Kế hoạch 130/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh thành phố Hà Nội (PCI) năm 2018 và các năm tiếp theo
Số hiệu: | 130/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành: | 07/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2018 |
Sau 4 năm triển khai các Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Chỉ số Môi trường Kinh doanh của Việt Nam đã có những bước cải thiện vững chắc với 5 năm tăng hạng liên tiếp. Trong đó, năm 2017, Việt Nam đã đạt được kết quả tích cực, với thứ hạng cao nhất đến nay về: Chỉ số môi trường kinh doanh tăng 14 bậc so với năm 2016 (từ vị trí 82 lên vị trí 68/190 nền kinh tế), Chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia tăng 5 bậc (từ vị trí 60/138 lên vị trí 55/137 nền kinh tế).
Triển khai tích cực chỉ đạo của Trung ương, hàng năm, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch để triển khai đến tất cả các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã. Thành phố triển khai nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, kết nối việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần của Nghị quyết số 19 với việc cải thiện Chỉ số PCI. Sau hơn 4 năm triển khai Nghị quyết 19, đến nay, việc cải thiện môi trường kinh doanh đã trở thành công việc thường xuyên, trọng tâm, trọng điểm của tất cả các đơn vị từ Thành phố đến cơ sở. Thành phố xác định việc cải cách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ở tất cả các khâu trong chuỗi hoạt động của doanh nghiệp, bắt đầu từ các hoạt động khởi sự kinh doanh đến các hoạt động sau khởi nghiệp. Đồng thời, lựa chọn ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử là một trong những khâu đột phá. Môi trường sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Thành phố từng bước được cải thiện, được nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) liên tục tăng hạng trong 5 năm gần đây. Theo công bố của VCCI, PCI năm 2017 của Hà Nội đạt 64,71 điểm (tăng 3,97 điểm), xếp ở vị trí thứ 13/63, tăng 1 bậc so với năm 2016. Kết quả Chỉ số PCI ghi nhận sự nỗ lực của Thành phố đối với việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khẳng định sự quyết liệt, sáng tạo của Thành phố trong chỉ đạo điều hành với phương châm “lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ”. Kết quả PCI 2017 của Hà Nội có 5/10 chỉ số tăng hạng so với năm 2016, có 4/10 chỉ số không thay đổi thứ hạng, có 1/10 chỉ số giảm hạng so với năm 2016. Hà Nội duy trì các chỉ số có truyền thống xếp hạng tốt: Chỉ số “đào tạo lao động” và Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” đều xếp thứ 2/63; Một số chỉ số có sự cải thiện rõ nét: Chỉ số “Chi phí thời gian” (tăng 38 bậc, xếp thứ 15/63), Chỉ số “Tính minh bạch” (tăng 8 bậc, xếp thứ 37/63). Bên cạnh đó, vẫn còn những chỉ số có sự cải thiện, nhưng không nhiều và xếp hạng ở mức thấp: “Chỉ số “Tiếp cận đất đai” (tăng 4 bậc, xếp thứ 59/63), Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng” (tăng 3 bậc, xếp thứ 58/63), Chỉ số “Gia nhập thị trường” (tăng 1 bậc, xếp thứ 62/63), Chỉ số “Tính năng động của chính quyền tỉnh” (xếp thứ 62, không thay đổi thứ hạng), Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự” (xếp thứ 59, không thay đổi thứ hạng). Chỉ số “Chi phí không chính thức” xếp thứ 55, giảm 2 bậc.
Để thực hiện mục tiêu “Tiên phong cả nước về môi trường kinh doanh” như cam kết của Hà Nội trước sự chứng kiến của Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp, Hà Nội cần tiếp tục có chuyển biến mạnh mẽ trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, Chỉ số PCI.
- Kiên định các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 30/7/2016 và Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 30/3/2017 về thực hiện các Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ và các cam kết của Hà Nội về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh PCI. Đó là: Hà Nội phấn đấu tiên phong trong cả nước về cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh theo tinh thần của các Nghị quyết số 19/NQ-CP , phấn đấu cùng cả nước đến năm 2020, chất lượng môi trường kinh doanh của Việt Nam ngang hàng với trung bình của ASEAN 4; Phấn đấu đến năm 2020, Hà Nội thuộc nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước về Chỉ số PCI.
- Xây dựng môi trường kinh doanh công bằng, thân thiện, thông thoáng; tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Khuyến khích các sáng kiến cải cách nhằm rút ngắn quy trình, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung thủ tục hành chính. Tạo sự đột phá về thu hút đầu tư cả trong nước và đầu tư nước ngoài.
- Thực hiện tốt chủ đề của năm 2018 là: “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị”, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.
- Năm 2018 tiếp tục phấn đấu cải thiện điểm số và xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố (PCI) so với năm 2017. Trong đó cải thiện mạnh mẽ các chỉ số có xếp hạng thấp: “Chỉ số “Tiếp cận đất đai”, Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng”, Chỉ số “Gia nhập thị trường”, Chỉ số “Tính năng động của chính quyền tỉnh”, Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự”; Chỉ số “Chi phí không chính thức”. Duy trì điểm số và xếp hạng của các chỉ số thành phần có xếp hạng tốt: Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” và Chỉ số “Đào tạo lao động”.
- Các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã duy trì công khai minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị...
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ đăng ký kinh doanh qua mạng đạt 100%.
- Duy trì tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử đạt trên 98%. Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo quy định và giải quyết đúng hạn.
- Giảm ít nhất 50% danh mục hàng hóa, sản phẩm phải kiểm tra chuyên ngành; giảm tỷ lệ các lô nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành tại các giai đoạn thông quan xuống còn dưới 10%.
- Tiếp tục duy trì thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản còn 14 ngày.
- Phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu cả nước trong ứng dụng và triển khai chính phủ điện tử. Hết năm 2018, cung cấp 55% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên toàn Thành phố và đảm bảo hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử đối với các dịch vụ công (như thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội).
- Nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, địa điểm du lịch.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm chi phí logicstics.
- Phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
- Thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã theo Chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện.
II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và trách nhiệm của các đơn vị
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tham mưu, triển khai các giải pháp để duy trì và phát huy kết quả Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, khắc phục Chỉ số Gia nhập thị trường trong Bộ Chỉ số PCI.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị tham mưu triển khai hiệu quả cải thiện Chỉ tiêu về Khởi sự kinh doanh, Chỉ tiêu về Bảo vệ nhà đầu tư trong Bộ Chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới.
- Chủ trì hoàn thiện, trình UBND Thành phố ban hành các Đề án: “Hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” và “Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
- Phấn đấu giữ vững tỷ lệ 100% tổng số hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tiếp nhận trong năm 2018 thực hiện qua mạng, đảm bảo thời gian giải quyết đúng hạn và sớm trước quy định. Tiếp tục triển khai đăng ký qua mạng đối với thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
- Tiếp tục giảm thời gian đăng ký thành lập mới doanh nghiệp theo hướng tăng cường hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu để doanh nghiệp có thể chuẩn bị hồ sơ hợp lệ trong thời gian ngắn nhất; giảm thời gian giải quyết đối với những thủ tục đơn giản như thủ tục đăng ký mẫu dấu, thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng, đại diện, phản hồi tính hợp lệ của hồ sơ trong vòng 2 ngày làm việc (giảm 33% thời gian so với quy định). Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, ...); trong các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là sử dụng chữ ký số công cộng của đại diện pháp luật doanh nghiệp xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gửi qua mạng điện tử.
- Tiếp tục triển khai dịch vụ công mức độ 3, 4 đối với lĩnh vực đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh, hợp tác xã; tích cực triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa tài liệu, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định và kế hoạch của Thành phố.
- Chủ động đẩy mạnh các dịch vụ liên quan đến quá trình khởi sự doanh nghiệp, nhằm giảm bớt số lần đi lại, tiết kiệm chi phí, thời gian cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp; Phối hợp với Bưu điện Hà Nội, các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố để đẩy mạnh dịch vụ tổ chức trả kết quả đăng ký kinh doanh tại nhà/ trụ sở doanh nghiệp qua đường bưu điện, đăng ký được số tài khoản ngân hàng nhanh chóng.
- Rà soát, sửa đổi, cập nhật và trình UBND Thành phố quyết định công bố đối với các TTHC lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp quận, huyện, các TTHC liên quan đến điều chỉnh các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nâng cao chất lượng phần mềm Đăng ký doanh nghiệp và Đăng ký đầu tư đối với lĩnh vực Đăng ký doanh nghiệp và Đầu tư nước ngoài để áp dụng thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết TTHC và báo cáo trực tuyến. Phấn đấu 95% thủ tục hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Chủ động phối hợp các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan rà soát, tham mưu UBND Thành phố có ý kiến đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội danh mục ngành nghề loại bỏ khỏi Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có); nghiên cứu, tham mưu UBND Thành phố ban hành văn bản hướng dẫn trên địa bàn thành phố Hà Nội về đầu tư, kinh doanh khi Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư công.
- Đẩy nhanh nghiên cứu, xây dựng kế hoạch triển khai xây dựng Hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp thành phố Hà Nội nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng: Xây dựng một hệ thống phần mềm quản lý nhằm cung cấp toàn diện thông tin về việc thành lập và hoạt động các doanh nghiệp; Giảm thiểu việc trao đổi thông tin bằng văn bản; Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp; Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp; Kịp thời phát hiện và xử lý những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội; góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông vận hành hiệu quả “Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ thông tin đổi mới sáng tạo Hà Nội, đảm bảo ươm tạo những ý tưởng thành những sản phẩm có giá trị thương mại và đưa ra thị trường.
a) Giao Sở Quy hoạch Kiến trúc:
Khẩn trương hoàn thành phê duyệt các quy hoạch chung và phân khu còn lại trên địa bàn và các quy hoạch cải tạo các khu chung cư cũ, nhà ở xã hội tập trung. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch không gian xây dựng ngầm, quy hoạch điểm đỗ xe, bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn Thành phố; triển khai lập quy hoạch dọc hai bên sông Hồng;.... Tiếp tục rà soát, xây dựng và hoàn thiện các quy định phân cấp, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc. Công bố công khai quy hoạch cho các tổ chức, doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch. Số hóa và tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin quy hoạch giữa Sở Quy hoạch Kiến trúc và UBND các quận, huyện, thị xã.
