Quyết định 14/2016/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý Nhà nước các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 14/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành: | 13/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2016/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 13 tháng 4 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN , ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà nước các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế cho Quyết định số 30/2005/QĐ-UBND ngày 08/7/2005 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành “Quy định quản lý nhà nước các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đắk Nông” và Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 17/3/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc điều chỉnh “Quy định quản lý nhà nước các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đắk Nông”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 13/4/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (dưới đây viết tắt là KH&CN) có sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Nông, bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ, đề án khoa học, chương trình khoa học và công nghệ.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động KH&CN, cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Đề xuất đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là các yêu cầu đặt ra cho khoa học và công nghệ dưới dạng nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo tỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa học và công nghệ do các Sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
2. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN: là việc Sở Khoa học và Công nghệ thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra yêu cầu về sản phẩm KH&CN, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN tạo ra sản phẩm KH&CN thông qua hợp đồng.
3. Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở: Là các nhiệm vụ có tính chất đơn lẻ, quy mô thực hiện nhỏ nhằm phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý ngành; hoạt động áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học, hoạt động thử nghiệm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trực tiếp vào sản xuất, đời sống; nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học không quá 150 triệu đồng.
Điều 3. Những nguyên tắc chung về quản lý nhiệm vụ KH&CN
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN trong kế hoạch, các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh hàng năm.
2. Việc xác định các nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn và giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN được tổ chức hàng năm theo quy định hiện hành.
3. Nhiệm vụ KH&CN có cùng nội dung nghiên cứu không được đăng ký ở nhiều nơi để nhận thêm kinh phí nghiên cứu. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của nhiệm vụ KH&CN được đăng ký và thực hiện với Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Đối với các nhiệm vụ KH&CN khác không dùng ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh để nghiên cứu, nhưng muốn xác nhận sản phẩm khoa học thì được Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng Khoa học chuyên đề nghiệm thu sản phẩm nghiên cứu. Tổ chức, cá nhân yêu cầu chịu trách nhiệm về tài liệu, kinh phí phục vụ Hội đồng nghiệm thu.
Điều 4. Thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN không quá 36 tháng tính từ khi ký kết hợp đồng đối với các lĩnh vực môi trường, công nghệ sinh học, nông nghiệp, y dược và không quá 24 tháng đối với các lĩnh vực khác. Các trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
2. Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở có thời gian thực hiện không quá 12 tháng.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Căn cứ xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Các chủ trương, định hướng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, sở, ngành và địa phương.
4. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm của tỉnh.
5. Những vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết, khẩn cấp của tỉnh về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.
Điều 6. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
2. Đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh;
c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh;
d) Không trùng lặp với các chương trình, dự án của tỉnh và hợp tác quốc tế.
3. Có địa chỉ ứng dụng cụ thể và được lãnh đạo Sở, ngành và địa phương cam kết sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
4. Có yêu cầu thời gian (tính từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả) phù hợp để đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 7. Tổ chức xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Định kỳ hoặc theo tính cấp thiết, các sở, ngành và địa phương thông báo định hướng phát triển KH&CN ưu tiên của ngành, địa phương mình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ KH&CN.
Đề xuất đặt hàng được thực hiện theo trình tự quy định tại Chương III Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Sở, ngành và địa phương tự xây dựng đề xuất đặt hàng hoặc có thể mời chuyên gia, nhóm chuyên gia, tổ chức, cơ quan dự kiến hưởng thụ kết quả nghiên cứu tham gia xây dựng đề xuất đặt hàng.
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết theo những căn cứ quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 5 Quy định này và các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ được gửi trực tiếp về Sở để xem xét, lựa chọn xây dựng đề xuất đặt hàng.
2. Các sở, ngành và địa phương tổ chức lấy ý kiến tư vấn thông qua hội đồng tư vấn hoặc chuyên gia độc lập đối với đề xuất đặt hàng trước khi gửi Sở Khoa học và Công nghệ. Trên cơ sở ý kiến tư vấn, sở, ngành và địa phương hoàn thiện đề xuất đặt hàng. Lãnh đạo sở, ngành và địa phương ký duyệt và gửi đề xuất đặt hàng cho Sở Khoa học và Công nghệ. Đề xuất đặt hàng gửi Sở Khoa học và Công nghệ bao gồm phiếu đề xuất đặt hàng theo các mẫu quy định và biên bản làm việc của hội đồng tư vấn hoặc ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập đối với đề xuất đặt hàng là phụ lục của đề xuất đặt hàng.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất đặt hàng và xem xét, đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ và cấp thiết của đề xuất đặt hàng. Đề xuất đặt hàng được đánh giá “đạt yêu cầu” khi có đầy đủ thông tin trong phiếu đề xuất đặt hàng và phụ lục kèm theo và có đủ cơ sở về tính cấp thiết của nhiệm vụ đề xuất. Đề xuất đặt hàng được đánh giá “đạt yêu cầu”, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh xem xét.
