Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu vực trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Số hiệu: 01/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
Ngày ban hành: 16/01/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2013/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 16 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU VỰC

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 26, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu vực trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2013 và đăng báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 23 tháng 01 năm 2013; đồng thời, thay thế Quyết định số 255/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trưởng ấp, Trưởng khu vực.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB); Bộ Nội vụ;
- TT.TU; TT.HĐND TP; TT.UBND TP;
- UBMTTQVN TP và các đoàn thể;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Công báo thành phố; Báo Cần Thơ;
- Lưu: VT,XD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Thanh Sơn

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU VỰC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Dưới xã, thị trấn gọi là ấp; dưới phường gọi là khu vực.

Ấp, khu vực (gọi chung là ấp) không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư thuộc xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); được hình thành trên cơ sở vị trí địa lý, địa bàn, diện tích và dân số theo quy định; là nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, giải quyết các công việc trong nội bộ cộng đồng dân cư, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp và thuần phong mỹ tục của cộng đồng, bài trừ hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan và tệ nạn xã hội, phát triển nông thôn mới; xây dựng nếp sống văn minh đô thị; tổ chức nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên.

Điều 2. Ấp chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của ấp phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; chịu sự lãnh đạo của Chi bộ ấp, bảo đảm thống nhất sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã, của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP

Điều 3. Tổ chức của ấp

1. Mỗi ấp có Trưởng ấp, 01 Phó Trưởng ấp và các tổ chức tự quản khác của ấp. Trường hợp ấp có trên 500 hộ gia đình và khu vực có trên 600 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng ấp, khu vực.

2. Trưởng ấp do nhân dân trực tiếp bầu và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây viết là UBND cấp xã) ra quyết định công nhận trúng cử; là người đại diện cho nhân dân tại ấp.

3. Nhiệm kỳ hoạt động của Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập ấp mới hoặc khuyết Trưởng ấp thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng ấp lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri đại diện hộ gia đình của ấp bầu được Trưởng ấp mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng ấp lâm thời.

4. Không chia tách ấp đang hoạt động ổn định để thành lập ấp mới.

5. Khuyến khích việc sáp nhập ấp để thành lập ấp mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của ấp.

Điều 4. Nội dung hoạt động của ấp

1. Cộng đồng dân cư ấp cùng nhau thảo luận và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã; thảo luận và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước, những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với ấp.

2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước, bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở cơ sở; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Ấp văn hóa”, phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan.

3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của ấp; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu vực dân cư” và các phong trào, cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.

4. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ ấp, Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ ấp), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của ấp theo quy định của pháp luật.

5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp; bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

6. Các nội dung hoạt động của ấp theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của ấp.

Điều 5. Hội nghị của ấp

1. Hội nghị của ấp được tổ chức mỗi năm hai lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp. Hội nghị do Trưởng ấp triệu tập và chủ trì; hội nghị được tiến hành khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp tham dự.

2. Việc tổ chức để nhân dân thảo luận và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 6. Sinh hoạt ấp

1. Trưởng ấp tổ chức buổi sinh hoạt ấp mỗi tháng một lần. Trường hợp họp đột xuất, Trưởng ấp phải thông qua UBND cấp xã. Buổi họp do Trưởng ấp (hoặc Phó Trưởng ấp) chủ trì, cử Thư ký ghi biên bản. Trước khi sinh hoạt ấp, UBND cấp xã hướng dẫn nội dung, đề ra những công tác trọng tâm trong thời gian tới.

2. Thành phần tham dự buổi sinh hoạt ấp gồm: Đại diện Ban công tác Mặt trận, các đoàn thể của ấp và các tổ chức tự quản khác; mời đại diện Cấp ủy ấp tham dự buổi sinh hoạt.

3. Nội dung buổi sinh hoạt:

a) Người chủ trì báo cáo tình hình trật tự - an ninh, vệ sinh, môi trường, việc chấp hành chính sách pháp luật, nếp sống văn hóa, tình hình đoàn kết, tương trợ trong ấp; tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của ấp; đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện nhiệm vụ; phổ biến chủ trương công tác tháng tới của cấp xã có liên quan đến ấp;

b) Bàn việc thực hiện các công việc gắn với cuộc sống hằng ngày mà nhân dân trong ấp quan tâm như: về sản xuất, sinh hoạt; cách giúp đỡ đối với những trường hợp khó khăn trong cộng đồng dân cư, nhất là những gia đình chính sách, neo đơn; các ý kiến đề xuất đối với chính quyền;

c) Nghe ý kiến của đại biểu góp ý kiến, phê bình hoạt động của Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp, cán bộ, công chức cấp xã;

d) Biên bản cuộc họp được gửi đến UBND cấp xã sau một ngày.

