Kế hoạch 2241/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị trong hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
Số hiệu: 2241/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị Người ký: Nguyễn Đức Chính
Ngày ban hành: 14/06/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2241/KH-UBND

Quảng Trị, ngày 14 tháng 06 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG HAI NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.

Thực hiện Nghị Quyết 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 15/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2020;

Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị trong 02 năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020.

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN:

Đcải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Trên cơ sở Nghị quyết s19/NQ-CP ngày 18/3/2014; Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 15/4/2016 của về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 về Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2020; Kế hoạch số 632/KH-BCĐPCI ngày 3/3/2015 về việc thực hiện Chương trình công tác trọng tâm về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, năm 2015.

Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh được đưa vào chương trình nghị sự của Đảng Bộ tỉnh, Đảng bộ các cấp và tỉnh Quảng Trị xác định năm 2016 là năm cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch, cụ thể hóa mục tiêu theo lộ trình cải cách các quy định về thủ tục và trách nhiệm của cơ quan thực thi các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra. Môi trường sản xuất kinh doanh được cải thiện, năng lực cạnh tranh được nâng lên, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được cải thiện cả điểm số và vị trí xếp hạng. Cụ thể, năm 2014 đạt 55,07 điểm, xếp thứ 53/63 tỉnh thành (tăng 5 bậc so với năm 2013); Đến năm 2015, Quảng Trị đạt 57,32 điểm, xếp thứ 43/63 tỉnh thành (tăng 10 bậc so với năm 2014).

Tuy nhiên, môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh còn nhiều hạn chế; nhiều nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chưa được triển khai thực hiện theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; một số cấp ủy, chính quyền, đơn vị chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt và đôn đốc, kiểm tra, giám sát; thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp, phiền hà. Vì thế, môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thuận lợi, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mc đích:

Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh quán triệt đầy đủ nội dung Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 15/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020. Nâng cao hiệu quả việc giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương, thông báo kết quả theo định kỳ và yêu cu của Chính phủ.

2. Yêu cầu:

Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, các Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và chỉ đạo của UBND tỉnh về triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội.

Trong tổ chức thực hiện phải chỉ đạo kiên quyết, sát sao, cụ thể, tránh hình thức, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả giữa các Sở, ban ngành, địa phương và đơn vị có liên quan, lấy mục tiêu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của Doanh nghiệp lên hàng đầu.

Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện của các ngành, địa phương, báo cáo kết quả theo định kỳ và theo yêu cầu của Chính phủ.

III. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thu hút mạnh các nguồn lực để khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phấn đấu đưa Quảng Trị trở thành tỉnh phát triển đạt trình độ trung bình của cả nước và tỉnh khá trong các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung.

2. Mục tiêu cụ thể chủ yếu:

- Giai đoạn 2016-2018: Cải thiện điểm các chỉ số thành phần về PCI và chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, nâng dần vị trí xếp hạng, mỗi năm tăng ít nhất 5 bậc, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá.

- Từ năm 2019-2020: Chỉ số PCI của tỉnh xếp hạng nằm trong nhóm 20 tỉnh đứng đầu cả nước, có chất lượng điều hành đạt kết quả khá tốt.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cam kết của tỉnh với Doanh nghiệp tại Hội nghị XTĐT và quảng bá Du lịch tỉnh Quảng Trị năm 2016.

- Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến Doanh nghiệp như: Đăng ký Doanh nghiệp, cấp chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục về thuế, bảo hiểm, xuất nhập khẩu...

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã:

- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực: Đầu tư, kinh doanh, đất đai, xây dựng, giao thông, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung. Công khai các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa theo quy định. Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 và niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên mạng internet và tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Chủ động bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, trách nhiệm hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính đảm bảo tiến độ theo quy định.

- Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị để người dân và Doanh nghiệp biết. Xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và hành vi của cán bộ, công chức khi giải quyết thủ tục hành chính.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với Doanh nghiệp tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư và quảng bá Du lịch tỉnh Quảng Trị năm 2016.

- Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

- Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng các nhà đầu tư nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để giải quyết hoặc phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời.

- Phối hợp với các Sở, ngành, các hiệp hội Doanh nghiệp lập các chương trình hỗ trợ Doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả, áp dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

- Chủ động chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch này, đồng thời tập trung công tác giải phóng mặt bằng, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ và hiệu quả; đặt mục tiêu và lộ trình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã đề ra.

- Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư. Thực hiện nghiêm việc tham gia ý kiến giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính cho người dân và Doanh nghiệp.

2. Văn phòng UBND tỉnh:

- Chủ trì tổ chức phối hợp với các đơn vị liên quan kết nối liên thông Cng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị với hệ thống một cửa điện tử của tỉnh nhằm triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (từ mức độ 3 trở lên) trên Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị.

- Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của tỉnh. Tổ chức duy trì, nâng cấp và ứng dụng tốt các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành qua mạng như: Hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng, đường dây nóng tiếp nhận ý kiến...

- Tham mưu sắp xếp lịch hợp lý, kịp thời để Lãnh đạo tỉnh nghe và cho ý kiến về chủ trương đầu tư các dự án trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi có báo cáo của cơ quan có thẩm quyền trình.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ động phối hợp khi cần thiết với VCCI Đà Nng xây dựng báo cáo đánh giá chỉ số PCI năm 2015, đxuất giải pháp cải thiện và nâng cao chỉ s PCI năm 2016 và các năm tiếp theo. Định kỳ, chủ trì thực hiện việc điều tra xã hội học về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện kết nối các thủ tục nhằm rút ngn thời gian Khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập Doanh nghiệp.

- Tiếp tục phổ biến Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn dưới Luật có liên quan ... cho các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì xây dựng và trình UBND tỉnh dự thảo Đề án về Định hướng xúc tiến đầu tư vào Quảng Trị giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025. Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.

- Tiếp tục thực hiện và đề xuất đơn giản hóa thủ tục về đăng ký kinh doanh, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại.

- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh định kỳ tổ chức đối thoại với Doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong đầu tư sản xuất, kinh doanh.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Thực hiện cắt giảm tối thiểu 50% thời gian so với quy định trong giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai đối với các dự án thu hút đầu tư của tỉnh.

- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, thường xuyên kiểm tra, rà soát theo dõi và đánh giá việc thực thi chính sách, kịp thời phát hiện những bất cập để kiến nghị sửa đổi, hoàn thành nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

- Tăng cường đổi mới công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (từ 50 ngày xuống còn 40 ngày), tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư hoàn thành thủ tục đầu tư

- Tổ chức đối thoại Doanh nghiệp nhằm giải quyết vướng mắc của Doanh nghiệp, nhà đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên môi trường và tiếp cận đất đai

- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường.

- Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) cấp tỉnh, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

- Tập trung rà soát, xây dựng, trình ban hành mới hoặc điều chỉnh các văn bản về cơ chế tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch; điều chỉnh bảng giá đất, quy chế đấu giá quyền sử dụng đất.

- Tăng cường chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

5. Sở Thông tin truyền thông:

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Tổ chức đăng ký, cấp phát và hướng dẫn sử dụng chữ ký số chuyên dùng cho các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị

- Tổ chức triển khai tốt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 sau khi UBND tỉnh ban hành.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để Doanh nghiệp, người dân và các cơ quan nhà nước quan tâm, thực hiện dịch vụ công trực tuyến

- Phối hợp triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị, hỗ trợ Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh thương mại điện tử.

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 trên các phương tiện thông tin đại chúng.

6. Sở Ni v:

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai đầy đủ, đồng bộ các nhiệm vụ cải cách hành chính, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính gắn với thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức bảo đảm tinh thông nghiệp vụ, có trách nhiệm, nghiêm túc trong công việc, chấp hành nghiêm kỷ cương hành chính.

- Phối hợp với Công đoàn Viên chức, Tỉnh đoàn phổ biến nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho Đoàn viên công đoàn và đội ngũ cán bộ làm công tác Đoàn Thanh niên theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị về việc đy mnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020.

- Tchức bồi dưỡng kiến thức về cải cách hành chính, các kỹ năng giao tiếp, quản lý, xử lý công việc cho đội ngũ công chức làm tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông.

