguồn lực của xã hội để đầu tư cho giáo dục. Tăng cường các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và bảo quản tốt đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học đã được trang bị.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên theo lộ trình đến năm 2020 và Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Rà soát thực trạng và nhu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị dạy và từng bước chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học cho các cơ sở giáo dục theo lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao ở các trường phổ thông, củng cố và nâng cao năng lực Trường Trung học phổ thông Chuyên.
Trường Đại học Tân Trào tiến hành khảo sát, dự báo nhu cầu thị trường lao động, tổ chức tuyển sinh đảm bảo hợp lý về quy mô và cơ cấu các ngành nghề đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài tỉnh. Phối hợp với ngành giáo dục đào tạo xây dựng kế hoạch, liên kết tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm và quản lý giáo dục, đảm bảo chuẩn hóa và nâng chuẩn đội ngũ giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Có bộ phận chuyên trách theo dõi, khảo sát tỷ lệ sinh viên có việc làm và thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp; tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp để gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài tỉnh. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực, phấn đấu đưa nhà trường trở thành trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ cho địa phương và các tỉnh trong khu vực. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, tiếp tục thực hiện cơ chế chính sách thu hút giảng viên, cán bộ có trình độ cao theo Nghị quyết số 34/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1.1. Giáo dục mầm non
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội quan tâm phát triển giáo dục mầm non. Khuyến khích mở trường, lớp mầm non tư thục, nhóm trẻ độc lập đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân, tăng tỉ lệ huy động trẻ ra lớp.
Tập trung triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa; tiếp tục đổi mới công tác quản lý, hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ; nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Củng cố, duy trì vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Hỗ trợ thực hiện Chương trình giáo dục mầm non ở lớp mẫu giáo ghép thuộc vùng khó khăn. Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số, quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập. Tiếp tục thực hiện cho trẻ làm quen với Tiếng Anh ở các cơ sở giáo dục mầm non có điều kiện. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng trường mầm non, nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá của các cơ sở giáo dục mầm non.
1.2. Giáo dục tiểu học
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; lựa chọn và triển khai các thành tố tích cực của các mô hình giáo dục tiên tiến, các phương pháp dạy học tích cực, đổi mới, sáng tạo trong tổ chức dạy và học đảm bảo phù hợp với điều kiện từng địa phương, từng cơ sở giáo dục; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh theo Đề án ngoại ngữ 2020.
Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản, hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý học sinh tiểu học; chú trọng giáo dục kỹ năng sống; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo; rèn luyện kỹ năng thực hành.
Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở những nơi có đủ cơ sở vật chất và giáo viên.
1.3. Giáo dục trung học
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo điều kiện để các trường trung học phổ thông chủ động xây dựng và thực hiện phát triển chương trình giáo dục nhà trường.
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản, hiệu quả, thiết thực gắn với đổi mới phương thức dạy học, kiểm tra, thi theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Chú trọng giáo dục học sinh về đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm của công dân đối với xã hội và cộng đồng. Thực hiện mô hình trường học mới ở các trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng trường.
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, kết hợp giữa học truyền thống với học trực tuyến, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; thực hiện có chất lượng các nội dung giáo dục địa phương; nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các nhà trường.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục trung học; đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong công tác quản lý trường trung học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; mở rộng sử dụng sổ điểm điện tử trong nhà trường.
Đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trung học; duy trì và mở rộng mô hình trường học gắn liền với sản xuất, kinh doanh tại địa phương, mô hình phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các trường trung học để đào tạo kỹ năng nghề trong giáo dục hướng nghiệp.
2.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo
Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, phát hiện các quy định hết hiệu lực hoặc mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tế, kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; từng bước triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Triển khai chương trình, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp để đạt chuẩn các vị trí chức danh quản lý. Xây dựng quy hoạch để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý có chất lượng tốt; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định; phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành.
Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý theo chuẩn; tăng cường hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ quản lý giáo dục.
2.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Đẩy mạnh việc thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục; khuyến khích thành lập các trường tư thục chất lượng cao, nhóm, lớp trẻ mầm non độc lập để tăng tỉ lệ huy động trẻ mầm non đến trường, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Thực hiện hiệu quả việc xây dựng nhà công vụ cho giáo viên, nhà bán trú cho học sinh, bổ sung thiết bị dạy học để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Tiếp tục thực hiện công tác khảo thí theo hướng đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác khảo thí, bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác, tin cậy và minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người học.
Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
Ban hành và triển khai hiệu quả, kịp thời kế hoạch truyền thông về giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018. Nội dung tập trung vào các hoạt động đổi mới của ngành để thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia, đánh giá, phản biện của xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông kịp thời thông tin, tuyên truyền các hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả trang web của ngành. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, chú trọng nêu gương người tốt, việc tốt, các tấm gương nhà giáo và học sinh điển hình; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và các chỉ đạo của ngành; giám sát, kiểm tra và có chế tài thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo việc triển khai, kiểm tra, đôn đốc Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp năm học 2017-2018.
Rà soát đội ngũ, phối hợp với Trường Đại học Tân Trào, các trường đại học, học viện có uy tín, có đủ các điều kiện để tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Tổng hợp tình hình và định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh.
2. Trường Đại học Tân Trào
Xây dựng kế hoạch và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện Chỉ thị nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018, tổng hợp tình hình và định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 trên địa bàn.
Thực hiện nghiêm túc việc sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021; thực hiện quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục; đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục các cấp học.
Tiếp tục huy động xã hội hóa giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho các trường, nhóm, lớp mầm non; có các giải pháp duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các cấp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia trên địa bàn.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Chỉ đạo các tổ chức thành viên chủ động phối hợp với ngành Giáo dục, Ủy ban nhân dân các cấp tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức về chủ trương đường lối phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Đảng, từ đó tạo động lực thúc đẩy, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của địa phương, xây dựng xã hội học tập.
5. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã phường, thị trấn; Hiệu trưởng các trường học tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Chỉ thị này được áp dụng trong năm học 2017-2018 và được phổ biến đến toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 24/07/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng năm 2020 Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 07/07/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, năm 2020 Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg về tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 22/06/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2019 Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nâng mức tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 26/02/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1437/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 về triển khai việc rà soát, hoàn thiện và xây dựng Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Phát triển năng lực nghệ sĩ, diễn viên chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nghệ thuật biểu diễn thành phố Cần Thơ đến năm 2020” Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND về công tác Thông tin đối ngoại tỉnh Hà Tĩnh năm 2018 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020” năm 2018 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Chỉ thị 2699/CT-BGDĐT năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2017 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Kế hoạch 44/KH-UBND kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2016 Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) Ban hành: 13/07/2016 | Cập nhật: 01/09/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Luật Trưng cầu ý dân năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 27/07/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 triển khai Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng" Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án nâng cao năng lực Thanh tra Y tế tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND triển khai việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND kiểm tra công vụ năm 2016 Ban hành: 19/02/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 23/QĐ-TTg về Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 15/02/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW về "Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng" Ban hành: 14/10/2014 | Cập nhật: 04/10/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 về khảo sát, điều tra hộ gia đình dân tộc thiểu số và tình hình kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 15/05/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Ban hành: 09/08/2014 | Cập nhật: 11/03/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 55a/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Nghị quyết 34/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ giáo viên trường học mầm non, phổ thông công lập ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014 – 2016 Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 26/03/2014
Nghị quyết 34/2013/NQ-HĐND về mức chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2015 Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Nghị quyết 34/2013/NQ-HĐND phân bổ dự toán thu - chi ngân sách năm 2014 Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 13/01/2014
Nghị quyết 34/2013/NQ-HĐND mức chi thực hiện dự án hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xoá mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học đến năm 2015 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Nghị quyết số 34/2013/NQ-HĐND về Đề án tổ chức, xây dựng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 19/05/2015
Nghị quyết 34/2013/NQ-HĐND Về cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên cho Trường Đại học Tân Trào Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2015
Nghị quyết 34/2013/NQ-HĐND về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội năm 2014 Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 20/05/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 14/03/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU "Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020" Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013