Điều 7. Xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước cộng đồng

1. Quy ước, hương ước cộng đồng do nhân dân trong ấp xây dựng không trái với các quy định của pháp luật. Trưởng ấp căn cứ hướng dẫn của UBND cấp xã để dự thảo quy ước, hương ước của ấp, lấy ý kiến góp ý rộng rãi của các tổ chức ở ấp, các hộ dân trong ấp trước khi tổng hợp thông qua trong Hội nghị của ấp.

2. Chủ tịch UBND cấp xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Chủ tịch HĐND cùng cấp, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.

3. Nhân dân trong ấp có trách nhiệm cùng nhau thực hiện tốt quy ước, hương ước cộng đồng. Trưởng ấp có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện, hằng tháng kiểm điểm những việc làm được, chưa làm được, những hộ gia đình, cá nhân làm tốt hoặc chưa tốt để nêu gương, biểu dương hoặc nhắc nhở, làm cơ sở bình xét gia đình văn hóa hoặc đề nghị UBND cấp xã khen thưởng vào các dịp thích hợp.

Điều 8. Thành lập ấp mới và ghép cụm dân cư vào ấp hiện có

Điều kiện, quy trình, hồ sơ thành lập ấp mới và quy trình, hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp hiện có thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ.

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TIÊU CHUẨN CỦA TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG ẤP

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp

1. Nhiệm vụ:

a) Bảo đảm các hoạt động của ấp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy định này;

b) Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp;

c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của ấp thảo luận và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;

d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của ấp không trái với quy định của pháp luật;

đ) Phối hợp với Ban Công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;

e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với UBND cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong ấp;

g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong ấp; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của ấp thảo luận và quyết định trực tiếp, thảo luận và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã;

h) Phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của ấp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản của ấp như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;

i) Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị ấp.

2. Quyền hạn:

a) Được ký kết hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do ấp đầu tư đã được hội nghị ấp thông qua;

b) Trưởng ấp giới thiệu Phó Trưởng ấp để giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng ấp; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;

c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.

d) Được UBND cấp xã cấp sổ ghi chép, theo dõi các nội dung:

- Biên bản các cuộc họp ấp;

- Danh sách các hộ dân trong ấp;

- Thu, chi các khoản đóng góp của nhân dân.

Khi thay đổi Trưởng ấp, người cũ phải bàn giao tất cả sổ sách, công việc đang làm cho người mới và phải lập thành biên bản, có sự chứng kiến của Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp.

Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp

Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.

Chương IV

QUY TRÌNH TỔ CHỨC BẦU CỬ, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP

Mục 1. QUY TRÌNH TỔ CHỨC BẦU CỬ, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP TẠI HỘI NGHỊ ẤP

Điều 11. Bầu cử Trưởng ấp tại hội nghị ấp

Quy trình bầu cử Trưởng ấp tại hội nghị ấp thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trương ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 12. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp tại hội nghị ấp

Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trương ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Mục 2. QUY TRÌNH, THỦ TỤC KHI TỔ CHỨC BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP RIÊNG

Ðiều 13. Công tác chuẩn bị bầu cử

1. Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp (30 ngày trước ngày bầu cử).

2. Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo công chức chuyên môn lập dự toán phân bổ kinh phí, các trang thiết bị, phương tiện và cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết phục vụ công tác bầu cử. Tổ chức in ấn và cấp phát tài liệu phục vụ công tác triển khai và thực hiện bầu cử.

3. Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBMTTQVN cùng cấp xây dựng kế hoạch bầu cử; tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bầu cử, hướng dẫn nghiệp vụ bầu cử.

4. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Tổ bầu cử (15 ngày trước ngày bầu cử).

5. Tổ bầu cử niêm yết danh sách cử tri đại diện hộ gia đình (đủ 18 tuổi trở lên) tham gia bầu cử Trưởng ấp (07 ngày trước ngày bầu cử).

