Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy định mức đóng góp, miễn, giảm và hỗ trợ đối với đối tượng nghiện ma túy, mại dâm đang giáo dục, chữa trị bắt buộc và cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh, tại cộng đồng và gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 42/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Nguyễn Đức Thanh
Ngày ban hành: 17/07/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2013/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 17 tháng 07 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐÓNG GÓP, MIỄN, GIẢM VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN MA TÚY, MẠI DÂM ĐANG GIÁO DỤC, CHỮA TRỊ BẮT BUỘC VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH, TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2249/TTr-SLĐTBXH ngày 24/6/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức đóng góp, miễn, giảm và hỗ trợ đối với đối tượng nghiện ma túy, mại dâm đang giáo dục, chữa trị bắt buộc và cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh, tại cộng đồng và gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm có 03 Chương và 18 Điều.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ; (b/c)
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; (b/c)
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); (b/c)
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh,
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- VPUB: PVP (N.V.Nhựt);
- Lưu: VT, VX. N.A.M

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

QUY ĐỊNH

MỨC ĐÓNG GÓP, MIỄN, GIẢM VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN MA TÚY, MẠI DÂM ĐANG GIÁO DỤC, CHỮA TRỊ BẮT BUỘC VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH, TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 17/7/2013 của UBND tỉnh Ninh Thuận)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Trung tâm); chế độ hỗ trợ hoàn lương, tái hoà nhập cộng đồng đối với người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nghiện ma túy, người bán dâm, người nghiện ma túy đồng thời là người bán dâm được chữa trị, cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh.

2. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

Điều 3. Quy định về đóng góp và hỗ trợ

1. Người nghiện ma túy chữa trị bắt buộc hoặc tự nguyện tại Trung tâm có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và được Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Quy định này. Trường hợp người nghiện ma túy không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Quy định này).

2. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện tại Trung tâm và chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng được Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Quy định này để hoàn lương, tái hoà nhập cộng đồng.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Trách nhiệm đóng góp

1. Đối với đối tượng chữa trị, cai nghiện bắt buộc:

Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn: 15.000đ/người/ngày, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.

2. Đối với đối tượng chữa trị, cai nghiện tự nguyện:

Người nghiện ma túy, người nghiện ma túy đồng thời là người bán dâm chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian cai nghiện ở Trung tâm, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này.

Mức đóng góp cụ thể:

- Tiền ăn: 30.000đ/người/ngày.

- Tiền xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: 500.000đ/người/năm.

- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 1.000.000đ/người/năm.

- Tiền điện, nước, vệ sinh: 600.000đ/người/năm.

- Tiền chi phí hoạt động văn thể: 50.000đ/người/năm.

- Tiền học văn hóa, học nghề: 2.000.000đ/người/khóa học.

- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 600.000đ/người/năm.

- Tiền chi phí quản lý, phục vụ: 600.000đ/người/năm.

Điều 5. Quy định chế độ miễn, giảm:

1. Đối với đối tượng chữa trị cai nghiện bắt buộc:

a) Người cai nghiện, chữa trị bắt buộc được miễn đóng góp tiền ăn, trong các trường hợp sau:

- Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Người chưa thành niên.

- Người bị nhiễm HIV/AIDS.

- Người không có nơi cư trú nhất định.

b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.

2. Đối với đối tượng chữa trị cai nghiện tự nguyện:

Người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm được xét giảm hoặc miễn chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau đây:

a) Miễn đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên; người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất định.

b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.

Điều 6. Quy định thủ tục miễn giảm:

Từng đối tượng phải có các loại giấy tờ tương ứng sau:

- Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

- Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách người có công với cách mạng.

- Bản phôtô giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì phải có xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm quyền.

- Bản phôtô giấy khai sinh (có chứng thực) đối với đối tượng là người chưa thành niên.

Điều 7. Thẩm quyền giải quyết chế độ miễn, giảm:

Giám đốc Trung tâm căn cứ hồ sơ của các nhóm đối tượng nêu trên để áp dụng chế độ miễn, giảm theo quy định và quyết toán kinh phí thực tế với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 8. Quy định chế độ hỗ trợ:

1. Tiền ăn:

a) Hỗ trợ một phần tiền ăn mức 15.000đ/người/ngày đối với người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm trong thời gian chấp hành Quyết định.

b) Hỗ trợ toàn bộ tiền ăn 30.000đ/người/ngày đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi cư trú nhất định trong thời gian chấp hành Quyết định.

c) Hỗ trợ một phần tiền ăn 23.000đ/người/ngày trong thời gian chấp hành quyết định đối với người cai nghiện, chữa trị bắt buộc thuộc hộ cận nghèo.

2. Tiền thuốc điều trị:

a) Hỗ trợ thuốc cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác đối với người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc: 650.000đ/người/lần chấp hành quyết định.

b) Trường hợp người nghiện ma túy đồng thời là người bán dâm: Hỗ trợ thuốc điều trị và thuốc cắt cơn nghiện 950.000đ/người/lần chấp hành.

c) Trong thời gian chấp hành quyết định hoặc lưu trú tạm thời tại Trung tâm, nếu người nghiện ma túy, người bán dâm bị thương do tai nạn lao động được sơ, cấp cứu cho đến khi ổn định thương tật; trường hợp bị ốm nặng hoặc mắc các chứng bệnh hiểm nghèo vượt khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển ngay đến cơ sở y tế công lập điều trị. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự thanh toán; trường hợp Trung tâm đã tạm ứng thanh toán chi phí trên thì yêu cầu người sau cai nghiện hoặc gia đình hoàn trả lại cho Trung tâm.

d) Đối với người thuộc diện hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người lưu trú tạm thời, người không còn người thân thì được hỗ trợ toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh.

đ) Đối với người thuộc diện hộ cận nghèo được hỗ trợ 50% chi phí khám, chữa bệnh.

e) Đối tượng có thẻ Bảo hiểm y tế còn hạn sử dụng được khám, chữa bệnh theo Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm y tế.

3. Mua sắm vật dụng cá nhân: Được hỗ trợ mức 400.000đ/người/năm hoặc lần chấp hành Quyết định đối với đối tượng có thời gian chấp hành Quyết định dưới một năm. Riêng đối với người chưa thành niên được hỗ trợ thêm: nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có màn, tấm đắp, được cấp hàng năm mỗi người hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng; được cấp hàng quý mỗi người một tuýp thuốc đánh răng 90gam và một kilôgam xà phòng.

4. Hoạt động văn thể: Được hỗ trợ mức 50.000đ/người/năm hoặc lần chấp hành Quyết định đối với đối tượng có thời gian chấp hành Quyết định dưới một năm.

5. Chi phí học nghề (nếu có): Được hỗ trợ mức tối đa 2.000.000đ/người/khóa học. Mức hỗ trợ theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế; không hỗ trợ tiền học nghề cho những đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm lần thứ hai trở đi.

6. Tiền vệ sinh phụ nữ: được hỗ trợ mức 20.000đ/người/tháng.

7. Chi phí điện nước, sinh hoạt : được hỗ trợ mức 70.000đ/người/tháng.

8. Hỗ trợ tiền ăn đi đường và tiền tàu xe: Người cai nghiện, chữa trị bắt buộc sau khi chấp hành xong Quyết định được trở về cộng đồng; trường hợp gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc bản thân không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cứ trú được xác định rõ ràng khi trở về nơi cư cư trú được hỗ trợ:

a) Tiền ăn 40.000đ/người/ngày trong những ngày đi đường. Mức hỗ trợ tối đa không quá 05 ngày.

b) Tiền tàu, xe hỗ trợ theo giá công cộng phổ thông.

9. Tiền mai táng: Người cai nghiện, chữa trị bắt buộc và người lưu trú tạm thời đang chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm bị chết (do bệnh hoặc tai nạn lao động) mà không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, Trung tâm có trách nhiệm mai táng với mức tối đa không quá 3.000.000đ/người. Trong trường hợp trưng cầu giám định pháp y xác định nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán phí giám định pháp y theo quy định hiện hành của Nhà nước.

10. Đối với người cai nghiện, chữa trị bắc buộc, lưu trú tạm thời tại trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị và cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, tạm giam và các văn bản hướng dẫn.

11. Mức hỗ trợ cho đối tượng nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương tái hoàn nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: Người nghiện ma túy sau cai tại Trung tâm, gia đình, cộng đồng đã hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng, để động viên họ an tâm ổn định cuộc sống thì được hỗ trợ, với mức tối thiểu: 1.500.000 đồng/người, mỗi người chỉ được hỗ trợ một lần.

12. Mức hỗ trợ kinh phí tìm việc làm cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm sau khi chấp hành xong quyết định tại Trung tâm trở về địa phương thực hiện theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC- BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 9. Nội dung, mức chi cho các hoạt động áp dụng biện pháp đưa đối tượng vào Trung tâm

Nội dung, mức chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa đối tượng vào Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 10. Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng

Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng được thực hiện theo Điều 8 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT- BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 11. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với các đối tượng chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm, được quy định tại Điều 5 và Điều 8 của Quy định này được sử dụng từ ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước, cụ thể như sau:

1. Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm: Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán Ngân sách Nhà nước, Trung tâm căn cứ các khoản phải thực hiện miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại Trung tâm để xác định nhu cầu kinh phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm để lập dự toán chi chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm được Ngân sách nhà nước hỗ trợ, tổng hợp vào dự toán chi thường xuyên của Trung tâm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Đối với kinh phí thực hiện nội dung và mức chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa đối tượng vào Trung tâm, được quy định tại Điều 9 của Quy định này, lập dự toán kinh phí thường xuyên của ngân sách huyện, thành phố hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Đối với kinh phí chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng được quy định tại Điều 10 của Quy định này, lập dự toán ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng:

- Tổ chức thực hiện tốt công tác cai nghiện và quản lý sau cai tại các Trung tâm, tại cộng đồng, gia đình. Triển khai thực hiện có hiệu quả thí điểm mở rộng mô hình hỗ trợ cắt cơn, điều trị nghiện ma túy.

- Lập Kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng và quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện, người bán dâm đã hoàn lương tìm việc làm ổn định cuộc sống, phòng, chống tái nghiện, tái phạm.

- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí hàng năm thực hiện công tác cai nghiện, phục hồi.

- Định kỳ kiểm tra, thanh tra, giám sát và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện.

Điều 13. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm cho công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, tại cộng đồng và chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hàng năm theo quy định.

Điều 14. Công an tỉnh

- Hướng dẫn Công an các huyện, thành phố tổ chức thực hiện chiến dịch phòng, chống tội phạm ma túy, mại dâm; phát hiện và đấu tranh có hiệu quả tội phạm ma túy, người nghiện ma túy; tham gia quản lý người sau cai nghiện ma túy; tổ chức cai nghiện cho các đối tượng nghiện ma túy ở các trại tạm giam, nhà tạm giữ, trại giam do ngành Công an quản lý theo quy định.

- Xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể cho việc quản lý người sau cai nghiện tại địa phương.

- Hỗ trợ công tác bảo đảm an ninh trật tự tại Trung tâm; tập huấn nghiệp vụ bảo vệ và phòng, chống các hiện tượng gây rối trật tự, bạo động cho cán bộ nhân viên Trung tâm; điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi thẩm lậu ma túy vào Trung tâm.

Điều 15. Sở Y tế

- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm, các bệnh xã hội tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội.

- Quy định cụ thể về tiêu chuẩn của cơ sở y tế thuộc khu quản lý dành cho người sau cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội; tổ chức kiểm tra, xét nghiệm các chất ma túy đối với người nghi vấn nghiện ma túy mới phát hiện.

Điều 16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch và bố trí kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng của địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy.

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện; tùy vào tình hình, số người nghiện ma túy tại địa phương để chỉ đạo việc điều trị cắt cơn tại các cụm xã có số lượng người nghiện ít; tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện ma túy.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú và tại Trung tâm; kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng ở địa phương; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy hàng tháng, quý, năm.

Điều 17. Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh

- Tiếp nhận, phân loại, tổ chức chữa trị, phục hồi sức khoẻ, chăm sóc, tư vấn cho đối tượng nghiện ma túy, người bán dâm.

- Tổ chức lao động trị liệu, lao động sản xuất, hướng nghiệp, tạo việc làm cho đối tượng. Tổ chức dạy nghề phù hợp với điều kiện của Trung tâm và trình độ của đối tượng hoặc gửi đến các cơ sở dạy nghề ở địa phương. Thực hiện các dự án về việc làm, giảm nghèo, các chương trình kinh tế xã hội khác, tạo điều kiện cho đối tượng hoà nhập cộng đồng.

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, đạo đức; rèn luyện thể chất, phục hồi hành vi nhân cách; thể dục, thể thao, học văn hoá cho đối tượng. Hướng dẫn, tư vấn cho đối tượng, gia đình về cai nghiện, chữa trị, quản lý, giáo dục.

- Tổ chức quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị, hỗ trợ người sau cai nghiện; thông tin, giáo dục truyền thông và triển khai các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS; theo dõi, đánh giá quá trình học tập, rèn luyện phục hồi hành vi, nhân cách đối với người sau cai nghiện; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra, xét nghiệm các chất ma túy đối với người sau cai nghiện. Tổ chức quản lý, bảo vệ, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội tại Trung tâm.

- Nghiên cứu thực nghiệm mô hình cai nghiện, chữa trị, phục hồi; phương pháp, quy trình chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề, tổ chức lao động và quản lý sau cai.

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng pháp luật các nguồn kinh phí kể cả nguồn kinh phí được phép thu theo quy định.

Điều 18. Trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Quy định, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.





Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012