Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 37/NQ-CP về chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 và Quyết định 740a/QĐ-UBND
Số hiệu: 74/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Vũ Việt Văn
Ngày ban hành: 08/05/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 8 tháng 5 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 37/NQ-CP NGÀY 29/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 740a/QĐ-UBND NGÀY 01/04/2020 CỦA UBND TỈNH.

Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ về một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19.

Căn cứ Quyết định số 740a/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của UBND tỉnh V/v thực hiện một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Căn cứ Quyết định số 1045/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020, Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ;

UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

1. Mục đích.

- Triển khai kịp thời một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để đảm bảo tốt nhất các điều kiện chăm sóc y tế, sinh hoạt, dinh dưỡng đối với người bị cách ly và đảm bảo các chế độ cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch.

- Các Sở, ngành, địa phương có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng, chính xác, đúng đối tượng, mức hỗ trợ.

2. Yêu cầu.

Triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo đúng, đủ, kịp thời, công bằng, chính xác, không trùng lặp, không bỏ sót đối tượng tại Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ và Quyết định số 740a/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của UBND tỉnh.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH.

1. Đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ.

- Về đối tượng: Thực hiện đúng quy định tại Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ và Quyết định số 740a/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của UBND tỉnh.

- Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ: Thực hiện đúng quy định tại Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ và Quyết định số 740a/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của UBND tỉnh.

2. Nguồn kinh phí thực hiện.

- Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

- Quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

- Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Sở Y tế.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổng hợp, đề xuất chế độ phụ cấp chống dịch cho cán bộ y tế, người lao động thuộc các cơ sở y tế tham gia phòng, chống dịch; người tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh, cán bộ y tế thường trực chống dịch 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc Covid-19 chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên, tình nguyện viên là nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số, sinh viên thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập tham gia phòng, chống dịch trong thời gian phòng, chống dịch; chế độ hỗ trợ cho cán bộ y tế, thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y t ế tập trung và cơ sở cách ly y tế điều trị (nếu có) gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí theo quy định.

- Chủ trì tổng hợp chi phí khám chữa bệnh khác đối với trường hợp là người Việt Nam đang trong thời gian cách ly tế tập trung mắc các bệnh khác phải khám và điều trị tại các cơ sở y tế, bao gồm:

+ Phần chi phí đồng chi trả của người bệnh có thẻ BHYT và các chi phí ngoài phạm vi hưởng BHYT.

+ Chi phí khám chữa bệnh đối với người không có thẻ BHYT.

- Chủ trì tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho công dân cách ly y tế tập trung và cách ly y tế điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế.

- Tổng hợp, trình cấp kinh phí, chỉ đạo sử dụng nguồn kinh phí được cấp để chi trả các chi phí, phụ cấp và các chế độ khác cho các đối tượng được hưởng thuộc nhiệm vụ do ngành y tế đảm bảo theo các Kế hoạch/Phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo kịp thời, đúng mục đích, công khai, minh bạch, đồng thời thực hiện việc thanh, quyết toán, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, công khai việc chi trả theo quy định hiện hành.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, đơn vị liên quan thường xuyên nắm bắt, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh, đảm bảo thực hiện nghiêm, kịp thời, có hiệu quả Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ.

2. Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội cấp huyện.

Chủ trì phối hợp với Sở Y tế thanh toán chi phí khám chữa bệnh khác của công dân Việt Nam có thẻ bảo hiểm y tế trong thời gian cách ly y tế tập trung được các cơ sở y tế khám và điều trị.

3. Sở Tài chính.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng chống dịch; thẩm định chặt chẽ (về nhiệm vụ, số lượng, đơn giá,…), trình cấp kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định tại Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ và Quyết định số 740a/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của UBND tỉnh, đảm bảo chặt chẽ, đúng đối tượng, mức hỗ trợ, không trùng lắp về nhiệm vụ giữa các đơn vị, công khai, minh bạch và phù hợp với các cấp độ dịch bệnh.