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp khắc phục kết quả Chỉ số Tiếp cận đất đai trong Bộ Chỉ số PCI.
- Chủ trì tham mưu giải pháp cải thiện Chỉ tiêu Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản trong Bộ Chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới.
- Thực hiện công khai thông tin về Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất; tổ chức cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giúp cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận các thông tin về sử dụng đất, đảm bảo công khai, minh bạch trong tiếp cận đất đai.
- Đẩy mạnh và nâng cao tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 tất cả các TTHC thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thực hiện triệt để việc luân chuyển hồ sơ (01 bộ hồ sơ) ở tất cả các khâu, các bước trong quá trình giải quyết các TTHC. Tiếp tục rà soát, cải tiến và tinh giản một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực tài nguyên.
- Thực hiện thẩm định, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố thông qua Danh mục bổ sung các dự án thu hồi đất năm 2018; dự án chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2018 thành phố Hà Nội, để trình UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất bổ sung năm 2018 trước ngày 20/7/2018.
- Tập trung thực hiện dự án xây dựng tổng thể hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội phấn đấu đến hết năm 2018 hoàn thành dự án để đưa vào vận hành khai thác.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó tập trung thực hiện nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua nhà tại các dự án phát triển nhà ở, nhà ở tái định cư, cấp giấy chứng nhận và đăng ký đất đai cho các tổ chức; đăng ký biến động đất đai và làm các thủ tục về giao dịch đảm bảo đảm bảo.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Xử lý kịp thời các vi phạm lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản; khắc phục hiệu quả tình trạng đất để hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích, chậm thực hiện dự án, chậm đưa vào sử dụng, vi phạm quy định Luật Đất đai.
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát ô nhiễm và xử lý vi phạm về môi trường; tập trung giải quyết các vấn đề môi trường ở khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu đô thị, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các khu, cụm công nghiệp; triển khai xử lý nước thải tại 80 làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng thực hiện xã hội hóa.
- Đẩy mạnh công tác hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
c) Giao Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Thành phố; Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ tiêu Cấp phép xây dựng trong Bộ Chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng: Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và rút ngắn thời gian của thủ tục thông báo khởi công xây dựng công trình, đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công, đăng ký kết nối cấp, thoát nước (tiếp tục rút ngắn thời gian thực hiện kết nối, cấp và thoát nước xuống còn 07 ngày); rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng xuống còn tối đa không quá 120 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy...; trong đó, thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị cấp mới và điều chỉnh Giấy phép xây dựng tại Sở Xây dựng tối đa là 10 ngày làm việc); rút ngắn thời gian kiểm tra xây dựng tại công trình còn 01 ngày.
- Tăng cường ứng dụng dịch vụ công mức độ 3 trong giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng và đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong công tác quản lý, cấp chứng chỉ hành nghề cá nhân, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức; thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Phối hợp với Cảnh sát phòng cháy chữa cháy: Nghiên cứu, đề xuất kết hợp thực hiện lồng ghép thủ tục thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy với thủ tục thẩm định dự án, thẩm định thiết kế xây dựng để rút ngắn thời gian thẩm định duyệt thủ tục PCCC và tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng và phòng cháy chữa cháy; Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục Cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng.
d) Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất quản lý, khai thác, phát huy hiệu quả các khu công nghiệp (KCN) theo quy hoạch được duyệt; Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng: KCN hỗ trợ Nam Hà Nội, KCN Phú Nghĩa, KCN Thạch Thất - Quốc Oai, KCN Quang Minh I và II, KCN sạch Sóc Sơn, Khu công viên CNTT Hà Nội, công nghệ cao sinh học, KCN Phụng Hiệp, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...). Đồng thời, khuyến khích, định hướng thu hút đầu tư vào khu, cụm công nghiệp tập trung, tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
đ) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn Thành phố:
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ tiêu Tiếp cận tín dụng trong Bộ Chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới.
- Nâng cao mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế; nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Cải thiện và minh bạch hệ thống thông tin tín dụng, phối hợp Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) về tăng cường minh bạch hóa thông tin tín dụng tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Tiếp tục thực tốt Chương trình Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các chương trình tín dụng khác của Ngân hàng Nhà nước gắn với thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và an sinh xã hội trên địa bàn Thủ đô; Yêu cầu các TCTD đổi mới quy trình, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh; thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả.
- Tập trung thực hiện rà soát, đơn giản hóa TTHC theo hướng đơn giản hóa, công khai, minh bạch, chi phí tuân thủ thấp; hoàn thành việc hiện đại hóa TTHC, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp, tiếp tục triển khai dịch vụ công trực tuyến nhằm giảm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính linh hoạt bằng nhiều hình thức với phí thấp nhất.
- Nghiên cứu, phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phù hợp với các đối tượng doanh nghiệp (đặc biệt là DNNVV, hợp tác xã) và các chương trình tín dụng cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận vốn tín dụng và các dịch vụ ngân hàng; ưu tiên dành nguồn vốn cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực ưu tiên, các doanh nghiệp tham gia mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp sạch và các doanh nghiệp khởi nghiệp.
e) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, tham mưu cho UBND Thành phố triển khai các giải pháp để tiếp tục phát huy vị thế Hà Nội là trung tâm giáo dục đào tạo của cả nước; nâng cao chất lượng quản lý, đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục với mục tiêu nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Tập trung đầu tư xây dựng và phát triển một số trường chất lượng cao ngang tầm với khu vực và thế giới nhằm đáp ứng tốt hơn chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Thành phố và nhu cầu xã hội, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế của giáo dục Thủ đô.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học tại các cơ sở giáo dục và tiếp tục nhân rộng mô hình “cung ứng dịch vụ trình độ, chất lượng cao trong giáo dục và đào tạo”.
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với cơ sở giáo dục và đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi cho cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Xây dựng và hướng dẫn cụ thể, công bố công khai quy trình, thủ tục liên quan đến việc thành lập trung tâm tin học, ngoại ngữ, có yếu tố nước ngoài, cấp phép hoạt động và cấp phép giảng dạy chương trình song bằng và thành lập trường học.
g) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì tham mưu các giải pháp tiếp tục phát huy kết quả Chỉ số Đào tạo lao động trong Bộ Chỉ số PCI.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giáo dục nghề nghiệp, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp sử dụng lao động theo Kế hoạch của Thành phố. Tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, thị trường lao động.
- Đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch việc làm vệ tinh; tăng cường tư vấn nghề nghiệp, việc làm. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển thị trường lao động thành phố Hà Nội định hướng đến năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg trên địa bàn Thành phố năm 2018 và triển khai phương thức đặt hàng dạy nghề cho lao động nông thôn, triển khai Đề án rà soát, đánh giá tình hình hoạt động, nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
h) Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, áp dụng dịch vụ công trực tuyến phù hợp với cơ chế hải quan một cửa; khắc phục tình trạng trùng lặp về yêu cầu quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục chú trọng vào hoạt động chuyển giao, thẩm định, đánh giá trình độ công nghệ; hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu và đổi mới công nghệ.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển và quản lý các nhãn hiệu tập thể của các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, làng nghề truyền thống trên địa bàn. Tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
- Tăng cường các hoạt động kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực xăng dầu, mũ bảo hiểm, gas, thiết bị điện, đồ chơi trẻ em... nhằm đảm bảo cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà sản xuất, người tiêu dùng.
- Tổ chức điều tra, đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Thành phố ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng, vận hành và quản lý trong thực tế sản xuất, kinh doanh; khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học đóng góp phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trên mọi lĩnh vực. Đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành, tạo nhiều ngành công nghệ mới có hiệu quả và sức cạnh tranh cao.
i) Giao Sở Ngoại vụ:
- Tiếp tục phát huy mối quan hệ với các đối tác quốc tế để thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch.
- Chủ trì Tham mưu UBND Thành phố triển khai các nội dung Chương trình hợp tác giữa thành phố Hà Nội với vùng Ile-de-France (Pháp) giai đoạn 2018 - 2021 để mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
a) Giao Cục Thuế Hà Nội:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ thuế. Duy trì thời gian nộp thuế không quá 117 giờ/năm và đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử đạt trên 98%.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt từ ngân sách Nhà nước (NSNN).
- Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá trình tự, thời gian thực hiện tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế và Chi cục Thuế. Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính và bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp.
- Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; chủ động tham mưu, kiến nghị cơ chế chính sách thuế phù hợp thực tiễn để cộng đồng doanh nghiệp, người nộp thuế tiếp tục duy trì, ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo nguồn thu bền vững cho NSNN, đồng thời góp phần khuyến khích hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo đôn đốc thu nộp các khoản nợ đọng thuế; đôn đốc kịp thời, đầy đủ các khoản thuế được gia hạn đến hạn nộp. Tiếp tục thực hiện công khai danh sách doanh nghiệp chây ỳ nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thực hiện Đề án “Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế trên địa bàn Thành phố năm 2018”.
b) Giao Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu nghiệp vụ từ bảo hiểm xã hội (BHXH) cấp thành phố đến quận, huyện, thị xã; thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử, ứng dụng hiệu quả Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế (BHYT) vào công tác giám định thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT. Phấn đấu thực hiện giao dịch điện tử đạt mức độ 4 về kê khai, thu nộp BHXH, BHYT.
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể chưa tham gia giao dịch hồ sơ điện tử sớm triển khai thực hiện. Tăng cường công tác hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, người lao động trong quá trình thực hiện đúng các quy định về BHXH, BHYT, BHTN.
c) Giao Cục Hải quan Hà Nội:
- Áp dụng thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Triển khai thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
- Thực hiện các giải pháp để vận hành thông suốt hệ thống VNACCS/VCIS (Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia) và cơ chế một cửa ASEAN. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, phấn đấu giảm ít nhất 50% danh mục hàng hóa, sản phẩm phải kiểm tra chuyên ngành; giảm tỷ lệ các lô nhập khẩu hàng phải kiểm tra chuyên ngành tại các giai đoạn thông quan xuống còn dưới 10%.
- Chủ động rà soát những vướng mắc, bất cập của cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật và tổng hợp, báo cáo đề xuất Tổng Cục Hải quan, Bộ Tài chính bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ, thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng địa điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu hải quan hiện đại của Cục Hải quan thành phố Hà Nội”.
d) Giao các Sở, ngành: Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,... theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp tốt với Cục Hải quan Hà Nội: Rà soát, giảm thời gian thực hiện thủ tục xuất, nhập khẩu; Đổi mới căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của từng doanh nghiệp; áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên. Điện tử hóa thủ tục (nộp hồ sơ, trả kết quả,...) kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với các cơ quan hải quan để giảm thủ tục, hồ sơ và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành.
đ) Giao Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Công Thương, Tổng công ty Điện lực Hà Nội (EVN), Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghệ và Chế xuất Hà Nội, UBND các quận, huyện, thị xã: Công bố và triển khai thực hiện hiệu quả liên thông giải quyết một số TTHC giữa cơ quan nhà nước thuộc Thành phố và Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình điện trung áp trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Quyết định số 2280/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của UBND Thành phố để rút ngắn thời gian, thủ tục tiếp cận điện năng. Tiếp tục cải tiến quy trình nghiệp vụ theo hướng công khai, minh bạch và đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ của ngành điện; Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ để chủ động cung cấp thông tin giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ tiếp cận - dễ tham gia - dễ giám sát. Đẩy mạnh và hoàn thiện hệ thống chăm sóc khách hàng trực tuyến, qua thiết bị di động, các ứng dụng công nghệ. Mở rộng và thực hiện đa dạng hóa hình thức, phương thức thanh toán tiền điện trên nhiều kênh tiện ích khác nhau, phấn đấu tỷ lệ khách hàng thanh toán qua hình thức điện tử tăng thêm 10% so với năm 2017.
e) Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì tham mưu, là đầu mối theo dõi, tổng hợp báo cáo và triển khai các giải pháp cải thiện Chỉ số Tính minh bạch trong Bộ Chỉ số PCI.
- Triển khai quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030; Nghiên cứu, tham mưu UBND Thành phố ban hành cơ chế, chính sách nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư, xây dựng các điểm wifi công cộng miễn phí trên địa bàn Thành phố bằng hình thức xã hội hóa.
- Đẩy mạnh triển khai các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tạo bước chuyển biến căn bản về xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng Thành phố thông minh. Thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố năm 2018 tập trung vào các nội dung: Hoàn thiện Khung kiến trúc, Kiến trúc chính quyền điện tử thành phố Hà Nội; tổ chức triển khai Trung tâm Điều hành thông minh thành phố Hà Nội; Hoàn thành hệ thống một cửa điện tử dùng chung 3 cấp kết nối với hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đảm bảo tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 từ 55% trở lên tại các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn và hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4.
- Duy trì tốt phần liên hệ trên Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội để công dân, doanh nghiệp gửi thư và nhận thông tin trả lời. Tăng cường trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi, ý kiến phản biện từ nhân dân và doanh nghiệp về cơ chế, chính sách của Thành phố. Đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội.
- Chủ động phối hợp các cơ quan báo chí của Hà Nội và Trung ương phổ biến Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018, Kế hoạch hành động của Thành phố; thực trạng xếp hạng năng lực cạnh tranh của quốc gia, của Thành phố, ý nghĩa của các chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh của các tổ chức trong nước và quốc tế. Tiếp tục tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện nhiệm vụ về cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
g) Giao Sở Nội vụ: Chủ trì, đầu mối theo dõi và triển khai các giải pháp để phát huy kết quả Chỉ số “Chi phí thời gian” và đẩy mạnh triển khai các giải pháp để nâng hạng Chỉ số “Tính năng động của chính quyền tỉnh” trong Bộ Chỉ số PCI.
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và thực hiện giải pháp cần thiết đảm bảo thực hiện thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn dưới 14 ngày trong năm 2018.
b) Giao Thanh tra Thành phố:
- Tham mưu, triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng; chủ trì tham mưu giải pháp để cải thiện, nâng hạng Chỉ số Chi phí không chính thức trong Bộ Chỉ số PCI.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và kiểm toán theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan. Công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật, đặc biệt là trong quản lý thuế, tránh gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp đúng theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ về công tác thanh tra doanh nghiệp, đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
- Nâng cao vai trò hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật.
c) Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan Tư pháp: Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật. Có cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự; đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
d) Giao Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ trì, phối hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội Ngành nghề:
- Chủ trì theo dõi và triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng” trong Bộ Chỉ số PCI.
- Phát huy vai trò là đại diện của cộng đồng doanh nghiệp Thủ đô, là cầu nối giữa chính quyền với doanh nghiệp. Phối hợp với các Sở, ngành xây dựng và triển khai các Chương trình phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường hội nhập quốc tế cho doanh nghiệp. Tích cực tham gia xây dựng và phản biện các chính sách của Trung ương và Thành phố. Định kỳ hàng quý tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và đề xuất của doanh nghiệp gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
Giao Sở Tư pháp:
- Chủ trì tham mưu, theo dõi và triển khai các giải pháp cải thiện Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự” trong Bộ Chỉ số PCI.
- Chủ trì, phối hợp Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố: Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật; Rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án theo yêu cầu của Nghị quyết; Hỗ trợ hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành án, thừa phát lại, luật sư; Phát triển về số lượng và chất lượng quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; Công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội ngũ luật sư, quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn.
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo Thành phố với doanh nghiệp nhằm trao đổi thông tin, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố; Thúc đẩy tiến độ thực hiện và triển khai các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn, đặc biệt là các công trình trọng điểm; tổng hợp các thông tin phản ánh về khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
b) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị:
- Đẩy mạnh phối hợp, hỗ trợ nâng cao vai trò hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng. Phối hợp với các Hiệp hội tổ chức hội thảo, gặp gỡ doanh nghiệp và các ngành hàng chức năng theo chuyên đề để tháo gỡ khó khăn của từng nhóm doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng một số chợ nông sản đầu mối. Tiếp tục thực hiện Đề án “Quản lý và phát triển hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020”, tập trung vào đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng logistics và nâng cao năng lực các doanh nghiệp logistics trên địa bàn. Tổ chức triển khai Kế hoạch “Phát triển thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025”.
- Đảm bảo điện cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt với chất lượng, an toàn và tiết kiệm; Tham mưu xây dựng và thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm,... Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận các trang thiết bị có hiệu suất cao, tiết kiệm nguyên nhiên, vật liệu, thân thiện với môi trường, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng quy định pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh.
- Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền, tập huấn về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập, cam kết hội nhập quốc tế, trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN, các Hiệp định thương mại tự do (FTA, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới), cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại, xử lý hiệu quả các vụ điều tra chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ của nước nhập khẩu,… để nắm bắt cơ hội và vượt qua những thách thức trong giai đoạn hội nhập sâu rộng.
- Tiếp tục tái cơ cấu ngành công nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ; ưu tiên lựa chọn những công nghệ tiên tiến, hiện đại sử dụng ít quỹ đất nhưng mang lại giá trị cao nhất; thu hút đầu tư hạ tầng và lấp đầy các khu công nghệ cao, khu công nghiệp; phát triển công nghiệp hỗ trợ; khuyến khích cải tiến quy trình xuất, nâng cao sức cạnh tranh.
c) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, gồm cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả theo cơ chế thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển.
d) Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì đẩy mạnh tái cơ cấu ngành giao thông vận tải; tổ chức kết nối vận tải đa phương thức và thúc đẩy phát triển Sàn giao dịch logistics; triển khai đồng bộ các giải pháp giảm ùn tắc giao thông; ứng dụng điều hành quản lý giao thông thông minh; tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, giảm thời gian lưu chuyển hàng hóa. Phối hợp các cơ quan liên quan đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đồng bộ, hỗ trợ dịch vụ logistics phát triển.
đ) Giao Sở Du lịch:
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố, Tổng cục Du lịch, Hiệp Hội Du lịch Việt Nam, hàng không và các địa phương để đổi mới, đa dạng hóa phương thức xúc tiến, quảng bá du lịch Thủ đô.
- Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm du lịch. Thực hiện tốt công tác đảm bảo môi trường du lịch, tập trung vào môi trường hoạt động kinh doanh du lịch và an ninh an toàn đối với khách du lịch, xây dựng hình ảnh Hà Nội là điểm đến du lịch an toàn - thân thiện - hấp dẫn.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị, tọa đàm, xây dựng sản phẩm du lịch giữa cơ quan quản lý với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch, các làng nghề, phố nghề, hiệp hội,... nhằm kịp thời tham mưu Thành phố có cơ chế, chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển du lịch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh du lịch tại các địa điểm du lịch trên địa bàn Thành phố để kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
- Chủ động phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, các đơn vị truyền thông công nghệ trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án du lịch thông minh; từng bước hình thành các thành phần cơ bản gồm: cơ sở dữ liệu dùng chung, cổng thông tin du lịch và ứng dụng mobile; số hóa sản phẩm dịch vụ du lịch; điểm tra cứu thông tin du lịch.
e) Giao Sở Ngoại vụ thông tin, phổ biến cho các doanh nghiệp về môi trường, cơ hội và dự án hợp tác kinh tế quốc tế, đào tạo tại các quốc gia, địa phương nước ngoài. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong các vấn đề liên quan đến giao dịch, thương mại quốc tế nhằm bảo vệ tối đa lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp.
g) Giao Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Thành phố: Chủ trì triển khai hiệu quả Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của Thành phố năm 2018 và định hướng giai đoạn 2019 - 2020. Đổi mới mạnh mẽ về phương thức thực hiện và thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch theo hướng tiếp cận, cách làm mới, xác định doanh nghiệp là trọng tâm để phục vụ, kết hợp công tác xúc tiến với cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
h) Giao các đơn vị: Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp như: hỗ trợ tư vấn về pháp lý, thông tin thị trường, tuyển dụng, đào tạo lao động; xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm; xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp; đào tạo các giám đốc và nhà quản lý, ưu tiên hỗ trợ những doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ mũi nhọn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp có sản phẩm công nghiệp chủ lực, năng lượng sạch. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO, TQM...), đăng ký chất lượng, nhãn mác, in mã số, mã vạch sản phẩm. Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và các phương pháp quản lý tiên tiến.
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố về việc thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố triển khai Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch; coi đây là một nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của ngành mình, cấp mình. Tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp. Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ, công chức có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm để tư lợi riêng.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội Vụ, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội tham mưu, báo cáo UBND Thành phố về việc tổ chức nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện để triển khai thực hiện đánh giá từ năm 2019 trước ngày 15/7/2018.
3. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 các tháng cuối quý), và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch của Thành phố và chương trình hành động của ngành, địa phương báo cáo, UBND Thành phố.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ giao cho các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tại Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
UBND Thành phố đề nghị các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tăng cường hợp tác, đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển của Thủ đô./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2018 của UBND thành phố Hà Nội)
STT |
Các Chỉ số |
Kết quả năm 2017 của Việt Nam |
Mục tiêu năm 2018 theo Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP |
Cơ quan chủ trì theo dõi/thực hiện |
|
Thời gian |
Thứ hạng |
||||
|
Chỉ số Môi trường kinh doanh của Việt Nam |
|
68/190 |
Tăng thêm 8-18 bậc |
|
1 |
Khởi sự kinh doanh |
30 ngày |
123 |
Tăng thêm ít nhất 40 bậc |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã phối hợp |
2 |
Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan |
166 ngày |
20 |
|
Sở Xây dựng chủ trì Các sở, ngành gồm: Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Hà Nội phối hợp |
3 |
Tiếp cận điện năng |
46 ngày |
64 |
Tiếp tục giảm thời gian tiếp cận điện năng |
Sở Quy hoạch Kiến trúc chủ trì Sở Công Thương, Tổng công ty Điện lực Hà Nội (EVN), Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghệ và Chế xuất Hà Nội, UBND các quận, huyện, thị xã phối hợp |
4 |
Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản |
57,5 ngày |
63 |
20 ngày |
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì Các Sở, ngành gồm: Sở Tư pháp, Cục Thuế và UBND các quận, huyện, thị xã phối hợp |
5 |
Tiếp cận tín dụng |
|
29 |
|
Ngân hàng Nhà nước TP Hà Nội chủ trì. Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Các Hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề phối hợp. |
6 |
Bảo vệ nhà đầu tư |
|
81 |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã phối hợp |
7 |
Nộp thuế và bảo hiểm xã hội |
498 giờ |
86 |
119 giờ đối với nộp thuế và 49 giờ đối với BHXH |
Cục thuế Hà Nội và Bảo hiểm xã hội Hà Nội chủ trì |
8 |
Giao dịch thương mại qua biên giới |
|
94 |
|
Cục Hải quan Hà Nội |
|
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu |
100 giờ |
|
|
Các sở, ngành: Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,... phối hợp |
|
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu |
132 giờ |
|
|
|
9 |
Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng |
400 ngày |
66 |
Tăng thêm 10 bậc |
Sở Tư pháp chủ trì theo dõi Các cơ quan tư pháp chủ trì thực hiện |
10 |
Thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp |
60 tháng |
129 |
Tăng thêm 10 bậc |
Sở Tư pháp chủ trì theo dõi Các cơ quan tư pháp chủ trì thực hiện |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KHẮC PHỤC VÀ CẢI THIỆN CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN TRONG CHỈ SỐ PCI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2018 của UBND thành phố Hà Nội)
TT |
Chỉ số thành phần |
PCI 2016 |
PCI 2017 |
Kế hoạch năm 2018 |
Đơn vị chủ trì theo dõi/thực hiện |
||
Chỉ số |
Xếp hạng |
Chỉ số |
Xếp hạng |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
Kết quả tổng hợp (có trọng số) |
60.74 |
14 |
64.71 |
13 |
Giữ vững chất lượng điều hành ở nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt, tiếp tục cải thiện xếp hạng |
|
1 |
Gia nhập thị trường |
7.51 |
63 |
6.72 |
62 |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 |
Tiếp cận đất đai |
4.16 |
63 |
5.32 |
59 |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
3 |
Tính minh bạch |
6.04 |
45 |
6.31 |
37 |
|
Sở Thông tin và truyền thông |
4 |
Chi phí thời gian |
5.87 |
53 |
7.19 |
15 |
|
Sở Nội vụ |
5 |
Chi phí không chính thức |
4.67 |
53 |
4.4 |
55 |
|
Thanh tra Thành phố |
6 |
Cạnh tranh bình đẳng (chỉ tiêu mới từ năm 2013) |
3.76 |
61 |
4.07 |
58 |
|
Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa |
7 |
Tính năng động của chính quyền tỉnh |
3.84 |
62 |
4.1 |
62 |
|
Sở Nội vụ |
8 |
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
6.79 |
2 |
7.68 |
2 |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
9 |
Đào tạo lao động |
7.88 |
2 |
8.09 |
2 |
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
10 |
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự |
4.18 |
59 |
4.88 |
59 |
|
Sở Tư pháp |
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể năm 2021 Ban hành: 29/09/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa, bị bãi bỏ trong lĩnh vực Quản tài viên và Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/09/2020 | Cập nhật: 23/10/2020
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Quyết định 358/QĐ-TTg Ban hành: 17/08/2020 | Cập nhật: 20/11/2020
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 628/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 29/07/2020
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị định 49/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 18/07/2020
Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/06/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 12/06/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 về thực hiện giải pháp cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng Ban hành: 14/05/2020 | Cập nhật: 29/06/2020
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 37/NQ-CP về chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 và Quyết định 740a/QĐ-UBND Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 13/08/2020
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về nâng cao hiệu quả công tác nhân đạo và hoạt động Chữ thập đỏ trong tình hình mới Ban hành: 19/03/2020 | Cập nhật: 17/06/2020
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/2019/QH14 về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 02/03/2020
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 16-CT/TU về tiếp tục tập trung, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/11/2019 | Cập nhật: 10/03/2020
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Ban hành: 04/10/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 17/10/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2019 về thực hiện tích hợp chính sách hỗ trợ thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/06/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Kế hoạch 147/KH-UBND về cải thiện Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 24/08/2019
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg về Đề án văn hóa công vụ Ban hành: 31/05/2019 | Cập nhật: 08/06/2019
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2018 tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 Ban hành: 08/11/2018 | Cập nhật: 20/12/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2018 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 06/10/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 07/01/2019
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 tiếp tục thực hiện Thông báo 150/TB-VPCP và 197/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 21/09/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 về bảo vệ môi trường năm 2019 tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 21/09/2018
Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2018 về liên thông giải quyết thủ tục hành chính giữa cơ quan nhà nước thuộc Thành phố và Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình điện trung áp trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg về đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 về hành động của thành phố Cần Thơ về dinh dưỡng đến năm 2020 Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 28/06/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND thực hiện quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ tỉnh Tiền Giang năm 2018 Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 02/04/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 24/11/2017 | Cập nhật: 13/08/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2017 về bảo vệ môi trường năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 12/09/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2020 Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 28/10/2017
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 29/08/2017 | Cập nhật: 10/11/2017
Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 28/07/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định về hòa giải thương mại Ban hành: 28/07/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 12/06/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 về chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành Thủy sản giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Kế hoạch 74/KH-UBND cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Kế hoạch 74/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh Thành phố Hà Nội năm 2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện mô hình phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 28/10/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/09/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Kế hoạch 74/KH-UBND thực hiện tháng hành động vì người cao tuổi tỉnh Ninh Bình năm 2016 Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và 35/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 30/07/2016 | Cập nhật: 05/08/2016
Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2016 định mức chi phí, đơn giá tạm thời công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2016 phát triển giáo dục và đào tạo năm 2017 Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo điện nông thôn thành phố Hà Nội Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 12/08/2016
Kế hoạch 74/KH-UBND triển khai “Hỗ trợ xây dựng thương hiệu làng nghề Hà Nội” năm 2016 Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 20/04/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Kế hoạch 74/KH-UBND thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2016 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2015 rà soát, đánh giá và kiến nghị thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 14/03/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030 Ban hành: 03/11/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động và Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy Ban hành: 13/10/2015 | Cập nhật: 17/07/2019
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân giai đoạn 2015-2020” trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 21/08/2015 | Cập nhật: 29/03/2018
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020” trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2015 rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 08/05/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực thanh tra thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Nam Định Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 02/08/2019
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2014 về nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến xã, thôn, bản của 11 huyện miền núi đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh thanh Hoá. Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 23/07/2015
Kế hoạch 74/KH-UBND phát động chuyên đề thi đua “Quy chế dân chủ ở cơ sở, Dân vận khéo - Dân vận chính quyền” năm 2014 Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 21/05/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2013 tuyên truyền cải cách hành chính năm 2014 Ban hành: 25/12/2013 | Cập nhật: 13/01/2014
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô Hà Nội Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 28/09/2013
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2013 về triển khai dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 21/05/2015
Kế hoạch 74/KH-UBND thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2010 -2015” Năm 2013 Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh mức trích lãi vay nguồn vốn tín dụng ưu đãi để tạo việc làm cho người sau cai nghiện tại Đề án Dạy nghề - giải quyết việc làm cho người đang cai nghiện và sau cai nghiện ma túy tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 được phê duyệt kèm theo Quyết định 3571/QĐ-UBND Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 2280/QĐ-UBND sửa đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Kế hoạch 74/KH-UBND chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 01/04/2014
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2012 tổ chức công bố Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 06/02/2012 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2010 về sửa đổi nội dung thủ tục hành chính trong bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 18/04/2011
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2021 về cải tạo mạng cáp ngoại vi viễn thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2022 Ban hành: 18/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về công tác xây dựng, ban hành; tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát; hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 Ban hành: 31/12/2020 | Cập nhật: 19/02/2021