Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ, khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 14/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lê Văn Bình
Ngày ban hành: 04/04/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2016/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 04 tháng 4 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI, TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 439/TTr-SLĐTBXH ngày 08 tháng 3 năm 2016 và Báo cáo thẩm định số 102/BC-STP ngày 26 tháng 01 năm 2016 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Chương và 15 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định Mức đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng nghiện ma túy, mại dâm đang giáo dục, chữa trị bắt buộc và cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, tại cộng đồng và gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Bình

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI, TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về mức hỗ trợ các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện hoặc bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai nghiện tại trung tâm và cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.

2. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Luật Phòng, chống ma túy.

Điều 3. Quy định về đóng góp và hỗ trợ

1. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người chưa thành niên nghiện ma túy vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh được hỗ trợ toàn bộ chi phí trong thời gian cai nghiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Người nghiện hoặc gia đình của người nghiện ma túy đang cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung tâm, tại cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Quy định này).

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Mức đóng góp

1. Đối với người nghiện chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại trung tâm:

Người nghiện ma túy cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian cai nghiện, chữa trị ở Trung tâm, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của quy định này. Các khoản đóng góp bao gồm:

a) Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày;

b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 650.000 đồng/người/năm;

c) Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: 350.000 đồng/người/năm;

d) Sinh hoạt văn nghệ, thể thao: 150.000 đồng/người/năm;

đ) Học văn hoá, học nghề: 2.200.000 đồng/người/năm/khoá học (nếu đối tượng có nhu cầu);

e) Điện, nước, vệ sinh: 100.000 đồng/người/tháng;

f) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 900.000 đồng/người/năm;

g) Chi phí phục vụ, quản lý, bảo vệ, truy tìm người tham gia cai nghiện bỏ trốn: 3.800.000 đồng/người/năm.

2. Đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng:

Người nghiện ma túy hoặc gia đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn, giảm và hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của quy định này), gồm:

a) Chi phí khám sức khoẻ; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 350.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;

b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;

c) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày;

d) Chi phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện: 2.200.000 đồng/người/lần quyết định/khoá học (nếu có).

Điều 5. Chế độ hỗ trợ, miễn, giảm

1. Đối với người chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại trung tâm:

Người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại trung tâm được xét miễn, giảm đóng góp tiền ăn, chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau:

a) Miễn đóng góp tiền ăn và giảm 50% các chi phí cai nghiện tại Trung tâm trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật;

b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn và giảm 25% các chi phí cai nghiện tại Trung tâm trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.

2. Đối với người cai nghiện bắt buộc tại trung tâm:

Người cai nghiện bắt buộc tại trung tâm thuộc đối tượng là thân nhân người có công cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe như sau:

a) Tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 03 ngày;

b) Tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.

3. Đối với người chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng:

Người cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại cộng đồng được xét miễn, giảm đóng góp tiền ăn, chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau:

a) Miễn đóng góp tiền ăn, hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy mức 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định và giảm 50% các chi phí cai nghiện trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật;

b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn và giảm 25% các chi phí cai nghiện trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.

4. Đối với người cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng:

Người cai nghiện, chữa trị bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:

a) Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

b) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian không quá 15 ngày.

Điều 6. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết miễn, giảm

1. Thủ tục miễn, giảm

a) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo;

b) Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, thành phố đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách người có công với cách mạng, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.

2. Thẩm quyền giải quyết chế độ miễn, giảm:

a) Cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh: Giám đốc Trung tâm căn cứ hồ sơ của các nhóm đối tượng nêu trên để áp dụng chế độ miễn, giảm theo quy định và quyết toán kinh phí thực tế với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Cai nghiện tại gia đình, cộng đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ hồ sơ của các nhóm đối tượng nêu trên để áp dụng chế độ miễn, giảm theo quy định và quyết toán kinh phí thực tế với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).

Điều 7. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí để thực hiện chi hỗ trợ, miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng nêu tại quy định này được sử dụng từ ngân sách Nhà nước theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước; áp dụng theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.

2. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán và phân bổ kinh phí, quản lý sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn, thực hiện có hiệu quả.

3. Tổ chức thực hiện tốt công tác cai nghiện và quản lý sau cai tại các Trung tâm, tại gia đình, cộng đồng. Triển khai thực hiện có hiệu quả thí điểm mở rộng mô hình hỗ trợ cắt cơn, điều trị nghiện ma túy.

4. Lập kế hoạch tái hoà nhập cộng đồng và quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện, người bán dâm đã hoàn lương tìm việc làm ổn định cuộc sống, phòng, chống tái nghiện, tái phạm.

5. Định kỳ kiểm tra, thanh tra, giám sát và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện.

Điều 9. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí thực hiện chi hỗ trợ, miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm cho công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, tại cộng đồng và chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hàng năm theo quy định.

Điều 10. Công an tỉnh

1. Hướng dẫn Công an các huyện, thành phố tổ chức thực hiện chiến dịch phòng, chống tội phạm ma túy, mại dâm; phát hiện và đấu tranh có hiệu quả tội phạm ma túy, người nghiện ma túy; tham gia quản lý người sau cai nghiện ma túy; tổ chức cai nghiện cho các đối tượng nghiện ma túy ở các trại tạm giam, nhà tạm giữ, trại giam do ngành Công an quản lý theo quy định.

2. Xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể cho việc quản lý người sau cai nghiện tại địa phương.

3. Hỗ trợ công tác bảo đảm an ninh trật tự tại Trung tâm; tập huấn nghiệp vụ bảo vệ và phòng, chống các hiện tượng gây rối trật tự, bạo động cho cán bộ nhân viên Trung tâm; điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi thẩm lậu ma túy vào Trung tâm.

Điều 11. Sở Y tế

1. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm, các bệnh xã hội tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.

2. Phối hợp Công an xét nghiệm các chất ma túy đối với người sử dụng ma túy, nghi vấn nghiện ma túy mới phát hiện.

3. Quy định cụ thể về tiêu chuẩn của cơ sở y tế thuộc khu quản lý dành cho người sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tại cộng đồng; tổ chức kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

Điều 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Xây dựng Kế hoạch và bố trí kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy của địa phương.

2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện; tùy vào tình hình, số người nghiện ma túy tại địa phương để chỉ đạo việc điều trị cắt cơn tại các cụm xã có số lượng người nghiện ít; tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện ma túy.

3. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú và tại Trung tâm; kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng ở địa phương; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy hàng tháng, quý, năm.

Điều 13. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Tùy vào tình hình, số người nghiện ma túy tại địa phương, hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng của địa phương.

2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện ma túy.

3. Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp với các đoàn thể cùng cấp thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy hàng tháng, quý, năm.

Điều 14. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh

Thực hiện quản lý các khoản thu, chi theo đúng quy định tài chính hiện hành và theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014.

Điều 15. Trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Quy định, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 





Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012