Đối với các nội dung, nhiệm vụ đề xuất chưa rõ ràng thì phải yêu cầu giải trình, làm rõ; những nội dung, nhiệm vụ đề xuất chưa thật sự cần thiết thì dừng việc thẩm định, trình cấp kinh phí nhưng phải thông báo rõ lý do cho cơ quan, đơn vị đề xuất.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, hoàn ứng, quyết toán kinh phí thực hiện Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ đúng quy định pháp luật.

- Chủ trì, tổng hợp kinh phí chi phòng, chống dịch bệnh của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh, dự thảo văn bản của UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính xem xét, hỗ trợ kinh phí cho địa phương.

- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chi trả chế độ theo Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ, đảm bảo chi trả đúng đối tượng, mức hỗ trợ.

- Phối hợp với Sở Y tế, đơn vị liên quan thường xuyên nắm bắt, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh, đảm bảo thực hiện nghiêm, kịp thời, có hiệu quả Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ.

4. Kho bạc nhà nước.

Chủ trì phối hợp với cơ quan Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng, thanh, quyết toán và kiểm soát chặt chẽ kinh phí thực hiện Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ và Quyết định số 740a/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của UBND tỉnh.

5. Công an tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, đơn vị liên quan tổng hợp kinh phí của lực lượng công an tham gia phòng, chống dịch tại cơ sở cách ly tập trung, tại các chốt, khu vực cách ly tại địa bàn dân cư (đối tượng do ngân sách tỉnh chi trả) theo quy định, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí.

6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và kinh phí chi trả các chế độ cho các lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly tập trung do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh được giao vận hành, hoạt động (đối tượng do ngân sách tỉnh chi trả); các chế độ hỗ trợ của lực lượng quân đội tham gia phòng, chống dịch tại các chốt, khu vực cách ly tại địa bàn dân cư,… theo quy định, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí.

7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội các cấp phối hợp với cơ quan y tế tổng hợp kinh phí hỗ trợ chi trả chế độ cho các cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân, phát tờ rơi hoặc tham gia diễn tập và các đối tượng khác, báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ kinh phí.

8. UBND các huyện, thành phố.

Cân đối, bố trí và cấp kinh phí thực hiện Kế hoạch cho các nội dung phục vụ phòng, chống dịch được quy định tại Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ và Quyết định số 740a/QĐ-UBND ngày 01/04/2020 của UBND tỉnh theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và cơ quan y tế cùng cấp quyết định sử dụng các cộng tác viên, tình nguyện viên và tổ chức chi trả chế độ kịp thời từ ngân sách huyện.

Tổng hợp kinh phí chi phòng, chống dịch bệnh của các cơ quan, đơn vị cấp huyện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính).

9. UBND cấp xã.

Cân đối, bố trí và cấp kinh phí thực hiện Kế hoạch cho các nội dung phục vụ phòng, chống dịch được quy định tại Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ và Quyết định số 740a/QĐ-UBND ngày 01/04/2020 của UBND tỉnh theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, trạm y tế cấp xã quyết định sử dụng các cộng tác viên, tình nguyện viên và tổ chức chi trả chế độ kịp thời từ ngân sách xã.

Tổng hợp kinh phí chi phòng, chống dịch bệnh của các cơ quan, đơn vị cấp xã báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Trên đây là nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/NQ- CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ về một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 và Quyết định số 740a/QĐ-UBND ngày 01/04/2020 của UBND tỉnh. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị liên quan quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Y tế) để được giải quyết hoặc xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- CPVP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị: Công an tỉnh; Bộ CHQS tỉnh; BHXH tỉnh; KBNN tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; Báo Vĩnh Phúc; Đài PTTH tỉnh; Cổng TTGTĐT tỉnh;
- CV NCTH;
- Lưu: VT.
(H                b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn