Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2016 về phòng, chống bệnh lở mồm long móng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 135/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Thể |
Ngày ban hành: | 20/05/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 20 tháng 05 năm 2016 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 -2020
I. Tình hình dịch bệnh lở mồm long móng
- Giai đoạn năm 2011 - 2015, dịch lở mồm long móng (LMLM) xảy ra tại 256 thôn thuộc 84 xã trên địa bàn 9 huyện, thành phố làm 2.916 con trâu, bò và 1.855 con lợn mắc bệnh, trong đó phải tiêu hủy bắt buộc 46 con bò, 1.854 con lợn, trọng lượng 73.934 kg, cụ thể:
+ Năm 2011: Dịch LMLM xảy ra tại 1.045 hộ chăn nuôi ở 214 thôn, bản của 69 xã, phường thuộc 09 huyện, thành phố làm 2.767 con trâu bò; 1.523 con lợn mắc bệnh. Số gia súc chôn hủy bắt buộc 1.575 con trâu, bò, lợn với trọng lượng 62.188 kg.
Đầu năm 2011 số trâu bò mắc bệnh nhiều, số lợn mắc bệnh phải tiêu hủy lớn, chủ yếu xảy ra tại huyện Văn Bàn. Đây là huyện không nằm trong Chương trình khống chế Quốc gia, nằm ở vị trí độc lập, nhiều năm không có gia súc mắc bệnh LMLM, nên chỉ tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM tại 10/23 xã, thị trấn. Vì vậy, dịch LMLM xảy ra chủ yếu tại 13 xã không được tiêm phòng vắc xin.
+ Năm 2012: Dịch LMLM xảy ra tại 62 hộ thuộc 09 xã của 05 huyện: Mường Khương, Si Ma Cai, Bát Xát, Bảo Thắng và Bắc Hà làm 80 con trâu bò và 164 con lợn mắc bệnh; số trâu bò mắc bệnh đã được điều trị khỏi triệu chứng, đóng dấu chín và giao địa phương quản lý theo quy định, toàn bộ số lợn mắc bệnh đã được tiêu hủy trọng lượng 5.539 kg.
+ Năm 2013: Trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh LMLM.
+ Năm 2014: Dịch LMLM xảy ra tại 23 thôn thuộc 05 xã, thị trấn của huyện Mường Khương làm 69 con trâu, bò, 105 con lợn mắc bệnh. Trong đó tiêu hủy 46 con trâu bò; 71 con lợn với trọng lượng 3.145 kg.
+ Năm 2015: Dịch LMLM xảy ra trên đàn lợn của 04 hộ tại 02 thôn, xã Trịnh Tường huyện Bát Xát, làm 62 con mắc bệnh trên tổng đàn 106 con, phải tiêu hủy 62 con, trọng lượng 3.062 kg.
- Nguyên nhân dịch bệnh: Nguồn lây chủ yếu từ địa phương khác và từ Trung Quốc theo động vật và sản phẩm động vật mang mầm bệnh vào hoặc đi qua địa bàn tỉnh làm phát sinh dịch bệnh.
II. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác phòng, chống bệnh LMLM
1. Thuận lợi
- Hệ thống tổ chức bộ máy của ngành thú y từ tỉnh đến cơ sở ổn định, được đầu tư củng cố, kiện toàn và đào tạo nâng cao.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngày càng hoàn thiện, sát với thực tiễn công tác phòng chống dịch bệnh.
- Cơ chế, chính sách của tỉnh, của các huyện, thành phố kịp thời, linh hoạt hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao.
- Nguồn vắc xin LMLM do Trung ương hỗ trợ kịp thời là nguồn lực quan trọng, thúc đẩy việc đầu tư kinh phí phòng, chống dịch từ các nguồn kinh phí khác.
- Công tác tiêm phòng được triển khai nghiêm túc từ tỉnh đến cơ sở theo chỉ tiêu kế hoạch được giao đến tận thôn bản, chất lượng tiêm phòng được giám sát ngày càng chặt chẽ hơn.
- Trên địa bàn tỉnh đã có một số mô hình chăn nuôi trang trại tập trung, hợp tác xã, doanh nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Đây là những điển hình trong việc xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh LMLM.
- Công tác chỉ đạo phòng chống dịch, quản lý ổ dịch LMLM ngày càng có hiệu quả. Khi dịch xảy ra hầu hết các địa phương, cơ sở phát hiện sớm và bao vây, khống chế kịp thời, nên dịch chỉ xảy ra ở diện hẹp, không lây lan ra diện rộng.
- Dịch bệnh xảy ra hàng năm đã giảm dần, khi xảy ra được phát hiện sớm và nhanh chóng dập tắt. So với giai đoạn 2006-2011 số ổ dịch giảm trên 60%; số thôn, số xã, số huyện, thành phố có dịch đã giảm rõ rệt; số lượng gia súc bị bệnh, chết, phải tiêu hủy bắt buộc do mắc bệnh đã giảm hàng nghìn con.
2. Khó khăn, tồn tại
- Chăn nuôi ở Lào Cai phần lớn là nông hộ nhỏ lẻ, phân tán, nhiều vùng gia súc còn thả rông, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh, gây khó khăn cho công tác quản lý chăn nuôi, tiêm phòng và khống chế dịch bệnh. Trâu, bò mắc bệnh LMLM đã khỏi về lâm sàng (mang trùng) chưa được quản lý theo dõi chặt chẽ.
- Một số địa bàn tỷ lệ tiêm phòng đạt thấp và không đồng đều giữa các khu vực; phát hiện dịch chậm, để số lượng gia súc mắc bệnh nhiều; triển khai biện pháp chống dịch chưa quyết liệt, ảnh hưởng đến kết quả phòng chống dịch chung của toàn tỉnh.
- Trình độ dân trí của đồng bào vùng cao còn hạn chế, khó khăn cho việc chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi - thú y nói chung và tuyên truyền về bệnh LMLM nói riêng. Tư tưởng chủ quan với dịch bệnh, ỷ lại trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước còn khá phổ biến.
- Trên địa bàn tỉnh sản xuất, tiêu thụ con giống và sản phẩm chăn nuôi chưa đủ cung ứng; việc xuất, nhập lậu qua biên giới Việt - Trung và tình trạng vận chuyển con giống không tuân thủ quy trình kiểm dịch động vật vào địa bàn tỉnh chưa được xử lý triệt để. Đây là những nguyên nhân chính dịch bệnh LMLM từ động vật mang mầm bệnh vận chuyển vào địa bàn, làm phát sinh dịch bệnh.
- Dịch LMLM vẫn đang xuất hiện tại các tỉnh lân cận và nước láng giềng. Trên địa bàn tỉnh vẫn tiềm ẩn dịch bệnh từ các ổ dịch cũ. Trong khi đó, việc vận chuyển gia súc trong nước và qua biên giới chưa được kiểm soát triệt để, làm cho khả năng lây lan dịch bệnh ngày càng gia tăng.
- Một số cán bộ cơ sở nhận thức về tác hại của bệnh chưa đầy đủ, nên các biện pháp phòng chống dịch ở cơ sở thực hiện chưa đồng bộ, thiếu thường xuyên; vẫn còn tình trạng phát hiện, khai báo dịch chậm, giấu dịch.
- Kinh phí hỗ trợ cho người tham gia công tác phòng chống dịch và Thú y viên cơ sở còn thấp và chưa kịp thời, nên gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nhân lực tham gia phòng chống dịch và tổ chức tiêm phòng.
- Luật Thú y (có hiệu lực từ 01/7/2016).
- Pháp lệnh Thú y năm 2004 và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
- Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy định phòng chống bệnh lở mồm long móng (LMLM) ở gia súc.
- Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông và PTNT về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020”;
- Căn cứ yêu cầu thực tế: Bệnh LMLM đã xuất hiện và lưu hành gây bệnh cho gia súc trên địa bàn tỉnh từ năm 1999, hiệu quả ngăn chặn dịch bệnh LMLM từ năm 2011 đến nay và dự báo nguy cơ dịch bệnh LMLM trong thời gian tới.