- Triển khai đồng bộ một cửa điện ttrong giải quyết các thủ tục hành chính đến tận cấp xã, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tích hợp phần mềm một cửa điện tử vào Cổng dịch vụ công của tỉnh để triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (từ mức độ 3 trở lên).

- Tchức thanh tra, kiểm tra về chấp hành kỷ cương hành chính, tinh thn, thái độ phục vụ nhân dân.

- Tổ chức lấy ý kiến, điều tra mức hài lòng của tổ chức và cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính.

- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, cơ quan Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

- Mở lớp bồi dưỡng kiến thức về cải cách hành chính cho đối tượng cán bộ, công chức cấp xã

- Tổ chức Hội thảo đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao các chỉ số: PAR INDEX, PCI, duy trì và củng cố chỉ số PAPI.

7. Sở Công Thương:

- Triển khai các giải pháp nhằm hỗ trợ Doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu.

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nhằm tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp công nghiệp - thương mại tiếp cận các kế hoạch, chương trình, đề án khuyến công và xúc tiến thương mại.

- Hỗ trợ Doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt và thực hiện có hiệu quả các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết. Triển khai các nội dung liên quan đến kế hoạch hội nhập quốc tế Quảng Trị 2016-2020.

- Thực hiện có hiệu quả công tác “Đưa hàng Việt về nông thôn” nhằm khuyến khích tiêu dùng hàng hóa sản xuất trong nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

- Thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho các Doanh nghiệp, nhà đầu tư; không ngừng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về thương mại.

- Triển khai thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Tr giai đoạn 2016-2020, chính sách về phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ nhằm góp phn khuyến khích các Doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Hỗ trợ Công ty điện lực quốc tế Thái Lan làm việc với Bộ Công Thương và các Bộ ngành liên quan để xúc tiến việc phê duyệt FS dự án nhà máy nhit điện Qung Trị 1 và triển khai các bước tiếp theo để sớm khởi công xây dựng dự án.

- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ vphát triển công nghiệp hỗ trợ và Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công Thương

8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

- Xây dựng Đề án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Quảng Trị giai đoạn 2016-2020 (trọng tâm là giáo dục nghề nghiệp).

- Xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025 nhằm gn đào tạo nghề với giải quyết việc làm.

- Triển khai Chương trình hợp tác giáo dục nghề nghiệp giữa tỉnh Quảng Trị với tỉnh Mukdahan - Thái Lan.

- Phối hợp với các Doanh nghiệp, nhà đầu tư để tuyển sinh, đào tạo và cung ứng lao động cho các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên đa bàn.

- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cho thị trường và yêu cầu của các Doanh nghiệp

- Hỗ trợ các Doanh nghiệp tuyển dụng nhiều lao động trên địa bàn tỉnh theo Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh.

- Huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các cơ sở dạy nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho quá trình CNH-HĐH.

9. Sở Tài chính:

- Duy trì và cải tiến trang thông tin điện tử của Sở với địa chỉ truy cập http://stcquangtri.gov.vn, cập nhật tin bài liên quan đến hoạt động tài chính - ngân sách để các cá nhân, tổ chức nắm bắt kịp thời. Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách về tài chính để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định về đơn giá nhà, cây, vật kiến trúc áp dụng cho bồi thường GPMB và công tác quản lý nhà nước về giá có liên quan (Thay thế Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 02/01/2013 của UBND tỉnh).

- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 1225/KH-UBND ngày 11/4/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai nhân rộng thực hiện một cửa điện tử. Thực hiện các thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

10. Sở Xây dựng:

- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong hoạt động của cơ quan, đảm bảo giải quyết đúng thời gian, trình tự thủ tục theo quy định hiện hành đối với các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng như: Cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép quy hoạch, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế dự toán, thỏa thuận quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch, các thủ tục trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Thông tin kịp thời cho Doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Thực hiện việc thu thập ý kiến đánh giá của người dân, Doanh nghiệp về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xây dựng. Thực hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị của người dân và Doanh nghiệp

- Tích cực hỗ trợ Doanh nghiệp trong các hoạt động như: Giới thiệu tham gia Giải thưởng chất lượng quốc gia; Công bố gia các sản phẩm vật liệu xây dựng; Hướng dẫn hỗ trợ trong việc chấp hành các quy định của pháp luật vquản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và vật liệu xây dựng; cấp chứng chhành nghề hoạt động xây dựng, công bố năng lực hoạt động xây dựng; Hướng dn các Doanh nghiệp đăng ký, đề xuất đề tài, dự án khoa học công nghcấp tỉnh.

- Thực hiện việc lấy ý kiến của người dân, Doanh nghiệp về việc giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ công chức trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực xây dựng.

11. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Hướng dẫn, hỗ trợ Doanh nghiệp tạo lập, quản lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo động lực cho phát triển bền vững và tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập.

- Triển khai kế hoạch số 2446/QĐ-UBND ngày 3/11/2014 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của UBND phường, xã, thị trấn giai đoạn 2015-2020.

- Hỗ trợ Doanh nghiệp đổi mới, ứng dụng tiến bộ Khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.

- Tham mưu UBND tỉnh giảm thiểu các thủ tục liên quan đến công tác thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 9/5/2014 của UBND tỉnh

- Tham gia góp ý sửa đổi Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa nhm tháo gỡ khó khăn cho các Doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông hàng hóa trong nước, đảm bảo cung cấp thông tin hàng hóa cn thiết cho người tiêu dùng, tạo điều kiện cho nhà sản xuất quảng bá hàng hóa và thương hiệu của mình

- Triển khai có hiệu quả hoạt động “tổ một cửa” tại Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục thông quan.

- Tham mưu Bộ Khoa học Công nghệ điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính trong hoạt động kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Hình thành và phát triển Doanh nghiệp Khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Hình thành quỹ phát triển Khoa học Công nghệ trong các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

12. S Tư pháp:

- Tiếp tục phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2016 theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 30/3/2012 của UBND tỉnh Quảng Trban hành Quy định hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trvà Kế hoạch số 2745/KH-UBND ngày 17/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020.

- Hướng dn, đôn đc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, tng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa theo đúng quy định. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch số 562/KH-UBND ngày 26/2/2016 của UBND tỉnh triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia vpháp luật trên địa bàn tỉnh.

- Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị để người dân và Doanh nghiệp biết, thực hiện phản ánh, kiến nghị để người dân và Doanh nghip biết, thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính còn vướng mắc bất cập khi giải quyết thủ tục hành chính.

- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.

- Phối hợp, đôn đốc các Sở, ban ngành và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho Doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, tạo điều kiện để các Doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh.

13. Cục Thuế tỉnh:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế. Công khai, minh bạch các quy định của Luật quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng

- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế.

- Thực hiện việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo về thuế.

- Thực hiện việc miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất cho Doanh nghiệp, cá nhân theo quy định hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về thuế.

- Rà soát, đánh giá lại và cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngn thời gian mà các Doanh nghiệp phải thực hiện để hoàn thành thủ tục nộp thuế.

- Kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh công tác kiểm tra thuế, xử lý kịp thời cán bộ có hành vi sách nhiễu, tiêu cực trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

14. Cục Hải quan:

- Tiếp tục triển khai cơ chế một cửa quốc gia đối với các thủ tục hải quan. Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về hải quan để người dân d tiếp cận.

- Rà soát, đánh giá và hiện đại hóa các quy trình, thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho Doanh nghiệp.

- Kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời cán bộ có hành vi sách nhiễu tiêu cực trong quá trình thực hiện công vụ, nhất là tại các cửa khẩu, cảng biển

15. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

- Triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH. Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Tiếp tục rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến ngành bảo hiểm, kịp thời phát hiện và đề nghị BHXH Việt Nam sửa đi, bổ sung thủ tục hành chính không còn phù hợp. Kiểm soát chặt chẽ việc áp dụng và rút gọn các quy định về thủ tục hành chính, không phát sinh các thủ tục hành chính gây khó khăn cho người dân và Doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng của cơ quan bảo him xã hội, tạo cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập trung, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tnh Quảng Trị:

- Thực hiện các giải pháp để cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng như: các chương trình tín dụng, lãi sut và thủ tục vay vốn, các chính sách ưu đãi đối với các ngành, lĩnh vực... tạo điều kiện cho Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về hoạt động của ngân hàng đến với mọi đối tượng để thiết lập mối quan hệ hợp tác bình đẳng trong huy động và cấp tín dng cho cá nhân, doanh nghiệp.

- Thực hiện việc trả lời và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của Doanh nghiệp và người dân trong các hoạt động liên quan đến ngành ngân hàng.

17. Công An tỉnh:

- Tăng cường cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong tiếp cận các dịch vụ hành chính của ngành như cấp khuôn dấu, làm thủ tục xuất nhập cảnh... Phối hợp với các ngành có liên quan để cải tiến quy trình kiểm tra về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, tránh sự trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp.

- Bảo đảm an ninh trật tự và xử lý kịp thời các vụ việc gây mất an ninh, trật tự tại các doanh nghiệp, nhà máy, các khu công nghiệp, khu kinh tế.

18. Ban quản lý Khu Kinh tế tỉnh:

- Chịu trách nhiệm tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư các dự án vào Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế Cửa khẩu, Khu Kinh tế Đông Nam của tỉnh, rút ngắn thời gian cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; tăng cường công tác quản lý đầu tư sau khi cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp phép xây dựng.

- Hỗ trợ việc hướng dẫn các thủ tục đầu tư, chọn địa điểm, cung cấp thông tin miễn phí về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các tài liệu khác có liên quan đến việc lập dự án, đồng thời tiếp tục thực hiện rút ngắn, đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hỗ trợ các Doanh nghiệp giải quyết khó khăn vướng mắc trước, trong và sau khi cấp phép.

- Kịp thời cập nhật và kiến nghị bổ sung hồ sơ thông tin và danh mục các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

19. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị:

- Thông tin kịp thời về các văn bản pháp luật của Nhà nước, của tỉnh và các giải pháp chỉ đạo điều hành của các cấp có nội dung liên quan đến triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và hoạt động nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Nghị quyết số 01/NQ-TU của Ban Thường vụ Tnh ủy ngày 15/4/2016 về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020.

- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020.

20. Các tổ chức hỗ trợ Doanh nghiệp (Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ, câu lạc bộ nữ Doanh nhân tỉnh):

- Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin và nhu cầu cần trợ giúp từ phía Doanh nghiệp, kịp thời tư vấn, hướng dẫn Doanh nghiệp tiếp cận và lựa chọn sử dụng các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh.

- Tích cực thực hiện công tác phản hồi thông tin giữa Doanh nghiệp và cơ quan công quyền, chủ động tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của Doanh nghiệp thông qua các diễn đàn, các buổi đối thoại với Doanh nghiệp từ đó phản ánh, kiến nghị với chính quyền các cấp đề kịp thời giải quyết nhằm tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch thực hiện của ngành, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần thực hiện.

Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của ngành mình, cấp mình, về UBND tỉnh (đng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đ tng hợp).

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị và các tổ chức đoàn th tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để các thành viên trong tổ chức tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đng hành cùng Doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực BCĐ PCI) chủ trì, đôn đốc các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tt Kế hoạch này; định khàng quý năm tổng hp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đ xut UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (bc);
- Bộ KHĐT(bc);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (bc);
- Chủ tịch và các PC
T UBND tỉnh;
- UBMTTQVN
tỉnh; Đoàn th;
- Thường trực HĐND huyện, thành phố, TX;
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX thành phố;
- VP T
U các Ban Đảng TU, Đảng ủy Khối DN;
- Hiệp hội DN tỉnh, Hội DN trẻ;
- Website Quảng Trị,
Trung tâm Công báo;
- Các báo, đài thuộc tỉnh;
- CVP, các PVP, CV;
- Lưu: VT, TH (H).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Chính

 





Quyết định 01/2013/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản Ban hành: 07/06/2013 | Cập nhật: 23/12/2013

Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 01/06/2013

Quyết định 01/2013/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản của quận 8 Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 09/04/2013

Quyết định 02/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản của quận 3 Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 22/03/2013

Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 09/09/2006