Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch hành động 73-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
Số hiệu: | 55/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Dương Văn Tiến |
Ngày ban hành: | 26/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND |
Yên Bái, ngày 26 tháng 3 năm 2018 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG SỐ 73-KH/TU NGÀY 02/01/2018 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch hành động số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
1. Triển khai quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc các nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, kế hoạch số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và quyết tâm hành động của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương và của mỗi người dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho bản thân, gia đình, cộng đồng, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân.
2. Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng, ban hành kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch hành động số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
3. Các cấp ủy, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Chú trọng nâng cao chất lượng nhân lực y tế cả về chuyên môn và y đức; từng bước cân đối về cơ cấu, đảm bảo số lượng cần thiết nhân lực y tế ở một số chuyên ngành và vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Tăng cường đầu tư từ ngân sách và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cung cấp dịch vụ công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản đồng thời khuyến khích hợp tác công tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.
4. Việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch hành động số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới phải được triển khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân gắn với thường xuyên kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết.
5. Phấn đấu thực hiện hoàn thành 100% các mục tiêu Kế hoạch hành động số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức quán triệt sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước về các nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch hành động số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết. Kế hoạch phải bám sát các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch số 73-KH/TU và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác chăm sóc sức khỏe vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, gắn với phân công nhiệm vụ cụ thể của tập thể và trách nhiệm của cá nhân có liên quan, đặc biệt là trong bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, rèn luyện thân thể, xây dựng nếp sống văn minh, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân và thực hiện tốt các quy định về phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án về chăm sóc sức khỏe phù hợp với tình hình thực tế của từng sở, ban, ngành, từng địa phương.
- Phối hợp tốt với Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể tích cực tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe bản thân, gia đình trong tình hình mới. Các ban, ngành đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch hành động số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy (hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 4 năm 2018).
- Xây dựng và đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường rèn luyện thân thể, tập thể dục, thể thao, dinh dưỡng hợp lý; lợi ích của tiêm chủng; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; nói không với ma túy; hạn chế tác hại của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có cồn, có ga; thực hiện ăn chín, uống sôi; giữ gìn vệ sinh môi trường sống, sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Củng cố, phát triển mạng lưới truyền thông từ tỉnh đến thôn, xóm, bản, làng; xây dựng các thông điệp, nội dung truyền thông phù hợp để người dân dễ nhớ, dễ hiểu, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình và xã hội.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền rộng rãi về các nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch hành động số 73-KH/TU của Tỉnh ủy (thực hiện thường xuyên).
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch hành động số 73-KH/TU của Tỉnh ủy (thực hiện thường xuyên).
a) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền vận động để nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thay đổi hành vi của người dân và các cấp ủy, chính quyền các cấp để tăng cường bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân; tập trung ưu tiên các hoạt động dự phòng gắn với y tế cơ sở như: Chế độ dinh dưỡng hợp lý, sữa học đường, dinh dưỡng học đường; bảo đảm an toàn thực phẩm, tăng cường luyện tập thể dục thể thao; vận động toàn dân giữ gìn vệ sinh môi trường để mọi người dân được sống trong môi trường trong sạch, không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia; tăng cường công tác y tế học đường; phòng, chống bệnh nghề nghiệp... nhằm góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam; phòng chống các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, ung thư, đái tháo đường, béo phì..., giảm biến chứng, giảm tử vong, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tiếp nhận chuyển giao các kỹ thuật mới hiện đại của các đơn vị (hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm).
- Đầu tư thêm các trang thiết bị chẩn đoán, điều trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ, các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, trung tâm Y tế tuyến huyện nhằm khắc phục tình trạng quá tải các bệnh viện cho tuyến trên. Phát triển hệ thống phục hồi chức năng trong các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; phát huy hiệu quả các cơ sở y tế Quân - Dân y để bảo đảm dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Quan tâm khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đồng bộ các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và các đề án, chương trình về nâng cao sức khoẻ và tầm vóc người Việt Nam: Chương trình dinh dưỡng, phòng chống thiếu Vitamin A, phòng chống rối loạn thiếu Iốt, chương trình sữa học đường... (hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm).