6. Tổ bầu cử niêm yết danh sách ứng cử viên bầu cử Trưởng ấp (05 ngày trước ngày bầu cử).

7. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo mời cử tri đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử Trưởng ấp (gửi đến hộ gia đình 03 ngày trước ngày bầu cử).

Điều 14. Giới thiệu nhân sự

1. Căn cứ tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp báo cáo với Chi bộ về dự kiến giới thiệu người ứng cử Trưởng ấp. Số lượng người ứng cử phải nhiều hơn số lượng người được bầu cử.

2. Ban Công tác Mặt trận ấp họp dự kiến giới thiệu người ứng cử và tổ chức hội nghị cử tri (chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình) 07 ngày trước ngày bầu cử để thảo luận về danh sách những người được giới thiệu ứng cử; đối chiếu với tiêu chuẩn Trưởng ấp tại hội nghị cử tri để thống nhất danh sách những người được đề cử hoặc giới thiệu người khác tham gia ứng cử hoặc tự ứng cử.

3. Căn cứ danh sách ứng cử tại cuộc họp cử tri, Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp triệu tập và tổ chức hội nghị Ban Công tác Mặt trận ấp để ấn định danh sách chính thức những người ứng cử là 02 người.

Điều 15. Quy trình tổ chức bầu cử

1. Cử tri đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử Trưởng ấp theo hình thức bỏ phiếu kín; bầu cử diễn ra bắt đầu từ 07 giờ đến 11 giờ ngày thứ bảy hoặc ngày chủ nhật. Tùy theo điều kiện thực tế, Tổ bầu cử có thể kết thúc việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng phải đảm bảo nơi đó có tổng số cử tri đi bầu đạt 95% trở lên.

2. Tổ bầu cử có trách nhiệm chuẩn bị thùng phiếu, phiếu bầu có đóng dấu của UBMTTQVN cấp xã. Trên phiếu bầu ghi rõ họ tên những người ứng cử.

3. Sau bầu cử 10 ngày, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tổng kết công tác bầu cử Trưởng ấp về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.

Điều 16. Tổ bầu cử

1. Tổ bầu cử không quá 05 thành viên, do Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp làm Tổ trưởng, các thành viên gồm đại diện các đoàn thể ở ấp. Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

a) Lập và niêm yết danh sách cử tri tham gia bầu cử;

b) Công bố và niêm yết danh sách ứng cử viên bầu cử;

c) Phát thư mời bầu cử;

d) Tổ chức bầu cử;

đ) Lập biên bản kiểm phiếu (theo mẫu đính kèm);

e) Công bố kết quả bầu cử;

g) Báo cáo kết quả bầu cử Trưởng ấp và nộp tài liệu bầu cử cho UBND cấp xã.

2. Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:

a) Việc kiểm phiếu được tiến hành tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu. Trước khi Ban kiểm phiếu mở thùng phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản niêm phong số phiếu bầu không sử dụng và mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại nơi bỏ phiếu để chứng kiến việc kiểm phiếu;

b) Sau khi kiểm phiếu, Tổ bầu cử bàn giao biên bản và phiếu bầu cử cho UBND cấp xã;

c) Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cử. Người trúng cử Trưởng ấp là người có số phiếu cao nhất và phải đạt trên 50% số phiếu bầu cử hợp lệ. Kết quả bầu cử chỉ có giá trị khi có ít nhất trên 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

Điều 17. Công nhận Trưởng ấp

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bầu cử của Tổ bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp (theo mẫu đính kèm). Trưởng ấp chính thức hoạt động khi có quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã.

Trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu dưới 50% thì phải tổ chức bầu cử lại. Ngày tổ chức bầu cử lại do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định. Trường hợp bầu cử lại lần thứ hai cũng không đạt thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng ấp lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu cử được Trưởng ấp mới.

Điều 18. Công nhận Phó Trưởng ấp

Phó Trưởng ấp do Trưởng ấp giới thiệu (sau khi có sự thống nhất của cấp ủy và Ban Công tác Mặt trận ấp) và đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.

Điều 19. Phương thức làm việc của Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp

1. Trưởng ấp thường xuyên liên hệ với thành viên UBND cấp xã phụ trách ấp để nắm tình hình, tiếp thu chương trình công tác có liên quan đến ấp để triển khai thực hiện. Định kỳ hằng tháng, Trưởng ấp báo cáo tình hình ấp với UBND cấp xã và đề ra phương hướng nhiệm vụ tháng tới trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp xã.

2. Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp thường xuyên liên hệ với Trưởng ban Công tác Mặt trận, Trưởng các đoàn thể ấp để phối hợp trao đổi, góp ý giải quyết công việc tại chỗ theo yêu cầu của nhân dân và triển khai thực hiện công việc do Chủ tịch UBND cấp xã giao.

Chương V

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG ẤP

Điều 20. Chế độ, chính sách

1. Trưởng ấp được hưởng phụ cấp hằng tháng, mức phụ cấp cụ thể do Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.

2. Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết. Khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được chi hỗ trợ theo quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 2 Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Điều 21. Khen thưởng, kỷ luật

1. Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp được biểu dương, khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chủ tịch UBND cấp xã xem xét quyết định hình thức khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

2. Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Ban Công tác Mặt trận ấp đề nghị Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp có sai phạm ra hội nghị ấp xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ khi cần thiết. Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp và cho thôi làm nhiệm vụ Phó Trưởng ấp.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. UBND cấp huyện phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp xã phối hợp với UBND cùng cấp thực hiện tốt Quy chế này.

Điều 23. Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã triển khai thực hiện. Định kỳ hằng năm, Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo sơ kết, kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ) về những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

 

Mẫu Biên bản kiểm phiếu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------

BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU

BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP (KHU VỰC)

Ngày ….. tháng ….. năm 20…, vào lúc ….. giờ ….. Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu bầu cử Trưởng ấp (khu vực) ………………… gồm các ông, bà có tên sau:

1. Ông, bà ……………………………………., Tổ trưởng

2. Ông, bà ……………………………………., Thư ký

3. Ông, bà ……………………………………., Tổ viên

đã tiến hành kiểm phiếu bầu cử Trưởng ấp, khu vực.

Trước khi mở thùng phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố kết thúc việc bỏ phiếu và mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại nơi bỏ phiếu chứng kiến việc kiểm phiếu, gồm:

1. Ông (bà) ………………, Nơi cư trú (nơi ở hiện nay)…………………..

2. Ông (bà) ………………, Nơi cư trú (nơi ở hiện nay)…………………..

Kết quả kiểm phiếu như sau:

- Tổng số cử tri đại diện hộ của ấp (khu vực) có: ………….…người.

- Số cử tri tham gia bỏ phiếu: … người, đạt tỷ lệ….% so với tổng số cử tri;

- Số phiếu phát ra: …………..…......……phiếu.

- Số phiếu thu vào: ……………..………. phiếu.

- Số phiếu hợp lệ: ……………..…..……. phiếu.

- Số phiếu không hợp lệ: ………..…...…. phiếu.

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử:

1. Ông, bà: ……….………………. được ……..phiếu, đạt tỷ lệ: …....%.

2. Ông, bà: ……….………………. được ……..phiếu, đạt tỷ lệ: …....%.

Căn cứ vào kết quả kiểm phiếu trên, ông (bà):…………………………… đắc cử Trưởng ấp (khu vực) nhiệm kỳ……………………….

Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản, có chữ ký của Tổ trưởng Tổ bầu cử và hai người chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Tổ trưởng Tổ bầu cử giữ một bản./.

 

Hai người chứng kiến việc kiểm phiếu

(ký tên, ghi rõ họ tên)

Tổ trưởng Tổ bầu cử

(ký tên, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu Quyết định công nhận

ỦY BAN NHÂN DÂN
……………………….
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:         /QĐ-UBND

……, ngày      tháng    năm 20…

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công nhận kết quả bầu cử Trưởng ấp (khu vực) thuộc xã (phường, thị trấn) nhiệm kỳ 20… -  20…

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN……………………….

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Quyết định số …/2013/QĐ-UBND ngày … tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu vực;

Căn cứ Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu Trưởng ấp (khu vực) ngày …tháng…năm 20…,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công nhận ông (bà)………………………….., đắc cử Trưởng ấp (khu vực) ……………………………..thuộc Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)………….

Điều 2. Ấp (khu vực)………………., Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Thanh tra nhân dân xã (phường, thị trấn), Ban công tác Mặt trận ấp (khu vực) và ông (bà)…………..chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.

 

Nơi nhận:
- Phòng Nội vụ;
- TT Đảng ủy;
- TT HĐND;
- Như Điều 2.
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH