Quyết định 47/2016/QĐ-UBND quy định phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 47/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Đào Công Thiên |
Ngày ban hành: | 29/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2016/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 29 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 4368/TTr-SXD ngày 19/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hòa; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung liên quan đến nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
a) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà; lựa chọn chủ đầu tư dự án; quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
b) Quản lý vận hành, thứ tự ưu tiên, nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua; việc bán, thuê, thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo dự án để bán, cho thuê, cho thuê mua.
2. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua.
3. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã);
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc phát triển, quản lý, sử dụng, giao dịch nhà ở xã hội.
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 3. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Điều 3, 4 và 5 của Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
2. Riêng nhà ở xã hội là nhà chung cư, được tăng diện tích tối đa của căn hộ đến 77 m2 sàn, nhưng phải bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Điều 4. Lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thực hiện theo Khoản 2 và 3 Điều 8 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP , tuân thủ Điều 57 Luật Nhà ở năm 2014 và văn bản hướng dẫn về lựa chọn chủ đầu tư của UBND tỉnh.
2. Riêng trường hợp UBND tỉnh giao quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước theo Điểm b Khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2014, việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện bằng các hình thức sau:
a) Nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đủ điều kiện làm chủ đầu tư đăng ký tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, thì thực hiện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư.
b) Nếu chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện làm chủ đầu tư đăng ký tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, thì thực hiện chỉ định chủ đầu tư.
1. Việc quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thực hiện theo Điều 9, 10 và 11 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
2. Thời hạn lập hồ sơ, thẩm định và có Tờ trình trình UBND tỉnh của Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP: không quá 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
3. Thời gian các sở, ngành, UBND cấp huyện cho ý kiến bằng văn bản: không quá 15 ngày từ ngày nhận hồ sơ đề nghị góp ý.
Điều 6. Về hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng cơ chế hỗ trợ, ưu đãi theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP , thực hiện như sau:
1. Trường hợp chủ đầu tư dự án dành 20% tổng diện tích đất được giao trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh, thương mại (theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP) thì được phép áp dụng tiêu chuẩn thiết kế nhà ở thương mại theo quy định pháp luật về nhà ở hiện hành (nếu là công trình nhà ở).
2. Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra và đề nghị UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
3. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội mà không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho thuê theo Khoản 2 Điều 54 Luật Nhà ở năm 2014, chủ đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở; chủ đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đối với phần diện tích 20% nhà ở xã hội để cho thuê và được bán nhà ở này cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm cho thuê.
4. Chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội liên hệ với các cơ quan sau đây để được hướng dẫn việc hưởng những ưu đãi, hỗ trợ có liên quan:
a) Cục Thuế tỉnh hướng dẫn thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
b) Quỹ đầu tư Phát triển Khánh Hòa hỗ trợ và hướng dẫn cụ thể, chi tiết quy trình thủ tục vay vốn ưu đãi đối với các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh có nhu cầu vay vốn từ Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hòa.
c) Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa và các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định triển khai cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội hướng dẫn cụ thể, chi tiết và niêm yết công khai quy trình thủ tục vay vốn ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
5. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo với Sở Xây dựng để hậu kiểm khi hưởng ưu đãi, hỗ trợ những nội dung sau:
a) Có văn bản báo cáo việc áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, tự thực hiện đối với các phần việc tư vấn, thi công xây lắp theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (để hậu kiểm).
b) Trước khi bán phần diện tích 20% nhà ở xã hội phải dành để cho thuê cho người đang thuê sau thời hạn 05 năm cho thuê theo Khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở năm 2014, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo đối với quỹ nhà này (để hậu kiểm).
c) Có văn bản báo cáo việc sử dụng nhà ở hình thành trong tương lai để làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư nhà ở xã hội, sau khi ký hợp đồng vay vốn (để hậu kiểm).
6. Hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị hưởng các ưu đãi quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2, 3 và 4 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP tại UBND cấp huyện (đối với nhà ở xã hội trên địa bàn UBND cấp huyện quản lý), Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong (đối với nhà ở xã hội trên địa bàn Khu Kinh tế Vân Phong quản lý). Hồ sơ gồm: đơn đề nghị hưởng ưu đãi và các giấy tờ chứng minh nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đó đầu tư xây dựng đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 58 Luật Nhà ở năm 2014 và đạt các tiêu chuẩn, yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều 3, 4 và 5 của Thông tư số 20/2016/TT-BXD .
7. UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng các ưu đãi của hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lấy ý kiến của UBND xã (đối với trường hợp UBND xã cấp giấy phép xây dựng hoặc cấp văn bản chấp thuận), lấy ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) và có văn bản nêu rõ nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 58 Luật Nhà ở năm 2014, đạt các tiêu chuẩn, yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều 3, 4 và 5 của Thông tư số 20/2016/TT-BXD. Trường hợp không đáp ứng các yêu cầu, không đạt các tiêu chuẩn, yêu cầu tối thiểu nêu trên phải có văn bản thông báo cho hộ gia đình, cá nhân biết rõ lý do.
Thời gian ban hành văn bản góp ý của các cơ quan liên quan tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến góp ý.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH
Điều 7. Quản lý vận hành, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật Nhà ở năm 2014.
2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phải tuân thủ quy định tại Điều 63 Luật Nhà ở; phải bảo đảm các quy định tại Khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
a) Trước khi bán, cho thuê, cho thuê mua ở xã hội tối thiểu 15 ngày, chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Sở Xây dựng về việc nhà ở xã hội đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua theo Điểm a và b Khoản 2 hoặc Điểm a và c Khoản 3 Điều 63 Luật Nhà ở năm 2014 (kèm theo hồ sơ chứng minh).
Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận văn bản kèm theo đầy đủ hồ sơ chứng minh nêu trên, Sở Xây dựng xem xét ban hành thông báo nhà ở xã hội này có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện bán, cho thuê, cho thuê mua.
b) Chi cục Thuế phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn, thực hiện việc thu, nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định đối với trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội bán nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và việc chuyển quyền sử dụng đất mua, thuê mua nhà ở trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng tại Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
3. Thứ tự ưu tiên, hồ sơ, trình tự thủ tục bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội; giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 Quy định này. Riêng dự án nhà ở xã hội được đầu tư từ vốn ngoài ngân sách nhà nước để cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân, không phân biệt công lập hay ngoài công lập thuê ở trong thời gian học tập (sau đây gọi tắt là sinh viên) thì thứ tự ưu tiên cho thuê thực hiện theo Điều 8 Quy định này.
Điều 8. Thứ tư ưu tiên cho thuê nhà ở cho sinh viên
1. Trường hợp dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước cho sinh viên thuê trong thời gian học tập (sau đây gọi tắt là ký túc xá) không đủ chỗ ở để giải quyết cho tất cả các sinh viên có đơn đề nghị thuê, đơn vị quản lý vận hành ký túc xá hoặc cơ sở đào tạo (được giao quản lý ký túc xá hoặc làm chủ đầu tư) tiến hành xét duyệt đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở theo thứ tự sau đây:
a) Sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, với thứ tự:
- Sinh viên là con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động; sinh viên là Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh;
- Sinh viên là con liệt sỹ;
- Sinh viên là con thương binh và bệnh binh (thứ tự theo hạng thương bệnh binh).
b) Sinh viên là người dân tộc thiểu số.
c) Sinh viên là con gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo;
d) Sinh viên vùng sâu, vùng xa;
đ) Sinh viên ngoại tỉnh;
e) Sinh viên được xếp loại giỏi;
g) Sinh viên năm đầu tiên.
h) Sinh viên có điểm trung bình của cả năm học trước cao hơn các sinh viên đăng ký còn lại (lấy theo thứ tự điểm trung bình của cả năm học trước từ trên xuống cho đến hết chỗ để bố trí).
2. Đơn vị quản lý vận hành ký túc xá hoặc cơ sở đào tạo (được giao quản lý ký túc xá) phải xem xét bố trí chỗ ở cho sinh viên theo thứ tự ưu tiên và thông báo cho sinh viên đến ký hợp đồng cho thuê hoặc trả lời cho sinh viên biết lý do không ký hợp đồng cho thuê.
Điều 9. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 23 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Trường hợp phải thực hiện theo hình thức chấm điểm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP , thì đối tượng có tổng số điểm cao hơn (trong một đợt xét) sẽ được ưu tiên giải quyết trước.