1. Mục đích
Thực hiện đồng bộ các biện pháp tổng hợp nhằm khống chế, ngăn chặn dịch bệnh LMLM, ổn định và phát triển chăn nuôi gia súc ở tỉnh Lào Cai; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, góp phần khống chế bệnh LMLM trên toàn quốc theo Chương trình Quốc gia; giảm dần số ổ dịch trên địa bàn tỉnh, đến năm 2020 cơ bản khống chế được dịch bệnh.
2. Yêu cầu
- Tổ chức thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Huy động được toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM phải tuân theo quy định của Luật Thú y, Pháp lệnh Thú y và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y và UBND tỉnh.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư.
V. Nội dung kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM
1. Điều tra, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân chia vùng
Điều tra dịch tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh LMLM tỉnh Lào Cai, thực hiện 02 lần (năm 2016 và 2020), thường xuyên đánh giá xác định nguồn dịch, đường lây truyền chủ yếu:
- Tình hình dịch LMLM từ 2011 đến nay xảy ra ở 9/9 huyện, thành phố. Đường lây truyền chủ yếu do gia súc và sản phẩm gia súc mang mầm bệnh từ các tỉnh có dịch và từ Trung Quốc vận chuyển trái phép qua các lối mòn biên giới, đường tắt, đường tránh vào địa bàn tỉnh làm phát sinh dịch bệnh;
- Qua theo dõi dịch tễ bệnh LMLM giai đoạn 2011-2015, dựa vào yếu tố địa lý, giao thông, tập quán chăn nuôi, yếu tố kinh tế xã hội, thấy rằng dịch LMLM có thể lây lan vào địa bàn tỉnh từ nhiều con đường khác nhau và các địa phương đều có nguy cơ xảy ra dịch bệnh;
- Trên cơ sở phân chia vùng của Bộ Nông nghiệp và PTNT 05 huyện, thành phố có đường biên giới thuộc vùng khống chế Quốc gia: Bảo Thắng, Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát và thành phố Lào Cai. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh thời gian qua, nên xác định 9/9 huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai đều phải áp dụng triệt để các biện pháp phòng, chống dịch.
2. Tiêm phòng vắc xin
- Hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết để tiêm phòng tại 1.632 thôn, bản, tổ dân phố của 155 xã, phường, thị trấn thuộc 9/9 huyện, thành phố. Công tác tiêm phòng thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Đối tượng tiêm phòng bao gồm trâu, bò (các loại gia súc khác tiêm phòng khi có dịch xảy ra thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y).
- Phạm vi, thời gian tiêm phòng: Tiêm phòng định kỳ 9/9 huyện, thành phố; tạo miễn dịch bảo hộ cho 80% tổng đàn trâu, bò. Tiêm 2 lần trong năm, lần sau cách lần trước 6 tháng; thời gian tiêm vào tháng 3 - 4 và tháng 9-10 hàng năm.
- Tiêm phòng khẩn cấp khi có dịch xảy ra: Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định phạm vi tiêm phòng, loại gia súc, loại vắc xin tiêm phòng tùy theo chủng vi rút gây bệnh và mức độ lây lan của dịch bệnh.
- Loại vắc xin sử dụng: Qua theo dõi từ năm 2011 đến nay trên địa bàn tỉnh bệnh LMLM xảy ra do vi rút Type O; đặc biệt từ đầu năm 2016 đến nay, tổ chức lấy 8 mẫu xét nghiệm, kết quả 8 mẫu dương tính với vi rút LMLM Type O; vì vậy cần sử dụng vắc xin LMLM Type O, nhằm đảm bảo miễn dịch cao nhất và giảm giá thành vắc xin. Tổng số liều vắc xin cần sử dụng trong 5 năm là 1.161.000 liều, trong đó ngân sách trung ương đảm bảo 727.750 liều (nguồn chương trình 312.750 liều, nguồn 30a là 415.000 liều); ngân sách tỉnh hỗ trợ 433.250 liều.
(Số lượng vắc xin sử dụng hàng năm có phụ biểu chi tiết kèm theo)
- Trường hợp xuất hiện Type vi rút khác gây bệnh trên địa bàn, phải nghiên cứu đánh giá, đề xuất thay đổi vắc xin phù hợp, đáp ứng miễn dịch cao nhất với vi rút gây bệnh LMLM mới xuất hiện trên địa bàn.
3. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ
Ngăn chặn triệt để việc nhập lậu gia súc qua biên giới Trung Quốc: UBND các huyện, thành phố có đường biên giới chỉ đạo các lực lượng chủ chốt như: Biên phòng, Công an, Hải quan, Quản lý thị trường phối hợp với chính quyền các xã, phường biên giới và lực lượng Thú y thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn và xử lý việc nhập lậu gia súc vào địa bàn. UBND cấp xã có đường mòn, đường tránh thường xuyên có vận chuyển lậu gia súc và sản phẩm gia súc vào địa bàn tỉnh chủ động tổ chức kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển qua địa bàn vào tỉnh, thu giữ và xử lý nghiêm túc theo quy định của Pháp lệnh Thú y, Luật Thú y (có hiệu lực từ 01/7/2016).
Thường xuyên kiểm tra tại nơi có ổ dịch cũ, giám sát tình hình dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là các chợ có mua bán trâu, bò và tụ điểm, cơ sở kinh doanh, giết mổ trâu, bò, lợn, dê.
Thành lập các Trạm, Chốt kiểm dịch, Tổ kiểm soát tạm thời khi có dịch xảy ra, nhằm ngăn chặn việc vận chuyển gia súc trong nội tỉnh, nội địa.
Kiểm dịch gia súc xuất, nhập trên địa bàn tỉnh, đối với trâu, bò, lợn, dê thực hiện cấp thủ tục kiểm dịch vận chuyển đúng quy định; đặc biệt đối với giống vật nuôi (nhất là của các dự án phát triển chăn nuôi) phải thực hiện nghiêm túc theo Thông tư số 22/2009/TT-BNN ngày 28/4/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn yêu cầu về giống vật nuôi, kiểm dịch vận chuyển giống vật nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh, và các Văn bản hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT.
Năm 2016 tập trung vào kiểm dịch nơi đến đối với đàn trâu, bò giống tại huyện Si Ma Cai theo Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 của Tỉnh ủy; đảm bảo hiệu quả, an toàn dịch bệnh LMLM cho đàn trâu, bò mới nhập đàn, cũng như đàn gia súc của địa phương.
4. Vệ sinh khử trùng tiêu độc
- Công tác vệ sinh khử trùng tiêu độc được thực hiện thường xuyên, hướng dẫn khuyến cáo tới từng hộ, cơ sở chăn nuôi, giết mổ tích cực chủ động vệ sinh chuồng trại, khử trùng tiêu độc nhằm tiêu diệt mầm bệnh, an toàn sinh học phòng chống dịch bệnh.
- Hàng năm, phát động các tháng vệ sinh khử trùng, nâng cao nhận thức tạo môi trường trong sạch, phòng chống dịch bệnh.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ hóa chất khử trùng cho các đợt phát động tháng vệ sinh khử trùng và khi có dịch bệnh xảy ra; các thôn, xã tổ chức các đội phun hóa chất, người chăn nuôi chi trả công phun hóa chất khử trùng tiêu độc.
5. Giám sát dịch bệnh, điều tra huyết thanh
- Tăng cường hệ thống giám sát và thông tin dịch bệnh. Hằng năm củng cố đào tạo, bồi dưỡng hệ thống thú y cơ sở (mỗi xã, phường, thị trấn có 01 thú y viên cấp xã và có từ 3 thú y viên thôn, bản trở lên); đảm bảo đủ năng lực phát hiện nhanh dịch bệnh, báo cáo dịch bệnh, tổ chức thực hiện tiêm phòng và các biện pháp chống dịch theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
- Theo dõi, giám sát, dự báo tình hình dịch. Chủ động điều tra dịch bệnh, lấy mẫu xác định Type vi rút gây bệnh, số lượng mẫu dự kiến 10 mẫu/năm, tổng số 50 mẫu.
- Sau mỗi kỳ tiêm phòng lấy mẫu huyết thanh trâu, bò gửi xét nghiệm, xác định bảo hộ miễn dịch của vắc xin, số lượng cần lấy mỗi 120 mẫu/năm, tổng số 600 mẫu.
6. Tập huấn
- Cử cán bộ kỹ thuật Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố tham gia tập huấn về dịch tễ học, công tác giám sát dịch tễ, các biện pháp phòng chống dịch bệnh LMLM do chương trình Quốc gia khống chế bệnh LMLM tổ chức.
- Tổ chức tập huấn cho mạng lưới thú y viên cơ sở: Nhận biết về bệnh LMLM, báo cáo dịch, tổ chức chống dịch, áp dụng các biện pháp chống dịch tại chỗ khi phát hiện nghi ngờ có dịch; tập huấn cho từng xã hoặc cụm xã. Mỗi lớp tập huấn trung bình có 30 - 35 thú y viên tham dự; thời gian tập huấn mỗi lớp 2- 3 ngày.
7. Tuyên truyền - Chuyển giao kỹ thuật phòng chống bệnh LMLM
- Tuyên truyền công tác phòng chống bệnh LMLM bằng phim tài liệu, thông điệp, bài viết trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y thường xuyên phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức các lớp chuyển giao, tuyên truyền về cách phát hiện và phòng chống bệnh LMLM cho người chăn nuôi tại các thôn, bản đồng thời hướng dẫn áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật chăn nuôi và thú y.
- Hướng dẫn xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh LMLM; áp dụng chăn nuôi an toàn sinh học trong trang trại, cơ sở, hộ chăn nuôi.
8. Chống dịch - khi có dịch xảy ra
Khi có dịch xảy ra áp dụng triệt để các biện pháp chống dịch theo quy định của Pháp lệnh thú y, Luật Thú y (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016), Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định phòng chống bệnh LMLM gia súc, cụ thể như sau:
- Kiểm soát ngăn chặn vận chuyển: Đình chỉ mọi hoạt động mua, bán, vận chuyển, giết mổ gia súc cảm nhiễm trong vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp. Thực hiện cách ly nuôi nhốt tại chỗ đối với tất cả trâu, bò, dê, lợn... trong vùng dịch.
- Phát hiện sớm và xử lý triệt để các ổ dịch: Tiến hành ngay các biện pháp khoanh vùng, quản lý chặt chẽ, tách riêng gia súc mắc bệnh, đánh dấu trâu, bò, không cho vận chuyển đi nơi khác; báo cáo cơ quan Thú y trong vòng 12 giờ, xử lý nghiêm các trường hợp cố tình dấu dịch, giết mổ gia súc, hoặc bán chạy gia súc mắc bệnh.
- Xử lý gia súc mắc bệnh, chết:
+ Tiêu hủy toàn bộ lợn, dê, hươu, nai mắc bệnh và nuôi trong cùng ô chuồng đã có con mắc bệnh mà không chờ kết quả xét nghiệm.
+ Đối với trâu, bò thì phải nuôi cách ly, đánh dấu nuôi nhốt và quản lý chặt chẽ. Ủy ban nhân dân xã, phường chỉ đạo Trưởng thôn, bản lập sổ theo dõi. Chủ gia súc phải có bản cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc không vận chuyển gia súc ra khỏi xã để tiêu thụ trong thời gian 2 năm.
+ Người chăn nuôi có gia súc mắc bệnh phải tiêu hủy được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước theo Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai.
- Giám định type vi rút gây bệnh: Tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm chuyển về Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương, xác định type vi rút gây bệnh LMLM đang lưu hành.
- Vệ sinh tiêu độc môi trường: Thực hiện định kỳ và vệ sinh tiêu độc đột xuất tại các ổ dịch, khi có dịch xảy ra bằng các loại hóa chất: Iocido, Halamid, Benkocid...
VI. Kinh phí hoạt động và cơ chế tài chính
1. Nhu cầu kinh phí:
Khái toán kinh phí khống chế bệnh Lở mồm long móng ở gia súc tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020 (khái toán): 32.183.073.200 đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương (kinh phí mua vắc xin): 11.644.011.200 đồng;
- Ngân sách địa phương đảm bảo: 20.539.062.000 đồng, bao gồm:
+ Kinh phí mua vắc xin: 6.932.000.000 đồng
+ Kinh phí trả công tiêm phòng: 2.322.002.000 đồng;
+ Kinh phí chỉ đạo tiêm phòng (công tác phí, xăng xe, văn phòng phẩm, điện thoại...): 1.194.500.000 đồng.
+ Kinh phí giám sát sau tiêm phòng (xét nghiệm huyết thanh): 309.525.000 đồng;
+ Kinh phí mua hóa chất; trang thiết bị khử trùng tiêu độc, xét nghiệm và xây dựng bản đồ dịch tễ: 4.781.035.000 đồng;
+ Kinh phí dự phòng, khi có dịch xảy ra (hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công tố chốt, công phun hóa chất khử trùng, hỗ trợ cán bộ trực tiếp tham gia tiêu hủy...): 5.000.000.000 đồng.
(Có dự toán chi tiết kèm theo)
2. Cơ chế tài chính
- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho 03 huyện 30a theo chương trình Nghị quyết số 30a/NQ-CP của Chính phủ và vắc xin LMLM cho 03 huyện, thành phố biên giới theo Chương trình khống chế Quốc gia phòng chống bệnh LMLM (Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông và PTNT về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2016-2020).
- Ngân sách tỉnh:
+ Cấp không thu tiền vắc xin tiêm phòng cho đàn trâu, bò, ngựa, bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT; hỗ trợ công tiêm phòng cho trâu, bò ngựa 2.000 đồng/mũi tiêm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
Ngân sách tỉnh cấp kinh phí mua vật tư hóa chất, trang thiết bị phòng chống dịch bệnh. Nguồn kinh phí năm 2016 và kinh phí dự phòng nếu chưa sử dụng năm 2016, chuyển sang các năm tiếp theo.
+ Hỗ trợ tiêu hủy gia súc; phòng chống dịch bệnh theo Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 06/10/2008 và Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 06/10/2008 về chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ hóa chất, vắc xin, trang thiết bị phòng chống dịch bệnh; ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ chủ vật nuôi có gia súc phải tiêu hủy và công tiêu hủy, hỗ trợ các Chốt kiểm dịch tạm thời trên địa bàn....
- Người chăn nuôi: Chi trả tiền công cho người đi phun hóa chất khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi và các chi phí làm gióng, giá, dây chão, bắt giữ, cố định trâu, bò để tiêm phòng.
- Căn cứ vào mức độ, phạm vi của ổ dịch và các quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn của Cục Thú y, cơ quan thú y đề nghị cơ chế hỗ trợ chống dịch theo quy định của chính phủ và UBND tỉnh.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Phối hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt; chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y là đầu mối, hàng năm xây dựng kế hoạch tiếp nhận, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ mua vắc xin và các vật tư khác do Trung ương hỗ trợ; thực hiện triệt để các biện pháp chuyên môn, tổng hợp kịp thời dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phòng dịch và kinh phí khi dịch bệnh xảy ra; thường xuyên cập nhật, tổng hợp nắm chắc tình hình, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời các tình huống khẩn cấp; tổ chức bộ phận thường trực, cập nhật thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài chính: Căn cứ vào Kế hoạch UBND tỉnh phê duyệt; cân đối bố trí nguồn ngân sách, thẩm định và trình UBND tỉnh cấp phát và bổ sung kinh phí thực hiện; hàng năm thống nhất với Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) dự toán và cấp kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo yêu cầu và theo quy định; hướng dẫn đơn vị quyết toán kinh phí phòng, chống dịch theo quy định.
3. Chi cục Kiểm dịch động vật vùng Lào Cai: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn triệt để việc nhập lậu động vật và sản phẩm vào địa bàn tỉnh.
4. Các lực lượng Công an, Biên phòng, Quản lý thị trường: Tăng cường phối hợp với lực lượng thú y và chính quyền địa phương kiểm soát tình hình nhập lậu, vận chuyển trái phép động vật và sản phẩm trên địa bàn.
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền phòng chống dịch bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đảm bảo việc thông tin tuyên truyền chính xác, kịp thời, hiệu quả trong công tác phòng chống dịch.
6. UBND các huyện, thành phố: Căn cứ tình hình dịch bệnh tại địa phương, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm trưởng ban; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể các thành viên BCĐ, khẩn trương triển khai tổ chức phòng, chống dịch bệnh, thực hiện các nhiệm vụ cấp bách sau đây:
- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y;
- Chỉ đạo Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh LMLM;
- Bố trí kinh phí và tổ chức phòng, chống dịch bệnh LMLM; thống kê, đánh giá, hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi;
- Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng chống bệnh LMLM theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức các biện pháp phòng chống dịch theo hướng dẫn của ngành Nông nghiệp. Tăng cường lực lượng phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, tổ chức tiêm phòng.
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan triển khai quyết liệt các biện pháp khống chế dịch theo nội dung kế hoạch này.
7. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể: Phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên huy động lực lượng tích cực tham gia phòng chống dịch LMLM.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KHỐNG CHẾ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: đồng
TT |
Nội dung |
Tổng cộng |
Nguồn ngân sách |
|||
Ngân sách Trung ương |
Ngân sách tỉnh |
|||||
Chương trình khống chế |
Chương trình Nghị quyết 30a |
Cộng |
||||
1 |
Kinh phí mua vắc xin |
18.576.011.200 |
5.004.019.200 |
6.639.992.000 |
11.644.011.200 |
6.932.000.000 |
2 |
Kinh phí trả công tiêm phòng |
2.322.002.000 |
|
|
|
2.322.002.000 |
3 |
Kinh phí chỉ đạo tiêm phòng |
1.194.500.000 |
|
|
|
1.194.500.000 |
4 |
Kinh phí giám sát sau tiêm phòng |
309.525.000 |
|
|
|
309.525.000 |
5 |
Kinh phí mua hóa chất; trang thiết bị khử trùng tiêu độc, xét nghiệm và xây dựng bản đồ dịch tễ |
4.781.035.000 |
|
|
|
4.781.035.000 |
6 |
Kinh phí dự phòng - khi có dịch xảy ra (tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công tổ chốt, hỗ trợ cán bộ trực tiếp tham gia tiêu hủy...) |
5.000.000.000 |
|
|
|
5.000.000.000 |
|
Tổng cộng: |
32.183.073.200 |
5.004.019.200 |
6.639.992.000 |
11.644.011.200 |
20.539.062.000 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÂN KỲ QUA CÁC NĂM 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: đồng
TT |
Nội dung |
Phân kỳ |
Cộng 2016-2020 |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||
Tổng số (I+II) |
6.263.518.840 |
6.383.118.840 |
6.449.962.920 |
6.505.312.920 |
6.581.624.920 |
32.183.538.440 |
|
I |
Ngân sách Trung ương |
2.207.999.040 |
2.304.799.040 |
2.340.223.040 |
2.376.223.040 |
2.414.767.040 |
11.644.011.200 |
1 |
Vắc xin của Chương trình khống chế |
971.200.640 |
978.400.640 |
997.824.640 |
1.016.224.640 |
1.040.368.640 |
5.004.019.200 |
2 |
Vắc xin của Chương trình NQ 30a |
1.236.798.400 |
1.326.398.400 |
1.342.398.400 |
1.359.998.400 |
1.374.398.400 |
6.639.992.000 |
II |
Ngân sách của tỉnh |
4.055.519.800 |
4.078.319.800 |
4.109.739.880 |
4.129.089.880 |
4.166.857.880 |
20.539.527.240 |
1 |
Kinh phí mua vắc xin cho 3 huyện (Văn Bàn, Bảo Yên, Sa Pa) |
1.348.007.040 |
1.366.407.040 |
1.390.400.000 |
1.403.600.000 |
1.424.000.000 |
6.932.414.080 |
2 |
Kinh phí trả công tiêm phòng |
444.500.760 |
458.900.760 |
466.327.880 |
472.477.880 |
479.845.880 |
2.322.053.160 |
3 |
Kinh phí chỉ đạo tiêm phòng |
238.900.000 |
238.900.000 |
238.900.000 |
238.900.000 |
238.900.000 |
1.194.500.000 |
4 |
Kinh phí giám sát sau tiêm phòng |
61.905.000 |
61.905.000 |
61.905.000 |
61.905.000 |
61.905.000 |
309.525.000 |
5 |
Kinh phí phòng, chống dịch (hóa chất, trang bị bảo hộ, xây dựng bản đồ dịch tễ ...) |
962.207.000 |
952.207.000 |
952.207.000 |
952.207.000 |
962.207.000 |
4.781.035.000 |
6 |
Kinh phí dự phòng - khi có dịch xảy ra (tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công tổ chốt, hỗ trợ cán bộ trực tiếp tham gia tiêu hủy…) |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
5.000.000.000 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ VẮC XIN VÀ CÔNG TIÊM PHÒNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: đồng
TT |
Tên huyện, TP |
Vắc xin |
Công tiêm phòng - Ngân sách tỉnh |
Cộng (vắc xin + công tiêm phòng) |
|||
Ngân sách TW |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách TW |
Ngân sách tỉnh |
Cộng |
|||
Tổng cộng (I+II+III) |
11.644.011.200 |
6.932.000.000 |
2.322.002.000 |
11.644.011.200 |
9.254.002.000 |
20.898.013.200 |
|
I |
Vùng khống chế quốc gia |
5.004.019.200 |
|
625.502.000 |
5.004.019.200 |
625.502.000 |
5.629.521.200 |
1 |
Bảo Thắng |
1.704.816.000 |
|
213.102.000 |
1.704.816.000 |
213.102.000 |
1.917.918.000 |
2 |
Bát Xát |
2.744.003.200 |
|
343.000.000 |
2.744.003.200 |
343.000.000 |
3.087.003.200 |
3 |
Thành phố Lào Cai |
555.200.000 |
|
69.400.000 |
555.200.000 |
69.400.000 |
624.600.000 |
II |
Vùng đệm |
|
6.932.000.000 |
866.500.000 |
0 |
7.798.500.000 |
7.798.500.000 |
1 |
Bảo Yên |
|
2.483.200.000 |
310.400.000 |
|
2.793.600.000 |
2.793.600.000 |
2 |
Sa Pa |
|
1.272.800.000 |
159.100.000 |
|
1.431.900.000 |
1.431.900.000 |
3 |
Văn Bàn |
|
3.176.000.000 |
397.000.000 |
|
3.573.000.000 |
3.573.000.000 |
III |
Chương trình Nghị quyết 30a của chính phủ |
6.639.992.000 |
|
830.000.000 |
6.639.992.000 |
830.000.000 |
7.469.992.000 |
1 |
Bắc Hà |
2.400.000.000 |
|
300.000.000 |
2.400.000.000 |
300.000.000 |
2.700.000.000 |
2 |
Mường Khương |
2.001.592.000 |
|
250.200.000 |
2.001.592.000 |
250.200.000 |
2.251.792.000 |
3 |
Si Ma Cai |
2.238.400.000 |
|
279.800.000 |
2.238.400.000 |
279.800.000 |
2.518.200.000 |
Ghi chú: Đơn giá vắc xin LMLM type O tạm tính 16.000 đồng/liều; công tiêm phòng cho thú ý viên 2.000 đồng/liều (Quyết định số 14/2015 ngày 08/3/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHỈ ĐẠO, XÉT NGHIỆM PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Nội dung |
ĐVT |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