4. Thời gian xem xét đề xuất đặt hàng thực hiện hàng quý.
Điều 8. Tổ chức xác định danh mục nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Theo tiến độ đề xuất đặt hàng, Sở Khoa học và Công nghệ lập danh mục các đề xuất đặt hàng đạt yêu cầu trình Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN để xem xét, lựa chọn. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định gồm có 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch (nếu cần) và các ủy viên. Thành viên của Hội đồng phải là những người có uy tín, có trình độ Đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và am hiểu trong lĩnh vực KH&CN được giao đánh giá, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu. Hội đồng họp và đánh giá theo mẫu phiếu quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN lựa chọn để tổ chức thẩm định danh mục nhiệm vụ KH&CN. Việc thẩm định danh mục các nhiệm vụ KH&CN thực hiện thông qua các tổ thẩm định. Tổ thẩm định do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập có từ 5 đến 7 thành viên là đại diện các đơn vị chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ, có thể mời thêm các chuyên gia tham gia Tổ thẩm định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ dựa trên kết quả thẩm định để xây dựng danh mục nhiệm vụ KH&CN trong kế hoạch KH&CN 5 năm, hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở do Sở Khoa học và Công nghệ lập mà không thực hiện theo trình tự quy định tại Điều này.
Điều 9. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục đặt hàng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các sở ngành địa phương có đề xuất đặt hàng trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
Điều 10. Trình tự xác định, phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh
1. Nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh phải đáp ứng các quy định tại Điều 3 Quyết định số 09/2008/QĐ-BKHCN ngày 01/08/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết trong phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.
2. Việc tổ chức quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh được thực hiện theo trình tự quy định tại Chương II và Chương III Quyết định số 09/2008/QĐ-BKHCN ngày 01/08/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP, THẨM ĐỊNH NỘI DUNG KINH PHÍ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Việc tuyển chọn được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ. Giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để chuẩn bị hồ sơ và lập đề cương bảo vệ trước Hội đồng.
2. Các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng điều kiện theo quy định hiện hành.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp phải đảm bảo số lượng, loại tài liệu và đúng biểu mẫu quy định.
4. Việc tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo quy định hiện hành. Những hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được đánh giá đạt yêu cầu sẽ được thẩm định theo quy định tại Điều 12 Quy định này.
5. Đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, hồ sơ do phòng chức năng xem xét đánh giá, không thành lập Hội đồng tư vấn.
Điều 12. Tổ chức thẩm định, phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập tổ thẩm định nội dung, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Những nhiệm vụ KH&CN có kinh phí sự nghiệp khoa học lớn hơn 400 triệu đồng thì phải có đại diện Sở Tài chính tham gia Tổ thẩm định.
2. Trên cơ sở ý kiến của tổ thẩm định, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của tổ thẩm định trong thời hạn 7 ngày (kể từ ngày có quyết định phê duyệt) và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tiến hành ký kết hợp đồng, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.
3. Căn cứ vào hồ sơ nhiệm vụ KH&CN đã được thẩm định, đề cương thuyết minh đã chỉnh sửa, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo mẫu Hợp đồng của Bộ KH&CN.
4. Kinh phí được cấp dựa trên nội dung và tiến độ theo từng giai đoạn đã được ghi trong hợp đồng. Kinh phí đợt cuối được giữ lại một khoản nhất định trong tổng kinh phí sự nghiệp khoa học của nhiệm vụ KH&CN đó, phần này sẽ được cấp, thanh toán sau khi nghiệm thu, quyết toán tổng kinh phí nhiệm vụ KH&CN và thanh lý hợp đồng.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13. Ký kết hợp đồng khoa học công nghệ
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ.
Sau khi nhiệm vụ KH&CN được phê duyệt tổng kinh phí, Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ ký kết hợp đồng KH&CN với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN; chuyển kinh phí cho nhiệm vụ KH&CN về tài khoản của tổ chức chủ trì chậm nhất trong vòng một tháng sau khi ký hợp đồng và sau đó theo tiến độ thực hiện.
