Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 147/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Phan Đình Phùng |
Ngày ban hành: | 20/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/KH-UBND |
Phú Yên, ngày 20 tháng 9 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016 - 2020, với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em;
b) 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; cha mẹ; người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, xã hội, cha mẹ và trẻ em.
a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
b) Xây dựng và phát triển các chương trình, tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
c) Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng của Chương trình; tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động, đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, ưu tiên đội ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
a) Xây dựng tài liệu hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tài liệu về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
3. Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em.
a) Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp;
c) Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định sinh kế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
d) Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật, chính sách về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.
2. Lồng ghép việc thực hiện nội dung của Chương trình trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện cuộc sống.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
5. Tăng cường hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Vận động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện Chương trình.
6. Tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm các tỉnh, thành trong nước để thực hiện tốt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ các nguồn:
- Ngân sách hỗ trợ của Trung ương (nếu có) và ngân sách của tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan thực hiện.
- Huy động từ xã hội và cộng đồng (nếu có).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình;
b) Thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, chủ trì, phối hợp các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh đề xuất, kiến nghị với Trung ương về những chính sách phù hợp liên quan đến công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Xây dựng Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em hang năm và cả giai đoạn 2016-2020.
2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Chương trình đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Chương trình đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình là thành viên, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
4. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông, giáo dục pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho người lao động, đặc biệt cho người lao động chưa thành niên.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn và các tổ chức đoàn thể trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai các hoạt động của Chương trình; tổ chức truyền thông, giáo dục trong đoàn viên, hội viên và nhân dân nhằm ngăn ngừa giảm thiểu về lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh.
6. Các sở, ngành liên quan phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm theo nhiệm vụ được phân công; phối hợp, hướng dẫn các địa phương lồng ghép các hoạt động liên quan đến công tác trẻ em với việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan;
b) Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực của địa phương để thực hiện tốt các nội dung của Chương trình;
c) Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các mô hình phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ kịp thời cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật;
Các đơn vị, cơ quan liên quan và địa phương phối hợp thực hiện. Định kỳ báo cáo 6 tháng trước ngày 15/6, báo cáo năm trước ngày 15/12 cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 1023/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 1023/QĐ-TTg năm 2015 hỗ trợ vốn cho các địa phương thụ hưởng Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 1023/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 1023/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Trương Hòa Bình thôi giữ chức Thứ trưởng Bộ Công an Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 28/09/2007