|
Tổng cộng (I+II) |
|
|
|
1.504.025.000 |
I |
Kinh phí chỉ đạo tiêm phòng; kiểm tra, giám sát dịch bệnh |
|
|
|
1.194.500.000 |
1 |
Đi công tác trong tỉnh |
|
|
|
843.000.000 |
- |
Ban chỉ đạo đi chỉ đạo tiêm phòng, chống dịch tại các huyện, Tp (tính bình quân 500km/tháng x 12 tháng x 5 năm) |
Lít |
30.000 |
20.000 |
600.000.000 |
- |
Phụ cấp lưu trú trong tỉnh: 03 người x 5ngày/tháng x 12 tháng x 5 năm x 150.000 đồng |
Người/ngày |
900 |
150.000 |
135.000.000 |
- |
Tiền ngủ tại xã: (3 người x 4 tối/ tháng x 12 tháng x 5 năm x 150.000 đ) |
Người/tối |
720 |
150.000 |
108.000.000 |
2 |
Đi công tác Hà nội: |
|
|
|
21.500.000 |
- |
Xăng xe công tác LC-HN: 01 chuyến/năm x 5 năm x 140 lít/chuyến |
Lít |
700 |
20.000 |
14.000.000 |
- |
Lệ phí cầu, đường 01 chuyến/ năm x 5 năm x 600.000 đồng |
Chuyến |
5 |
600.000 |
3.000.000 |
- |
Công tác ngoài tỉnh: 02 người x 3 ngày/năm x 5 năm x 100.000 đồng |
Người/ngày |
30 |
150.000 |
4.500.000 |
- |
Tiền phòng ngủ: Tiền ngủ 02 tối/ năm x 5 năm x 550.000 đồng/tối |
Người/tối |
10 |
700.000 |
7.000.000 |
3 |
Điện thoại, cước phí bưu chính 200.000 đồngx 12 tháng x 10 đơn vị x 5 năm |
Tháng |
60 |
2.000.000 |
120.000.000 |
4 |
Văn phòng phẩm, biểu mẫu ( 9 trạm+văn phòng ) 350.000 đồng/tháng x 12 tháng x 10 đơn vị x 5 năm |
Tháng |
60 |
3.500.000 |
210.000.000 |
II |
Kinh phí chẩn đoán bệnh, giám sát sau tiêm phòng |
|
|
|
309.525.000 |
1. |
Chi phí xét nghiệm mẫu |
|
|
|
180.750.000 |
- |
Chi phí xét nghiệm, định type vi rút gây bệnh (dự kiến 10 mẫu/năm x 5 năm x 351.000 đồng/mẫu) |
Mẫu |
50 |
351.000 |
17.550.000 |
- |
Chi phí xét nghiệm mẫu huyết thanh giám sát sau tiêm phòng (02 huyện/năm x 5 năm x 60 mẫu/ huyện x 252.000 đồng/mẫu) |
Mẫu |
600 |
252.000 |
151.200.000 |
- |
Vận chuyển mẫu (LC đến HN) 20 lần x 600.000 đồng |
Lần |
20 |
600.000 |
12.000.000 |
2 |
Chi phí lấy mẫu |
|
|
|
105.800.000 |
- |
Tiền công lấy mẫu kiểm tra huyết thanh: 60 mẫu/huyện x 02 huyện/năm x 5 năm x 18.000 đ/ mẫu |
Mẫu |
600 |
18.000 |
10.800.000 |
- |
Hỗ trợ chủ gia súc lấy mẫu: 600 con x 10.000 đồng/con |
Con |
600 |
10.000 |
6.000.000 |
- |
Phụ cấp công tác phí: 100 lượt người x 3 ngày x 150.000 đồng |
Lượt người/ngày |
300 |
150.000 |
45.000.000 |
- |
Tiền lưu trú tại xã (100 lượt người x 2 tối x 150.000đồng/tối) |
Lượt người/tối |
200 |
150.000 |
30.000.000 |
- |
Hỗ trợ tiền đi lại (100 lượt người x 2 lượt x 70.000 đồng/lượt) |
Lượt người/lượt |
200 |
70.000 |
14.000.000 |
3 |
Bảo hộ lao động |
|
|
|
4.075.000 |
- |
Khẩu trang dùng một lần:( 160 cái x 5.000 đồng/cái) |
Cái |
160 |
5.000 |
800.000 |
- |
Găng tay cao su dùng một lần: (250 đôi x 5.500 đồng/đôi) |
Đôi |
250 |
5.500 |
1.375.000 |
- |
Ủng cao su: (20 đôi x 95.000 đồng/đôi) |
Đôi |
20 |
95.000 |
1.900.000 |
- |
Kính mắt (80 cái x 40.000đ/cái) |
Cái |
80 |
40.000 |
3.200.000 |
4 |
Dụng cụ lấy mẫu |
|
|
|
18.900.000 |
- |
Bơm tiêm nhựa 10 ml: 600 cái x 3.000 đồng/cái |
Cái |
600 |
3.000 |
1.800.000 |
- |
Ông chắt huyết thanh 600 cái x 6.000 đồng/cái |
Cái |
600 |
6.000 |
3.600.000 |
- |
Hộp xốp bảo quản mẫu loại 5 lít: 20 chiếc x 50.000 đồng/chiếc |
Hộp |
20 |
50.000 |
1.000.000 |
- |
Bông, cồn, nước đá (2 huyện/năm x 5 năm x 100.000 đồng/huyện) |
|
10 |
100.000 |
1.000.000 |
- |
Khay để dụng cụ 10 cái x 150.000 đồng/cái |
Cái |
10 |
150.000 |
1.500.000 |
- |
Gióng giá cố định trâu, bò lấy mẫu: 02 cái/huyện x 2 huyện/năm x 5 năm x 500.000 đồng/cái |
Cái |
20 |
500.000 |
10.000.000 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Nội dung |
ĐVT |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
|
Tổng cộng (I+II) |
|
|
|
9.781.035.000 |
I |
Kinh phí hóa chất; trang thiết bị xét nghiệm, khử trùng; xây dựng bản đồ dịch tễ |
|
|
|
4.781.035.000 |
1 |
Hóa chất (4.000 lít/năm x 5 năm x 190.000 đồng/lít) |
Lít |
20.000 |
190.000 |
3.800.000.000 |
2 |
Trang bị bảo hộ sinh học |
|
|
|
222.035.000 |
- |
Bảo hộ sinh học 561 người, bao gồm: 70 cán bộ thú y nhà nước, 300 thú y thôn, bản, 27 cán bộ trong BCĐ của 9 huyện, xã x 01bộ/người; 164 thú y viên xã x 02 bộ/người x 160.000đ/bộ |
Bộ |
725 |
160.000 |
116.000.000 |
- |
Kính bảo hộ: 70 cán bộ thú y nhà nước, 300 thú y thôn, bản, 27 cán bộ trong BCĐ của 9 huyện, xã x 01 cái/người; 164 thú y viên xã x 01 cái/người x 40.000đ/cái |
Cái |
561 |
40.000 |
22.440.000 |
- |
Găng tay cao su dày |
Đôi |
561 |
25.000 |
14.025.000 |
- |
Khẩu trang hoạt tính |
Cái |
1.052 |
45.000 |
47.340.000 |
- |
Ủng cao su (70 cán bộ thú y nhà nước, 164 thú y viên xã) |
Đôi |
234 |
95.000 |
22.230.000 |
4 |
Trang bị bình máy phun khử trùng tiêu độc 5 cái x 9 Trạm Chăn nuôi và … |
cái |
45 |
15.000.000 |
675.000.000 |
5 |
Vận chuyển đi các huyện (Tính bình quân 800.000 đồng x 2 chuyến x 8 huyện x 5 năm) |
Chuyến |
16 |
800.000 |
64.000.000 |
6 |
Xây dựng bản đồ dịch tễ 02 chiếc/5 năm (thực hiện năm 2016 và 2020): 02 chiếc x 10.000.000 đồng |
Chiếc |
2 |
10.000.000 |
20.000.000 |
II |
Kinh phí dự phòng - khi có dịch xảy ra (tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công tổ chốt, hỗ trợ cán bộ trực tiếp tham gia tiêu hủy...) |
|
|
|
5.000.000.000 |
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG VẮC XIN LỞ MỒM LONG MÓNG, THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT |
Tên huyện, thành phố |
Tổng đàn trâu, bò (con) - số liệu năm 2015 |
Nhu cầu vắc xin (liều) |
|||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tổng 2016 - 2020 |
|||
Tổng cộng (I+II+IIl) |
128.417 |
222.250 |
225.000 |
230.000 |
235.000 |
240.000 |
1.152.250 |
|
I |
Vùng khống chế quốc gia - Ngân sách Trung ương |
36.575 |
60.700 |
61.500 |
63.000 |
64.000 |
65.000 |
314.200 |
1 |
Bảo Thắng |
11.163 |
20.500 |
21.000 |
22.000 |
22.000 |
22.500 |
108.000 |
2 |
Bát Xát |
21.466 |
33.500 |
33.500 |
34.000 |
35.000 |
35.500 |
171.500 |
3 |
Thành phố Lào Cai |
3.946 |
6.700 |
7.000 |
7.000 |
7.000 |
7.000 |
34.700 |
II |
Vùng đệm - Ngân sách tỉnh |
49.060 |
84.250 |
85.000 |
85.000 |
85.500 |
87.000 |
426.750 |
1 |
Bảo Yên |
16.669 |
30.400 |
30.500 |
30.500 |
30.500 |
31.000 |
152.900 |
2 |
Sa Pa |
8.410 |
15.550 |
16.000 |
16.000 |
16.000 |
16.000 |
79.550 |
3 |
Văn Bàn |
23.981 |
38.300 |
38.500 |
38.500 |
39.000 |
40.000 |
194.300 |
III |
Chương trình Nghị quyết 30a của chính phủ - Ngân sách Trung ương |
42.782 |
77.300 |
78.500 |
82.000 |
85.500 |
88.000 |
411.300 |
1 |
Bắc Hà |
16.576 |
28.900 |
29.000 |
29.500 |
30.000 |
30.000 |
147.400 |
2 |
Mường Khương |
13.842 |
24.100 |
24.500 |
25.000 |
25.500 |
26.000 |
125.100 |
3 |
Si Ma Cai |
12.364 |
24.300 |
25.000 |
27.500 |
30.000 |
32.000 |
138.800 |
NHU CẦU VẮC XIN LMLM CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 20/05/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tên huyện, xã |
Tổng đàn trâu, bò năm 2015 (con) |
Nhu cầu vắc xin (liều) |
Ghi chú |
|||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2016 -2020 |
||||
Tổng cộng (A+B+C) |
128.417 |
222.250 |
225.000 |
230.000 |
235.000 |
240.000 |
1.152.250 |
|
|
A |
Vùng khống chế quốc gia - Ngân sách Trung ương |
36.575 |
60.700 |
61.500 |
63.000 |
64.000 |
65.000 |
314.200 |
|
I |
H. Bảo Thắng |
11.163 |
20.500 |
21.000 |
22.000 |
22.000 |
22.500 |
108.000 |
|
1 |
Phong Niên |
816 |
1.500 |
1.500 |
1.700 |
1.700 |
1.800 |
8.200 |
|
2 |
Phong Hải |
1.061 |
1.950 |
2.000 |
2.100 |
2.100 |
2.100 |
10.250 |
|
3 |
Xuân Quang |
639 |
1.200 |
1.200 |
1.300 |
1.300 |
1.400 |
6.400 |
|
4 |
Gia Phú |
1.907 |
3.550 |
3.600 |
3.700 |
3.700 |
3.800 |
18.350 |
|
5 |
Bản Phiệt |
197 |
350 |
400 |
400 |
400 |
500 |
2.050 |
|
6 |
Bản Cầm |
512 |
950 |
950 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
5.050 |
|
7 |
Trì Quang |
516 |
950 |
1.000 |
1.100 |
1.100 |
1.200 |
5.350 |
|
8 |
Thái Niên |
955 |
1.750 |
1.800 |
1.850 |
1.850 |
1.850 |
9.100 |
|
9 |
Xuân Giao |
783 |
1.450 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
7.450 |
|
10 |
TT Tằng Loòng |
1.018 |
1.800 |
1.800 |
1.900 |
1.900 |
1.900 |
9.300 |
|
11 |
Phú Nhuận |
1.422 |
2.600 |
2.650 |
2.700 |
2.700 |
2.700 |
13.350 |
|
12 |
Sơn Hà |
365 |
650 |
700 |
750 |
750 |
750 |
3.600 |
|
13 |
Sơn Hải |
564 |
1.050 |
1.100 |
1.150 |
1.150 |
1.150 |
5.600 |
|
14 |
Xã Phố Lu |
308 |
550 |
600 |
600 |
600 |
600 |
2.950 |
|
15 |
TT Phố Lu |
100 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
1.000 |
|
II |
Huyện Bát Xát |
21.466 |
33.500 |
33.500 |
34.000 |
35.000 |
35.500 |
171.500 |
|
1 |
Bản Qua |
1.405 |
2.150 |
2.150 |
2.150 |
2.200 |
2.200 |
10.850 |
|
2 |
Cốc Mỳ |
1.509 |
2.350 |
2.350 |
2.400 |
2.500 |
2.500 |
12.100 |
|
3 |
A Mú Sung |
1.055 |
1.650 |
1.650 |
1.700 |
1.750 |
1.850 |
8.600 |
|
4 |
Nậm Chạc |
969 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
1.550 |
7.550 |
|
5 |
A Lù |
755 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.250 |
1.250 |
6.100 |
|
6 |
Trịnh Tường |
1.652 |
2.550 |
2.550 |
2.600 |
2.650 |
2.650 |
13.000 |
|
7 |
Quang Kim |
757 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.300 |
1.300 |
6.200 |
|
8 |
Bản Vược |
857 |
1.350 |
1.350 |
1.350 |
1.400 |
1.400 |
6.850 |
|
9 |
Y Tý |
1.342 |
2.100 |
2.100 |
2.200 |
2.300 |
2.350 |
11.050 |
|
10 |
Ngải Thầu |
651 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.050 |
1.050 |
5.100 |
|
11 |
Toòng Sành |
859 |
1.350 |
1.350 |
1.350 |
1.400 |
1.400 |
6.850 |
|
12 |
Cốc San |
541 |
850 |
850 |
850 |
900 |
900 |
4.350 |
|
13 |
Phìn Ngan |
1.344 |
2.100 |
2.100 |
2.150 |
2.200 |
2.300 |
10.850 |
|
14 |
Dền Sáng |
749 |
1.150 |
1.150 |
1.150 |
1.200 |
1.250 |
5.900 |
|
15 |
Sàng Ma Sáo |
1.239 |
1.900 |
1.900 |
2.000 |
2.050 |
2.050 |
9.900 |
|
16 |
Trung Lèng Hồ |
853 |
1.350 |
1.350 |
1.350 |
1.400 |
1.400 |
6.850 |
|
17 |
Nậm Pung |
729 |
1.150 |
1.150 |
1.150 |
1.200 |
1.200 |
5.850 |
|
18 |
Mường Hum |
787 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.250 |
1.250 |
6.100 |
|
19 |
Dền Thàng |
1.059 |
1.650 |
1.650 |
1.700 |
1.700 |
1.800 |
8.500 |
|
20 |
Bản Xeò |
721 |
1.150 |
1.150 |
1.150 |
1.150 |
1.150 |
5.750 |
|
21 |
Pa Cheo |
631 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
5.000 |
|
22 |
Mường Vi |
955 |
1.500 |
1.500 |
1.550 |
1.550 |
1.600 |
7.700 |
|
23 |
TT Bát Xát |
47 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
500 |
|
III |
Thành phố Lào Cai |
3.946 |
6.700 |
7.000 |
7.000 |
7.000 |
7.000 |
34.700 |
|
1 |
Xã Đồng Tuyển |
128 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
1.000 |
|
2 |
Xã Tả Phời |
1.966 |
3.300 |
3.400 |
3.400 |
3.400 |
3.400 |
16.900 |
|
3 |
Xã Hợp Thành |
1.074 |
1.800 |
1.900 |
1.900 |
1.900 |
1.900 |
9.400 |
|
4 |
P. Bắc Cường |
100 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
1.000 |
|
5 |
Xã Vạn Hoa |
110 |
200 |
280 |
280 |
280 |
280 |
1.320 |
|
6 |
P. Nam Cường |
94 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
750 |
|
7 |
Xã Cam Đường |
243 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
2.000 |
|
8 |
Phố Mới |
10 |
20 |
20 |
20 |
20 |
20 |
100 |
|
9 |
P. Thống Nhất |
50 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
500 |
|
10 |
P. Bình Minh |
171 |
330 |
350 |
350 |
350 |
350 |
1.730 |
|
B |
Vùng đệm - Ngân sách tỉnh |
49.060 |
84.250 |
85.000 |
85.000 |
85.500 |
87.000 |
426.750 |
|
I |
Huyện Sa Pa |
8.410 |
15.550 |
16.000 |
16.000 |
16.000 |
16.000 |
79.550 |
|
1 |
Suối Thầu |
518 |
950 |
950 |
950 |
950 |
950 |
4.750 |
|
2 |
Bản Phùng |
848 |
1.600 |
1.650 |
1.650 |
1.650 |
1.650 |
8.200 |
|
3 |
Bản Khoang |
638 |
1.150 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
5.950 |
|
4 |
Thanh Phú |
557 |
1.050 |
1.100 |
1.100 |
1.100 |
1.100 |
5.450 |
|
5 |
Nậm Sài |
531 |
1.000 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
5.200 |
|
6 |
Bản Hồ |
532 |
1.000 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
5.200 |
|
7 |
Tả Giàng Phình |
645 |
1.150 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
5.950 |
|
8 |
San Sả Hồ |
308 |
550 |
600 |
600 |
600 |
600 |
2.950 |
|
9 |
Thanh Kim |
419 |
750 |
750 |
750 |
750 |
750 |
3.750 |
|
10 |
Trung Chải |
723 |
1.350 |
1.350 |
1.350 |
1.350 |
1.350 |
6.750 |
|
11 |
Sa Pả |
455 |
850 |
850 |
850 |
850 |
850 |
4.250 |
|
12 |
Sử Pán |
350 |
650 |
650 |
650 |
650 |
650 |
3.250 |
|
13 |
Tả Van |
406 |
750 |
750 |
750 |
750 |
750 |
3.750 |
|
14 |
Hầu Thào |
368 |
650 |
650 |
650 |
650 |
650 |
3.250 |
|
15 |
Nậm Cang |
327 |
600 |
650 |
650 |
650 |
650 |
3.200 |
|
16 |
Lao Chải |
344 |
650 |
700 |
700 |
700 |
700 |
3.450 |
|
17 |
Tả Phìn |
441 |
850 |
850 |
850 |
850 |
850 |
4.250 |
|
II |
Huyện Bảo Yên |
16.669 |
30.400 |
30.500 |
30.500 |
30.500 |
31.000 |
152.900 |
|
1 |
Nghĩa Đô |
1.234 |
2.250 |
2.250 |
2.250 |
2.250 |
2.300 |
11.300 |
|
2 |
Tân Tiến |
1.068 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
2.050 |
10.050 |
|
3 |
Vĩnh Yên |
1.179 |
2.150 |
2.150 |
2.150 |
2.150 |
2.200 |
10.800 |
|
4 |
Xuân Hòa |
1.888 |
3.450 |
3.450 |
3.450 |
3.450 |
3.500 |
17.300 |
|
5 |
Việt Tiến |
542 |
950 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.050 |
5.000 |
|
6 |
Xuân Thượng |
793 |
1.450 |
1.450 |
1.450 |
1.450 |
1.500 |
7.300 |
|
7 |
Long Khánh |
797 |
1.450 |
1.450 |
1.450 |
1.450 |
1.500 |
7.300 |
|
8 |
Kim Sơn |
1.551 |
2.850 |
2.850 |
2.850 |
2.850 |
2.850 |
14.250 |
|
9 |
Điện Quan |
966 |
1.800 |
1.800 |
1.800 |
1.800 |
1.800 |
9.000 |
|
10 |
Cam Cọn |
1.012 |
1.850 |
1.850 |
1.850 |
1.850 |
1.850 |
9.250 |
|
11 |
Bảo Hà |
1.212 |
2.200 |
2.200 |
2.200 |
2.200 |
2.250 |
11.050 |
|
12 |
Lương Sơn |
578 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.100 |
5.300 |
|
13 |
Yên Sơn |
432 |
750 |
800 |
800 |
800 |
800 |
3.950 |
|
14 |
Minh Tân |
614 |
1.100 |
1.100 |
1.100 |
1.100 |
1.050 |
5.450 |
|
15 |
Thượng Hà |
1.428 |
2.650 |
2.650 |
2.650 |
2.650 |
2.700 |
13.300 |
|
16 |
Tân Dương |
790 |
1.400 |
1.400 |
1.400 |
1.400 |
1.450 |
7.050 |
|
17 |
Long Phúc |
480 |
850 |
850 |
850 |
850 |
850 |
4.250 |
|
18 |
TT Phố Ràng |
105 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
1.000 |
|
III |
Huyện Văn Bàn |
23.981 |
38.300 |
38.500 |
38.500 |
39.000 |
40.000 |
194.300 |
|
1 |
Tân An |
428 |
700 |
700 |
700 |
700 |
750 |
3.550 |
|
2 |
Chiềng Ken |
1.631 |
2.650 |
2.650 |
2.650 |
2.650 |
2.700 |
13.300 |
|
3 |
Nậm Tha |
1.349 |
2.150 |
2.150 |
2.150 |
2.200 |
2.250 |
10.900 |
|
4 |
Nậm Xé |
435 |
700 |
700 |
700 |
700 |
750 |
3.550 |
|
5 |
Nậm Xây |
1.032 |
1.650 |
1.650 |
1.650 |
1.700 |
1.750 |
8.400 |
|
6 |
Văn Sơn |
130 |
200 |
200 |
200 |
200 |
250 |
1.050 |
|
7 |
Võ Lao |
1.480 |
2.350 |
2.400 |
2.400 |
2.400 |
2.450 |
12.000 |
|
8 |
Nậm Mả |
318 |
500 |
500 |
500 |
500 |
500 |
2.500 |
|
9 |
Sơn Thủy |
1.413 |
2.300 |
2.300 |
2.300 |
2.350 |
2.400 |
11.650 |
|
10 |
Tân Thượng |
901 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
1.550 |
7.550 |
|
11 |
Khánh Yên Thượng |
961 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
1.550 |
7.550 |
|
12 |
Hòa Mạc |
1.424 |
2.250 |
2.250 |
2.250 |
2.300 |
2.350 |
11.400 |
|
13 |
Minh Lương |
1.415 |
2.250 |
2.250 |
2.250 |
2.300 |
2.350 |
11.400 |
|
14 |
Dương Quỳ |
2.204 |
3.500 |
3.650 |
3.650 |
3.650 |
3.700 |
18.150 |
|
15 |
Khánh Yên Hạ |
1.141 |
1.800 |
1.800 |
1.800 |
1.800 |
1.850 |
9.050 |
|
16 |
Dần Thàng |
1.348 |
2.200 |
2.200 |
2.200 |
2.200 |
2.250 |
11.050 |
|
17 |
Khánh Yên Trung |
801 |
1.250 |
1.250 |
1.250 |
1.350 |
1.400 |
6.500 |
|
18 |
Làng Giàng |
1.326 |
2.100 |
2.100 |
2.100 |
2.150 |
2.200 |
10.650 |
|
19 |
Nậm Chày |
892 |
1.400 |
1.400 |
1.400 |
1.450 |
1.500 |
7.150 |
|
20 |
Thẩm Dương |
1.021 |
1.650 |
1.650 |
1.650 |
1.700 |
1.700 |
8.350 |
|
21 |
Nậm Dạng |
632 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.050 |
5.050 |
|
22 |
Liêm Phú |
1.288 |
2.050 |
2.050 |
2.050 |
2.050 |
2.100 |
10.300 |
|
23 |
TT Khánh Yên |
411 |
650 |
650 |
650 |
650 |
650 |
3.250 |
|
C |
Chương trình NQ 30a - Ngân sách Trung ương |
42.782 |
77.300 |
78.500 |
82.000 |
85.500 |
88.000 |
411.300 |
|
I |
Huyện Bắc Hà |
16.576 |
28.900 |
29.000 |
29.500 |
30.000 |
30.000 |
147.400 |
|
1 |
Cốc Ly |
1.398 |
2.400 |
2.450 |
2.450 |
2.500 |
2.500 |
12.300 |
|
2 |
Lùng Phình |
631 |
1.100 |
1.100 |
1.100 |
1.150 |
1.150 |
5.600 |
|
3 |
Tả Củ Tỷ |
821 |
1.400 |
1.450 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
7.350 |
|
4 |
Lầu Thí Ngài |
489 |
850 |
850 |
850 |
850 |
850 |
4.250 |
|
5 |
Hoàng Thu Phố |
844 |
1.450 |
1.450 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
7.400 |
|
6 |
Nậm Khánh |
511 |
900 |
900 |
900 |
900 |
900 |
4.500 |
|
7 |
Bảo Nhai |
1.015 |
1.800 |
1.800 |
1.850 |
1.850 |
1.850 |
9.150 |
|
8 |
Tả Van Chư |
818 |
1.500 |
1.500 |
1.550 |
1.550 |
1.550 |
7.650 |
|
9 |
Na Hối |
697 |
1.200 |
1.200 |
1.250 |
1.300 |
1.300 |
6.250 |
|
10 |
Tà Chải |
135 |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
1.250 |
|
11 |
Bản Phố |
861 |
1.450 |
1.450 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
7.400 |
|
12 |
Bản Liền |
1.108 |
1.950 |
1.950 |
2.000 |
2.050 |
2.050 |
10.000 |
|
13 |
Bản Già |
548 |
950 |
950 |
950 |
950 |
950 |
4.750 |
|
14 |
Nậm Mòn |
937 |
1.650 |
1.650 |
1.700 |
1.750 |
1.750 |
8.500 |
|
15 |
Bản Cái |
558 |
950 |
950 |
950 |
950 |
950 |
4.750 |
|
16 |
Cốc Lầu |
1.009 |
1.750 |
1.750 |
1.750 |
1.800 |
1.800 |
8.850 |
|
17 |
Nậm Đét |
794 |
1.350 |
1.350 |
1.350 |
1.400 |
1.400 |
6.850 |
|
18 |
Thải Giàng Phố |
1.015 |
1.800 |
1.800 |
1.850 |
1.900 |
1.900 |
9.250 |
|
19 |
Nậm Lúc |
1.454 |
2.550 |
2.550 |
2.600 |
2.650 |
2.650 |
13.000 |
|
20 |
Lùng Cải |
933 |
1.650 |
1.650 |
1.650 |
1.700 |
1.700 |
8.350 |
|
II |
Huyện Mường Khương |
13.842 |
24.100 |
24.500 |
25.000 |
25.500 |
26.000 |
125.100 |
|
1 |
Tả Gia Khâu |
911 |
1.600 |
1.600 |
1.650 |
1.700 |
1.700 |
8.250 |
|
2 |
Tả Thàng |
750 |
1.300 |
1.300 |
1.350 |
1.400 |
1.400 |
6.750 |
|
3 |
Dìn Chin |
1.290 |
2.300 |
2.450 |
2.500 |
2.550 |
2.600 |
12.400 |
|
4 |
Pha Long |
916 |
1.600 |
1.650 |
1.700 |
1.750 |
1.800 |
8.500 |
|
5 |
Bản Lầu |
483 |
850 |
850 |
900 |
900 |
950 |
4.450 |
|
6 |
Lùng Vai |
754 |
1.300 |
1.300 |
1.350 |
1.400 |
1.450 |
6.800 |
|
7 |
Nậm Chảy |
1.021 |
1.750 |
1.750 |
1.800 |
1.850 |
1.900 |
9.050 |
|
8 |
Mường Khương |
769 |
1.300 |
1.300 |
1.300 |
1.300 |
1.300 |
6.500 |
|
9 |
Tung Trung Phố |
654 |
1.100 |
1.100 |
1.150 |
1.200 |
1.200 |
5.750 |
|
10 |
Tả Ngải Chồ |
646 |
1.100 |
1.150 |
1.200 |
1.200 |
1.250 |
5.900 |
|
11 |
Thanh Bình |
1.088 |
1.900 |
1.950 |
2.000 |
2.000 |
2.050 |
9.900 |
|
12 |
Bản Sen |
663 |
1.150 |
1.150 |
1.150 |
1.200 |
1.250 |
5.900 |
|
13 |
Nấm Lư |
1.023 |
1.800 |
1.850 |
1.850 |
1.850 |
1.850 |
9.200 |
|
14 |
La Pán Tẩn |
1.017 |
1.800 |
1.850 |
1.850 |
1.850 |
1.850 |
9.200 |
|
15 |
Lùng Khấu Nhin |
948 |
1.650 |
1.650 |
1.650 |
1.700 |
1.750 |
8.400 |
|
16 |
Cao Sơn |
909 |
1.600 |
1.600 |
1.600 |
1.650 |
1.700 |
8.150 |
|
III |
Huyện Si Ma Cai |
12.364 |
24.300 |
25.000 |
27.500 |
30.000 |
32.000 |
138.800 |
|
1 |
Mẩn Thẩn |
804 |
1.600 |
1.650 |
1.850 |
2.050 |
2.200 |
9.350 |
|
2 |
Lùng Sui |
1.117 |
2.200 |
2.250 |
2.450 |
2.650 |
2.800 |
12.350 |
|
3 |
Cán Cấu |
972 |
1.900 |
2.000 |
2.200 |
2.400 |
2.550 |
11.050 |
|
4 |
Sán Chải |
1.260 |
2.500 |
2.550 |
2.750 |
2.950 |
3.100 |
13.850 |
|
5 |
Cán Hồ |
462 |
900 |
950 |
1.150 |
1.350 |
1.500 |
5.850 |
|
6 |
Quan Thần Sán |
665 |
1.300 |
1.350 |
1.550 |
1.750 |
1.900 |
7.850 |
|
7 |
Si Ma Cai |
656 |
1.300 |
1.350 |
1.550 |
1.750 |
1.900 |
7.850 |
|
8 |
Nàn Sán |
1.499 |
2.950 |
3.000 |
3.100 |
3.200 |
3.400 |
15.650 |
|
9 |
Bản Mế |
1.056 |
2.100 |
2.150 |
2.350 |
2.550 |
2.700 |
11.850 |
|
10 |
Sín Chéng |
1.208 |
2.400 |
2.450 |
2.650 |
2.850 |
3.000 |
13.350 |
|
11 |
Mản Thẩn |
804 |
1.600 |
1.650 |
1.850 |
2.050 |
2.200 |
9.350 |
|
12 |
Nàn Sín |
843 |
1.600 |
1.650 |
1.850 |
2.050 |
2.200 |
9.350 |
|
13 |
Thào Chư Phìn |
1.018 |
1.950 |
2.000 |
2.200 |
2.400 |
2.550 |
11.100 |
|
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương từ năm 2017 Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 09/08/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, công nhận quy ước của khóm, ấp và bản Quy ước mẫu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND mức trợ cấp, trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 12/05/2017
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 17/08/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 13/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Thủ công mỹ nghệ tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 01/2013/QĐ-UBND Ban hành: 06/07/2016 | Cập nhật: 08/03/2017
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 27/10/2017
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 10/06/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 12/07/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ công tác tập trung, giải quyết đối tượng xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 23/06/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm công khai xin lỗi của công, viên chức làm việc tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 04/07/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 22/06/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2016 Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 13/06/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm tra đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch kèm theo Quyết định 30/2012/QĐ-UBND Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 06/06/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 19/2011/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/04/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá đất ban hành theo Quyết định 50/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ, khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 16/04/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý và bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Yên Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND bổ sung nội dung, mức chi phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Đồng Nai nhiệm kỳ 2016-2021 tại Quy định kèm theo Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về mức thu phí các chợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/04/2016 | Cập nhật: 18/07/2020
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về số lượng, chức danh, chế độ chính sách, quản lý đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, khu phố và các đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, khu phố; việc phân loại thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 24/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên Thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý Nhà nước các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về Đơn giá quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Tỷ lệ phần trăm (%) giá đất xác định đơn giá thuê đất, thuê đất có mặt nước, thuê đất xây dựng công trình ngầm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/05/2016 | Cập nhật: 04/06/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 18/03/2016
Quyết định 476/QĐ-BNN-TY năm 2016 phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020” Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế về mua, bán hàng miễn thuế tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 26/03/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 25/02/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 20/02/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/02/2016 | Cập nhật: 09/03/2016
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 28/01/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Thông tư 22/2009/TT-BNN hướng dẫn yêu cầu về giống vật nuôi, kiểm dịch vận chuyển giống vật nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh phát triển chăn nuôi Ban hành: 28/04/2009 | Cập nhật: 11/05/2009
Quyết định 38/2006/QĐ-BNN quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc Ban hành: 16/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y Ban hành: 15/03/2005 | Cập nhật: 14/01/2013