Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường và Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường
Số hiệu: 107/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
Ngày ban hành: 17/04/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 107/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 17 tháng 4 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY 08/11/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 05- NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phù hợp, phân công trách nhiệm cụ thể để thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg , Nghị quyết số 05-NQ/TU đạt hiệu quả cao nhất;

- Đề cao trách nhiệm, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở;

- Thường xuyên chú trọng công tác bảo vệ môi trường, vận động toàn dân tự giác thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

2. Yêu cầu

- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp và nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường;

- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao trong Chỉ thị số 25/CT-TTg ; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, UBND các cấp theo Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người dân, chủ doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường;

- Chủ tịch UBND các địa phương chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;

- Kết quả tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành về công tác bảo vệ môi trường là một trong các tiêu chí để UBND tỉnh xét thi đua, khen thưởng hàng năm.

II. NỘI DUNG

1. Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp đối với công tác bảo vệ môi trường. Làm rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài mà không có biện pháp giải quyết, khắc phục hiệu quả. Gắn các chỉ tiêu về môi trường vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.

2. UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể kịp thời triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy; các cơ quan thông tin đại chúng cần tăng thời lượng tuyên truyn, ph biến Chỉ thị đến mọi tầng lp nhân dân trên địa bàn tỉnh; quán triệt, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, đơn vị và nhân dân cùng tham gia trong công tác bảo vệ môi trường, phân loại rác thải tại nguồn.

3. Tập trung rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất, sửa đổi, bổ sung các quy định như:

- Quy định trách nhiệm người đứng đầu trong công tác BVMT trên địa bàn tỉnh;

- Quy định về hạn chế, không cho phép đầu tư đối với loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sử dụng công nghệ lạc hậu trên địa bàn tỉnh;

- Quy định về việc ngừng cung cấp điện đối với các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng;

- Kế hoạch di dời, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu dân cư đối với các cơ sở không đầu tư các biện pháp xử lý chất thải.

4. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các Sở, Ngành và các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển khai thực hiện và vận hành dự án. Thu hút đầu tư phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, có hành vi gây ô nhiễm môi trường; kiên quyết đình chỉ hoạt động, buộc di dời hoặc cấm hoạt động đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng và yêu cầu các đơn vị vi phạm phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường theo quy định. Xử lý triệt để, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư, chuyển vào các khu, cụm công nghiệp.

6. Kiểm tra, đôn đốc yêu cầu chủ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, lắp đặt ngay các trạm quan trắc tự động theo quy định của pháp luật.

7. Khẩn trương hoàn thành công tác phê duyệt, rà soát phê duyệt lại quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn và tổ chức thực hiện ngay quy hoạch được phê duyệt. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung cấp huyện.

8. Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm nhất là các nguồn thải lớn; tập trung giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, môi trường khu vực đô thị, làng nghề, vùng nông thôn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các lưu vực sông, ao, hồ,... Khoanh vùng, xử lý, cải tạo các khu vực bị ô nhiễm, nhất là ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật; thúc đẩy bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

9. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật bảo vệ môi trường, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác quản lý Nhà nước về môi trường các cấp và huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tập trung rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo vệ môi trường. Trước mắt tham mưu ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu trong công tác BVMT trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong năm 2017;

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế xây dựng, trình UBND tỉnh Kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong năm 2017;

- Kiểm tra, đôn đốc các KCN, CCN đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tiếp tục thực hiện Đề án mạng lưới quan trắc môi trường toàn tỉnh; Rà soát, yêu cầu các cơ sở có lưu lượng xả thải lớn lắp đặt các thiết bị kiểm soát, giám sát tự động hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật và báo cáo trực tiếp số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường; kết nối thông tin về kết quả quan trắc môi trường của hệ thống các trạm quan trắc tự động. Hoàn thành trong năm 2017;

- Tăng cường công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, nhất là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường để có điều chỉnh kịp thời; kiên quyết không cấp phép đối với các dự án gây ô nhiễm môi trường, không vì tăng trưởng mà thu hút đầu tư bằng mọi giá;

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra đối với các cơ sở không đầu tư các công trình bảo vệ môi trường, nhất là các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy, tái chế kim loại, sản xuất hóa chất và sản phẩm từ hóa chất; xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; kiên quyết đình chỉ hoạt động có thời hạn, buộc di dời hoặc cấm hoạt động đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng và yêu cầu các đơn vị vi phạm phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường theo quy định;

- Tăng cường bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường lưu vực các sông, hồ, kênh, mương; chủ động điều tra, đánh giá khả năng chịu tải của các sông, hồ, kênh, mương làm cơ sở cho việc cấp phép xả nước thải đảm bảo tiêu chuẩn vào nguồn nước. Nâng cao năng lực Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh; Đầu tư các trạm quan trắc môi trường nước mặt ở các hệ thống thủy lợi Ngũ Huyện Khê, Tào Khê, sông Cầu và các sông tiếp nhận nước thải của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các trạm quan trắc khí thải tự động tại các khu đô thị;

- Tiến hành điều tra, đánh giá khoanh vùng các khu vực ô nhiễm tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, chất độc hóa học trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn về môi trường cho các cán bộ quản lý môi trường, trong đó tập trung vào việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý môi trường cấp huyện và cấp xã;

- Lập và hoàn thiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để làm cơ sở trong công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; kiểm soát chặt chẽ việc du nhập các loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen. Hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong năm 2017;

- Lập Quy hoạch BVMT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 - 2030 và tầm nhìn đến 2050. Hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong năm 2019.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương xây dựng và trình ban hành Quy định về hạn chế, không cho phép đầu tư đối với loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sử dụng công nghệ lạc hậu trên địa bàn tỉnh; rà soát Quy định về hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ mới ít phát thải; cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong năm 2017;

- Không cấp mới Đăng ký kinh doanh, Đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với các ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Chủ trì thẩm tra, báo cáo UBND tỉnh không cấp chủ trương đầu tư, Đăng ký đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường và không điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, Đăng ký đầu tư cho các cơ sở không xây dựng công trình bảo vệ môi trường, không thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;

- Tiến hành thu hồi Đăng ký kinh doanh, Đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh;

- Đối với các dự án lớn, nhạy cảm thì phải lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi cấp Đăng ký đầu tư.

3. Công an tỉnh

- Chỉ đạo lực lượng Công an toàn tỉnh áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành chức năng trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường theo đúng quy định của pháp luật;

- Tăng cường kiểm tra, lập các chuyên án xử lý nghiêm các đơn vị có hành vi xả thải không qua xử lý, đổ trộm chất thải không đúng nơi quy định.

4. Sở Nội Vụ

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, chất lượng cán bộ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp, các địa phương đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cơ sở đến tỉnh.

5. Sở Tài chính

- Tham mưu cho UBND tỉnh sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã; tăng cường kinh phí đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;

- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng phương án cân đối kinh phí thường xuyên sự nghiệp môi trường hàng năm không dưới 1% tổng chi ngân sách Nhà nước; chi đúng, chi đủ nguồn ngân sách nhà nước cho sự nghiệp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; dành 100% tiền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường để đầu tư cho công trình bảo vệ môi trường;

6. Sở Xây dựng

- Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng…

- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các địa phương triển khai có hiệu quả quy hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn Tỉnh, tăng cường quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị; Quy hoạch bố trí các công trình môi trường, các nghĩa trang nhân dân. Quản lý chặt chẽ công tác xử lý nước thải, rác thải tại các Trạm xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo theo đúng quy trình xử lý đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

7. Sở Công Thương

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị phân phối, kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh xây dựng quy định ngừng cung cấp điện đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng;

- Kiểm tra đối với việc tuân thủ Pháp luật về quản lý, sản xuất, kinh doanh sử dụng hóa chất công nghiệp, an toàn hoạt động hóa chất ngành công nghiệp. Báo cáo UBND tỉnh trong năm 2017.

8. Sở Khoa học và Công nghệ

Rà soát, đánh giá công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp cải tiến, đưa công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường. Báo cáo UBND tỉnh trong năm 2017.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, an toàn vệ sinh thực phẩm trong nông nghiệp; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy thức ăn thủy sản, chăn nuôi đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh ao nuôi trồng thủy sản;

- Ngăn chặn và xử lý việc lạm dụng hóa chất trong canh tác, sử dụng thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, các loại giống cây trồng, vật nuôi nằm ngoài danh mục cho phép trong nông nghiệp;

- Giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.

10. Sở Y tế

- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên các công trình xử lý môi trường đảm bảo quy định; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường; Các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

11. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp học theo quy định;

- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục môi trường trong các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường học trên địa bàn tỉnh.

12. BQL các KCN Bắc Ninh

- Không cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Đăng ký đầu tư cho dự án đầu tư vào các khu công nghiệp chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải; các dự án sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường;

- Không điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, Đăng ký đầu tư cho các cơ sở không xây dựng công trình bảo vệ môi trường, không thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;

- Thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Đăng ký đầu tư, Đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh;

- Đôn đốc các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp. Trong trường hợp phát hiện các sai phạm về môi trường, chủ động phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

13. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm khi để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn; chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước cấp dưới; kiên quyết xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý môi trường;

- Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, phân loại rác thải tại nguồn và thu gom rác thải trên địa bàn; Tạo điều kiện thuận lợi để MTTQ và các tổ chức thành viên phối hợp, phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường; chủ động cung cấp thông tin phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường;

- Thực hiện ngay các giải pháp hoàn thiện hệ thống thoát nước tại các đô thị, các khu dân cư tập trung; nạo vét cống rãnh, các cửa xả, hồ điều hòa, kênh mương thoát nước… để giảm thiểu tối đa ngập úng cục bộ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân;

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, có hành vi gây ô nhiễm môi trường; kiên quyết đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc cấm hoạt động đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng và buộc các đơn vị vi phạm phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường theo quy định;

- Không cấp mới Đăng ký kinh doanh, Đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể đối với các ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Thu hồi Đăng kinh doanh, Đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể đối với các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Chỉ đạo UBND cấp xã thành lập Tổ tự quản về BVMT tại các làng nghề, xây dựng và triển khai Phương án bảo vệ môi trường làng nghề trong năm 2017; giữ nguyên hiện trạng sản xuất, tiến tới giảm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong các làng nghề. Vận động các cơ sở sản xuất, hộ gia đình đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải, khí thải, phân loại chất thải rắn; đóng góp kinh phí xây dựng, cải tạo hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tại các làng nghề ở Phong Khê, Văn Môn, Đại Bái, Châu Khê, Khắc Niệm, Đại Lâm…

- Triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ được giao trong Đề án BVMT nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 và Đề án tăng cường giải pháp BVMT làng nghề trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt, bám sát vào quan điểm và nguyên tắc đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn và ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND18 ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh;

- Xây dựng Kế hoạch di dời, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư chuyển vào khu, cụm công nghiệp. Hoàn thành trong năm 2017;

- Tổ chức phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các thôn, làng cơ bản đảm bảo vệ sinh môi trường. Đẩy mạnh thu gom và xử lý các loại chất thải trong nông nghiệp và chăn nuôi; cải thiện điều kiện vệ sinh chuồng trại chăn nuôi ở nông thôn; xây dựng các mô hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm phân vi sinh, than hoạt tính... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung cấp huyện. Hoàn thành trong năm 2017;

- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp, chất bảo quản nông sản; triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên đồng ruộng nhằm hạn chế dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật;

- Quy hoạch nghĩa trang, khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng, hạn chế hung táng.

14. Ủy ban MTTQ, các đoàn thể, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, đơn vị và nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường, phân loại rác thải tại nguồn;

- Triển khai và đẩy mạnh Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, Chương trình huy động cộng đồng tôn giáo, khu dân cư tham gia bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020;

- Các cơ quan thông tin đại chúng cần tăng thời lượng tuyên truyn, ph biến Chỉ thị đến mọi tầng lp nhân dân trên địa bàn tỉnh; quán triệt, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi cơ quan Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

V. THEO DÕI GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

1. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm đánh giá, sơ kết và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, đề án được giao chủ trì gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH Bắc Ninh, Cổng TTĐT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, NN.TN, KTTH.

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Nhường

 

 





Quyết định 47/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 05/12/2016