- Triển khai thực hiện Thông tư số 39/TT-BYT Quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở (thực hiện từ tháng 4 năm 2018).
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án hợp tác toàn diện với Bệnh viện Bạch Mai, tăng cường đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới (hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm).
- Triển khai thực hiện Dự án hợp tác giữa Bệnh viện Đa khoa tỉnh với Bệnh viện Hữu Nghị (thực hiện từ tháng 4 năm 2018 đến năm 2019).
- Tiếp tục triển khai hợp tác giữa Bệnh viện Đa khoa với các bệnh viện thuộc Đề án Bệnh viện Vệ tinh như: Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện K, Bệnh viện Phụ sản Trung ương; Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày một cao của nhân dân (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tục thực hiện chính sách về đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ, thu hút đội ngũ cán bộ y tế (thực hiện hàng năm).
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh (hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm).
- Khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập, từng bước tạo môi trường bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công lập và ngoài công lập trên địa bàn.
- Thực hiện phát triển y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức khoẻ. Phát huy vai trò của Hội đông y, các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền.
- Thực hiện lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh; liên thông công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở khám, chữa bệnh theo lộ trình của Bộ Y tế gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến dưới.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2151/QĐ-BYT về Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử, khám, chữa bệnh từ xa tại các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh (thực hiện thường xuyên).
- Xây dựng Đề án thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040 (thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ).
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam (thực hiện năm 2018 theo lộ trình của Chính phủ).
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phát triển mạnh các phong trào rèn luyện thân thể trong các cơ quan, nhà trường và cộng đồng dân cư. Khai thác hiệu quả các thiết chế thể dục thể thao. Vận động và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, không gian để người dân tham gia luyện tập, bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao với nhiều hình thức tổ chức hoạt động. Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền vận động, nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, xóa bỏ tập tục lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe (thực hiện năm 2018 theo lộ trình của Chính phủ).
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp với tập luyện ngoài nhà trường, vận động thể lực nâng cao tầm vóc và thể trạng con người Việt Nam (thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ).
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án y tế trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác, giáo dục và phát triển toàn diện trẻ em trong hệ thống giáo dục, phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác (thực hiện năm 2018 theo lộ trình của Chính phủ).
- Xây dựng Kế hoạch triển khai bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc; chống lạm dụng hoá chất trong chăn nuôi, trồng trọt.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền, vận động để người dân thực hiện tốt việc vệ sinh môi trường nông thôn, được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh (thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ).
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh cho khu vực nông thôn (thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ).
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động, chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình vệ sinh môi trường nông thôn vùng dân tộc và miền núi.
đ) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định về dinh dưỡng, tăng cường bổ sung vi chất dinh dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai tốt công tác bảo vệ sức khỏe người lao động; phòng chống bệnh nghề nghiệp; an toàn lao động; phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em...(thực hiện hàng năm).
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em (thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ).
g) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y dược phù hợp với yêu cầu công tác chăm sóc sức khỏe của tỉnh (thực hiện hàng năm).
h) Sở Tài nguyên và Môi trường
Có các giải pháp để triển khai thực hiện giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, làng nghề, khu đô thị, các dòng sông, suối (thực hiện hàng năm).
i) Sở Xây dựng
- Rà soát một số nhiệm vụ cấp nước, thoát nước, quy hoạch hạ tầng xã hội thuộc phạm vi quản lý của sở, quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; xây dựng, nâng cấp các hệ thống cấp thoát nước của thành phố Yên Bái, thị xã nghĩa Lộ và các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp; tăng cường các giải pháp xử lý chất thải, khắc phục ô nhiễm các nguồn nước, các cơ sở sản xuất, các khu, cụm công nghiệp.
k) Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan liên quan tập trung chỉ đạo công tác phòng chống, cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy. Xây dựng kế hoạch phòng, chống ma túy hàng năm (hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm).
l) Ban an toàn Giao thông tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, thảm họa.
m) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao sức khỏe cho người dân, đặc biệt là thực hành dinh dưỡng, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân vùng cao... nhằm giảm nhanh tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp, còi ở vùng cao, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, nhất là trẻ em dân tộc Mông các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án và các nhiệm vụ liên quan đến nâng cao sức khỏe tại địa phương.
- Quan tâm, tạo điều kiện để mỗi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là ở vùng nông thôn, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
4. Nâng cao năng lực y tế dự phòng gắn với đổi mới y tế cơ sở
a) Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo quyết định 2348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh (hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 6 năm 2018).
- Nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động của Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật đáp ứng yêu cầu chủ động kiểm soát dịch bệnh trên địa bàn, duy trì chuẩn Quốc gia về y tế dự phòng và chuẩn ISO/IEC 17025 trong lĩnh vực xét nghiệm. Xây dựng triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn, dịch nguy hiểm xảy ra trên địa bàn (hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm).
- Bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp; củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường công tác tiêm chủng, tăng số lượng vắc xin cho tiêm chủng (thực hiện năm 2020 theo lộ trình của Chính phủ).
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sỹ gia đình cùng làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn theo kế hoạch của Bộ Y tế.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 31/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm).
- Tăng cường triển khai các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; xây dựng cơ chế, chính sách và tuyên truyền, vận động nhân dân khám sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh việc quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của trạm y tế xã, triển khai các chương trình, mục tiêu về y tế, quản lý hồ sơ sức khỏe người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đẩy mạnh kết hợp quân - dân y, phát triển mạng lưới y tế ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế tuyên truyền vận động khuyến khích người dân khám, chữa bệnh tại y tế cơ sở, tạo điều kiện để y tế cơ sở phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để ưu tiên các chương trình, dự án đầu tư cho y tế cơ sở và các hoạt động nâng cao sức khỏe nhân dân.
d) Sở Tài chính
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ngân sách chi cho đầu tư, chi thường xuyên và huy động các nguồn lực khác cho y tế cơ sở, y tế dự phòng; ưu tiên ngân sách của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đầu tư cho các trạm y tế xã, bệnh viện huyện vùng khó khăn.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân về rèn luyện sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống các bệnh không lây nhiễm...
- Quan tâm đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tình hình mới.
5. Quan tâm phát triển ngành Dược, phát huy lợi thế của y dược cổ truyền, dược liệu dân tộc
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường phối hợp với Sở Y tế trong triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, khuyến khích tạo điều kiện, mời gọi các doanh nghiệp đầu tư sản xuất thuốc, thiết bị, vật tư y tế. Củng cố, nâng cao chất lượng và năng lực sản xuất của Công ty Cổ phần Dược phẩm Yên Bái và tiếp tục duy trì nhà máy sản xuất thuốc tân dược đã đạt tiêu chuẩn GMP/WHO.
b) Sở Y tế
- Bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.
- Tổ chức tốt đấu thầu thuốc tập trung, giảm giá thuốc, thiết bị, hoá chất, vật tư y tế, bảo đảm công khai, minh bạch. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng, chống thất thoát, lãng phí.
- Củng cố hệ thống phân phối thuốc, bảo đảm kỷ cương pháp luật, hiệu quả, chuyên nghiệp. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về quyền phân phối thuốc, không để các doanh nghiệp không được phép nhưng vẫn thực hiện phân phối thuốc trá hình. Tập trung quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình trạng bán thuốc không theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua vào, bán ra ở các nhà thuốc trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án “Tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018-2020” (hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 5 năm 2018).
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các phương pháp điều trị không dùng thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học cổ truyền, phát động phong trào xây dựng vườn thuốc nam tại các cơ sở y tế. Có chính sách đặc thù trong phát triển dược liệu, nhất là các dược liệu quý hiếm; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển cây dược liệu tỉnh Yên Bái; ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển các vùng chuyên canh, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện dựng Đề án tăng cường y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong các cơ sở khám chữa bệnh (thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ).
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh cung ứng thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế; phòng, chống việc kinh doanh thuốc và thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng hóa có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ lưu hành trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tỉnh Yên Bái (hoàn thành Xây dựng kế hoạch trong tháng 6 năm 2018).
- Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh cung ứng thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh (thực hiện thường xuyên).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện tốt kế hoạch Phát triển cây Dược liệu tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (thực hiện hàng năm).
6. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo hướng tự chủ trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong các cơ sở khám, chữa bệnh và phòng bệnh, để huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế của tỉnh. Đa dạng hoá các hình thức hợp tác công - tư, liên doanh liên kết..., bảo đảm công khai, minh bạch cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế (thực hiện thường xuyên).
- Tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ các đề án xã hội hóa liên doanh, liên kết trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm phòng, chống, ngăn chặn và chấm dứt tình trạng lợi dụng chủ trương xã hội hoá để lạm dụng các nguồn lực công phục vụ các "nhóm lợi ích", tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế.
- Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Đảm bảo nguồn vốn, tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh. Đẩy mạnh phương thức nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng và thực hiện cơ chế giá gắn với chất lượng dịch vụ, khuyến khích sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến dưới.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng đề án sắp xếp lại bộ máy y tế theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ hiệu quả theo tinh thần Chương trình hành động số 95-CTr/TU thực hiện NQ 19/-NQ/TW: Sáp nhập Trung tâm Dân số với Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; sáp nhập Trung tâm giám định Y khoa vào Bệnh viện Đa khoa tỉnh (thực hiện theo Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 12/3/2018 của UBND tỉnh).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành y tế đảm bảo cân đối hợp lý, đủ số lượng, có chất lượng đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Đào tạo nhân lực y tế, theo kế hoạch phát triển của toàn ngành và gắn với vị trí việc làm đồng thời phải đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
- Tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế gắn với công tác quy hoạch, luân chuyển, bố trí, sử dụng và tạo nguồn lâu dài; có kế hoạch đào tạo nội bộ và đào tạo bên ngoài phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ sở y tế. Xây dựng đội ngũ y tế có đủ khả năng triển khai được những kỹ thuật phức tạp, góp phần giảm tải cho tuyến trên; tạo điều kiện cho bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh tuyến xã thực hành ở bệnh viện tuyến huyện.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra tay nghề, đánh giá chính xác hiệu quả làm việc của y, bác sĩ gắn với phát động các phong trào thi đua, biểu dương, khen thưởng kịp thời. Đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khoẻ thầy thuốc.
- Chú trọng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và môi trường làm việc cho đội ngũ y, bác sĩ; tạo điều kiện chăm sóc y tế miễn phí đối với đội ngũ y, bác sĩ với những dịch vụ cơ bản; thường xuyên phát động các phong trào, tổ chức các cuộc thi, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao.
- Tăng cường hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế để tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực và tài chính trong lĩnh vực y tế. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ của các tổ chức như: EU, KFW, World Vision và các nguồn vốn vay từ WB, ADB, Hàn Quốc...
- Từng bước mở rộng áp dụng các chuẩn mực y tế trong nước theo hướng cập nhật với thế giới và khu vực.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Tạo điều kiện để các cơ sở y tế ngoài công lập được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng để đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, kể cả của người có thu nhập cao, người nước ngoài. Đa dạng hoá các hình thức hợp tác công - tư, liên doanh liên kết..., bảo đảm công khai, minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng danh mục các dự án đầu tư phát triển cho ngành Y tế.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế; bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước. Tập trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng (ít nhất 30% ngân sách y tế).
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư các lĩnh vực y, dược.
c) Sở Tài chính
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng đầu tư ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế để có nguồn lực triển khai toàn diện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, nhất là đối với các đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
- Ưu tiên bố trí ngân sách, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước. Tập trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng (ít nhất 30% ngân sách y tế), y tế cơ sở ở vùng khó khăn, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần, pháp y...
- Thực hiện nguyên tắc y tế công cộng do ngân sách nhà nước bảo đảm là chủ yếu; khám, chữa bệnh do bảo hiểm y tế và người dân chi trả; chăm sóc sức khoẻ ban đầu do bảo hiểm y tế, người dân và ngân sách nhà nước cùng chi trả; bảo hiểm y tế đối với người lao động phải do người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp; ngân sách nhà nước bảo đảm đối với một số đối tượng chính sách. Huy động các nguồn lực để thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ người dân.
- Ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản; người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Có cơ chế khuyến khích người dân khám chữa bệnh ở tuyến dưới; các cơ sở y tế tuyến trên tập trung cung cấp các dịch vụ mà tuyến dưới chưa đảm bảo được.
- Căn cứ nội dung các dự án, kế hoạch được phê duyệt, phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phân bổ kinh phí kịp thời, đúng tiến độ.
d) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan thực hiện tốt chế độ thu hút của tỉnh để khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong... Và các cán bộ đang làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong... Có chính sách cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách tận dụng nguồn y, bác sĩ có tay nghề cao đã về hưu làm việc tại các cơ sở y tế, nhất là tuyến cơ sở.
- Phối hợp với sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng đề án sắp xếp lại bộ máy y tế theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ hiệu quả theo tinh thần Chương trình hành động số 95-CTr/TU thực hiện NQ 19/-NQ/TW.
đ) Trường Cao đẳng Y tế
Nâng cao chất lượng đào tạo chú trọng đào tạo các chuyên ngành phù hợp với nhu cầu của tỉnh; phát triển đội ngũ cán bộ chuyên ngành thiết bị y tế.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các chương trình dự án ODA, NGO và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư cho ngành y tế.
2. Sở Y tế có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi tiết triển khai thực hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương để triển khai thực hiện kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”; Căn cứ chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này và phụ lục đính kèm tổ chức triển khai, thực hiện đảm bảo hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý. Định kỳ hàng quý, năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng các kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu đề ra.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công, chủ động tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp các ngành giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện có hiệu quả kế hoạch đề ra. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện hàng năm.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch hành động số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
Phối hợp làm tốt công tác tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên tạo sự đồng thuận huy động toàn dân thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch hành động số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch hành động số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ NGHỊ QUYẾT 139/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ, KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG SỐ 73-KH/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW CỦA BCHTW KHÓA XII VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND, ngày 26 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT |
NHIỆM VỤ |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
I |
Sở Y tế |
|
|
|
1 |
Kế hoạch đào tạo, chuyển giao các kỹ thuật của các đơn vị |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Sở Y tế hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm |
2 |
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đồng bộ các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan |
Sở Y tế hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm |
3 |
Triển khai thực hiện Thông tư số 39/TT-BYT Quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP |
Từ tháng 4 năm 2018 |
4 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Dự án hợp tác toàn diện giữa UBND tỉnh và Bệnh viện Bạch Mai |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Sở Y tế hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm |
5 |
Triển khai thực hiện Dự án hợp tác giữa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái với Bệnh viện Hữu Nghị. |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành liên quan |
Từ tháng 4 năm 2018 đến năm 2019 |
6 |
Phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh trong mạng lưới bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện trung ương: Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện K, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, Viện Huyết học và truyền máu Trung ương... |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành liên quan; các bệnh viện tuyến Trung ương |
Thực hiện thường xuyên |
7 |
Xây dựng kế hoạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Sở Y tế xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh trong tháng 01 hàng năm |
8 |
Tiếp tục thực hiện chính sách về đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ, thu hút đội ngũ cán bộ y tế |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính |
Thực hiện hàng năm |
9 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo quyết định 2348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái |
Sở Y tế |
Sở kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan |
Sở Y tế xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh tháng 5/2018 |
10 |
Xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái hằng năm |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Sở Y tế xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh trong tháng 01 hàng năm |
11 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Sở Y tế xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh trong tháng 01 hàng năm |
12 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phát triển Ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tỉnh Yên Bái |
Sở Y tế |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường, các sở, ban, ngành liên quan |
Sở Y tế xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh trong tháng 6/2018 |
13 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020” |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP |
Sở Y tế xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh trong tháng 5/2018 |
14 |
Thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh cung ứng thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành liên quan |
Thực hiện thường xuyên |
15 |
Xây dựng Đề án Sáp nhập Trung tâm Dân số huyện với TTYT huyện, TX, TP; Sáp nhập Trung tâm Giám định Y khoa vào bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện từ tháng 7/2018 theo Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 12/3/2018 của UBND tỉnh |
16 |
Tăng cường quan hệ hợp tác với Tỉnh Val de Marne (Cộng hòa Pháp), Tỉnh Viêng Chăn, Say Nha bu ly CHDCND Lào và với các tổ chức quốc tế để triển khai các chương trình, dự án Y tế |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, các sở, ngành liên quan |
Thực hiện thường xuyên |
17 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện năm 2018 theo lộ trình của Chính phủ |
18 |
Xây dựng Đề án thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040 |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ |
19 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong các cơ sở khám chữa bệnh |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ |
20 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường công tác tiêm chủng, tăng số lượng vắc xin cho tiêm chủng |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện năm 2020 theo lộ trình của Chính phủ |
II |
Công an tỉnh |
|
|
|
1 |
Xây dựng kế hoạch phòng, chống ma túy hàng năm |
Công an tỉnh |
Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan |
Công an tỉnh xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh trong tháng 01 hàng năm |
III |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
|
|
1 |
Kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoàn thành xây dựng kế hoạch trong tháng 01 hàng năm |
2 |
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền vận động, nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, xóa bỏ tập tục lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, liên quan |
Thực hiện năm 2018 theo lộ trình của Chính phủ |
IV |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
|
1 |
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch Phát triển cây Dược liệu tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện hàng năm |
2 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền, vận động để người dân thực hiện tốt việc vệ sinh môi trường nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ |
3 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh cho khu vực nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Y tế, Ban dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ |
V |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
|
1 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em |
Sở Lao Động - Thương binh và Xã hội |
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ |
VI |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
|
1 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp với tập luyện ngoài nhà trường, vận động thể lực nâng cao tầm vóc và thể trạng con người Việt Nam |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện năm 2019 theo lộ trình của Chính phủ |
2 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án y tế trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác, giáo dục và phát triển toàn diện trẻ em trong hệ thống giáo dục, phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Y tế, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện năm 2018 theo lộ trình của Chính phủ |
VII |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
1 |
Chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trong tỉnh phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch hành động số 73-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Y tế, Báo Yên Bái, Đài PT-TH, các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện thường xuyên |
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 24/07/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng năm 2020 Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 07/07/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, năm 2020 Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND về giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg về tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 22/06/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2019 Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nâng mức tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 26/02/2019
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1437/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 12/11/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 về triển khai việc rà soát, hoàn thiện và xây dựng Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Phát triển năng lực nghệ sĩ, diễn viên chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nghệ thuật biểu diễn thành phố Cần Thơ đến năm 2020” Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020” năm 2018 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND về công tác Thông tin đối ngoại tỉnh Hà Tĩnh năm 2018 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 21/02/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2017 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2016 Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) Ban hành: 13/07/2016 | Cập nhật: 01/09/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Luật Trưng cầu ý dân năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 27/07/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 triển khai Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng" Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án nâng cao năng lực Thanh tra Y tế tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND triển khai việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND kiểm tra công vụ năm 2016 Ban hành: 19/02/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 23/QĐ-TTg về Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 15/02/2016
Quyết định 2151/QĐ-BYT năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 17/06/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW về "Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng" Ban hành: 14/10/2014 | Cập nhật: 04/10/2018
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 về khảo sát, điều tra hộ gia đình dân tộc thiểu số và tình hình kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 15/05/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Ban hành: 09/08/2014 | Cập nhật: 11/03/2015
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 55a/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính thị trấn Đak Đoa, xã Hneng, xã Kon Gang và xã Glar để mở rộng thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/12/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 14/03/2016
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU "Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020" Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013