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 14. Báo cáo định kỳ, kiểm tra nhiệm vụ KH&CN
1. Định kỳ 06 tháng/lần, hoặc theo yêu cầu đột xuất của Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở Khoa học và Công nghệ. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
2. Báo cáo tiến độ thực hiện theo mẫu hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra định kỳ 01 lần/năm về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KH&CN đối với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hợp đồng đã ký. Trong trường hợp thấy cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định tổ chức kiểm tra đột xuất, số lần không giới hạn.
4. Thành phần Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở quyết định, gồm đại diện 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên đơn vị quản lý nhiệm vụ, đại diện 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên đơn vị quản lý kinh phí, đại diện đơn vị quản lý chuyên môn, đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng (nếu có), trong trường hợp cần thiết có thể mời thêm các thành viên Hội đồng tư vấn hoặc chuyên gia chuyên ngành.
5. Kết quả kiểm tra được kết luận cụ thể và được lập thành biên bản lưu hồ sơ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Biên bản kiểm tra, đánh giá phải được các thành viên tham gia đoàn kiểm tra và đại diện cơ quan chủ trì nhiệm vụ ký xác nhận.
Điều 15. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, điều chỉnh về thời gian thực hiện, tên, mục tiêu, sản phẩm, nội dung, kinh phí và các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định điều chỉnh.
Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở xuống. Trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
Điều 16. Dừng thực hiện nhiệm vụ
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ quyết định dừng thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong trường hợp có đủ căn cứ để khẳng định việc thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ là không cần thiết đối với tỉnh và hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn, có đủ cơ sở xác định nhiệm vụ không có khả năng hoàn thành mục tiêu, sản phẩm theo hợp đồng đã ký, hoặc cơ quan chủ trì không còn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.
Điều 17. Thanh quyết toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN chịu trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN với Sở Khoa học và Công nghệ theo tiến độ thực hiện và tuân thủ đúng các quy định về chế độ chi tiêu hiện hành.
Điều 18. Phê duyệt, phân bổ kinh phí
1. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
2. Căn cứ dự toán được giao và các quy định hiện hành của Nhà nước, Sở Tài chính thông báo kinh phí sự nghiệp khoa học cho Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thẩm định kinh phí các nhiệm vụ KH&CN theo các quy định hiện hành.
4. Kinh phí cho các kỳ họp Hội đồng Khoa học được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh.
Điều 19. Tổ chức đánh giá nghiệm thu
1. Sau khi nhận được hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức đánh giá nghiệm thu theo quy định hiện hành.
2. Hội đồng nghiệm thu có trách nhiệm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp tục và ứng dụng triển khai nhiệm vụ KH&CN với Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Việc đánh giá nghiệm thu đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở được quy định ở Điều 2 của Quy định này do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện, không cần lập Hội đồng nghiệm thu như các nhiệm vụ KH&CN khác.
Điều 20. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ tại cơ quan thông tin KH&CN theo quy định. Khuyến khích các nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước đăng ký, lưu giữ tại cơ quan thông tin KH&CN.
Điều 21. Công nhận kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả đánh giá của Hội đồng nghiệm thu và các hồ sơ, sản phẩm hoàn chỉnh giao nộp của nhiệm vụ KH&CN theo quy định. Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng các kết quả có thể ứng dụng, triển khai vào thực tế.
Điều 22. Ứng dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN
1. Sở Khoa học và Công nghệ cùng với đơn vị đề xuất đặt hàng, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN và các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm về việc chuyển giao kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN.
2. Tổ chức đề xuất đặt hàng, chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm dự trù kinh phí triển khai ứng dụng, thực hiện kế hoạch triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ chậm nhất 6 tháng sau khi nghiệm thu.
Trường hợp tổ chức đề xuất đặt hàng, chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN không thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng năm và liên tục trong 2 năm sau khi nhiệm vụ KH&CN kết thúc, đơn vị đề xuất đặt hàng, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ. Ngoài ra, còn có báo cáo đột xuất gửi Sở Khoa học và Công nghệ khi có yêu cầu.
3. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, sản xuất sản phẩm mới được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc phân chia lợi nhuận được thỏa thuận cụ thể trong từng hợp đồng KH&CN giữa các bên. Trong trường hợp việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do ngân sách của tỉnh đầu tư 100% thì việc phân chia lợi nhuận thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức xây dựng định hướng, kế hoạch 5 năm và hàng năm về nhiệm vụ KH&CN của tỉnh; tổ chức xác định nhiệm vụ KH&CN hàng năm.
2. Tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định, theo dõi tình hình thực hiện, nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Xử lý các phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
4. Xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
5. Chủ trì, phối hợp với tổ chức đề xuất nhiệm vụ, chủ trì, chủ nhiệm chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu.
Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức đề xuất đặt hàng
1. Tham gia, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN do mình đề xuất đặt hàng.
2. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN do mình đề xuất đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 25. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN
1. Các tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải ký xác nhận, theo dõi, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với Sở Khoa học và Công nghệ. Thủ trưởng các tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN do tổ chức mình chủ trì, có trách nhiệm giám sát chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo chính xác và thanh quyết toán đúng thời gian quy định; có trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi theo đúng hợp đồng đã ký. Tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả của nhiệm vụ KH&CN; nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng.
2. Cùng với chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN sau khi nhiệm vụ KH&CN đã được đánh giá, nghiệm thu theo quy định hiện hành và báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
4. Các tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN được hưởng chi phí quản lý của nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành.
Điều 26. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
1. Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN chịu trách nhiệm về triển khai thực hiện nội dung, tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng.
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN được quyền chủ động sử dụng kinh phí được cấp và điều động nhân sự tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN theo đúng quy định hiện hành của nhà nước với cơ quan chủ trì và Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Cùng với tổ chức chủ trì phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành; đăng ký kết quả nghiên cứu với bộ phận thông tin khoa học - công nghệ và có thể đề xuất hoặc đăng ký (khi có ủy quyền) quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm:
a) Đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng, chuyên gia (nếu có) có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình xác định danh mục, đánh giá tuyển chọn, giao trực tiếp, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN theo quy định;
b) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ, tài liệu; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ, tài liệu theo các yêu cầu đã quy định; có bản nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá; chấm các tiêu chí theo các biểu mẫu quy định;
c) Các thành viên Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi đánh giá, chấm điểm, Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức đánh giá, cho điểm đối với từng tiêu chí.
2. Mỗi thành viên Hội đồng được cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu của cuộc họp và phải có đủ thời gian để nghiên cứu trước ít nhất 07 ngày.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thích đáng và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ứng dụng vào thực tế, góp phần đem lại hiệu quả lớn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Đối với những nhiệm vụ KH&CN hoàn thành đúng thời hạn và vượt mức mục tiêu nhiệm vụ đặt ra, được Hội đồng nghiệm thu đạt kết quả xuất sắc sẽ được Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng.
Các tổ chức và cá nhân vi phạm hoặc làm trái quy định về quản lý nhà nước, ngoài việc phải chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước và có thể bị truy cứu trách nhiệm trước pháp luật, còn phải hoàn trả lại kinh phí đã nhận. Mức độ hoàn trả kinh phí do Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
Giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân khoa học và công nghệ triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình áp dụng Quy định này, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.
Thông tư 04/2015/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 11/03/2015 | Cập nhật: 25/03/2015
Thông tư 23/2014/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 10/2014/TT-BKHCN quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 10/10/2014
Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Thông tư 10/2014/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Thông tư 07/2014/TT-BKHCN về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 05/02/2014
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Đề án Hỗ trợ mua bảo hiểm y tế và trợ cấp khó khăn hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý công tác lưu trữ và hồ sơ tài liệu lưu trữ của tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức,cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu xe ô tô dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện duy tu giao thông trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Bình Thuận” dùng cho sản phẩm quả thanh long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với tổ chức hội nghị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phân bổ số lượng cờ thi đua của tỉnh Bình Định Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức, thời gian hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi Tiêu chí phân hạng doanh nghiệp và xây dựng Sách xanh tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý khu kinh tế do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 29/04/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 26/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2018
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bổ sung danh mục và biểu giá thu viện phí tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định về bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ làm thêm giờ, chế độ bồi dưỡng đối với người làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 11/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do tăng mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Giao thông vận tải kèm theo quyết định 692/2010/QĐ-UBND Ban hành: 16/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 11/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định quản lý nhà nước các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan tư pháp cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về mức đóng góp của người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 19/03/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 09/2008/QĐ-BKHCN về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết mới phát sinh ở địa phương do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 01/08/2008 | Cập nhật: 08/08/2008