2. Thang điểm (tối đa là 100 điểm) được xác định trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP , cụ thể như sau:
STT |
TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM |
SỐ ĐIỂM |
1 |
Tiêu chí khó khăn về nhà ở: - Chưa có nhà ở |
40 |
- Có nhà ở nhưng hư hỏng, dột, nát hoặc diện tích bình quân dưới 10 m2 sàn/người |
30 |
|
2 |
Tiêu chí về đối tượng: a) Đối tượng 1 (quy định tại Khoản 5, 6, 7 Điều 49 Luật Nhà ở): - Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. |
30 |
|
b) Đối tượng 2 (quy định tại Khoản 4 và 9 Điều 49 Luật Nhà ở): - Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; - Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập. |
20 |
|
c) Đối tượng 3 (quy định tại Khoản 1,8 và 10 Điều 49 Luật Nhà ở): - Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; - Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 của Luật Nhà ở năm 2014; - Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. |
40 |
3 |
Tiêu chí ưu tiên khác: |
|
|
a) Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1,2. |
10 |
|
b) Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2. |
7 |
|
c) Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2. |
4 |
4 |
Tiêu chí cộng thêm điểm, nếu thuộc trường hợp sau: |
|
|
a) Trường hợp 1: - Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ trên đại học; - Vận động viên đạt huy chương tại các giải thể thao cấp khu vực, quốc tế; - Người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư; - Nhà khoa học là chủ nhiệm đề tài khoa học cấp quốc gia đã được áp dụng; - Người có danh hiệu: Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú hoặc tương đương; - Người có huân chương bậc cao (từ Huân chương Lao động trở lên). |
10 |
|
b) Trường hợp 2: - Cán bộ, công chức, viên chức trẻ (dưới 35 tuổi) tốt nghiệp đại học; - Cán bộ, công chức, viên chức công tác từ 10 năm trở lên; - Vận động viên đạt huy chương tại các giải thể thao cấp quốc gia, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; - Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân có 02 Bằng Lao động sáng tạo. |
8 |
|
- Công nhân có tay nghề bậc 5 trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức từ 35 tuổi trở lên và công tác dưới 10 năm; - Hai vợ chồng đều là công nhân khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao - Hộ gia đình có người là đối tượng đang hưởng trợ cấp đối với người có công với cách mạng |
6 |
|
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân |
4 |
|
Công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có tay nghề dưới bậc 5 |
02 |
Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều tiêu chí ưu tiên khác nhau tại bảng điểm này thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất. |
3. Căn cứ vào Bảng điểm, thực hiện chấm điểm theo nguyên tắc sau:
a) Số điểm của hộ gia đình, cá nhân là tổng số điểm (1) + (2) + (3) + (4) của Bảng điểm quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp hộ gia đình có nhiều người thuộc các nhóm đối tượng khác nhau tại các mục của Bảng điểm, thì chọn ra 01 người thuộc nhóm đối tượng có thang điểm cao nhất để tính điểm cho hộ gia đình và được cộng thêm điểm theo quy định tại Mục 3 của Bảng điểm.
1. Hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và mẫu giấy tờ tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD .
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước thì thực hiện mua, thuê, thuê mua theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Riêng Điểm đ Khoản 1 và Điểm d Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư dự án, UBND cấp xã nơi có nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại Điều 9 của Quy định này) về Sở Xây dựng, UBND cấp huyện nơi đối tượng thường trú và đang tạm trú (nếu có) để kiểm tra nhằm tránh tình trạng được hỗ trợ nhiều lần (sao gửi kèm toàn bộ hồ sơ).
Trường hợp dự kiến giải quyết cho đối tượng thu nhập thấp quy định tại Khoản 4 Điều 49 Luật Nhà ở, chủ đầu tư dự án, UBND cấp xã nơi có nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải gửi Danh sách các đối tượng này đến Cục Thuế tỉnh để xác minh có thuộc diện hoặc không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (sao gửi kèm toàn bộ hồ sơ).
b) Sở Xây dựng, UBND cấp huyện căn cứ hồ sơ lưu trữ thuộc thẩm quyền của mình quản lý để kiểm tra, xác minh có văn bản gửi chủ đầu tư, trong đó phải làm rõ những nội dung sau:
- Nếu người đăng ký nhà ở xã hội đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở, đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, nhà ở xã hội tại dự án khác (trên địa bàn quản lý) thì nêu rõ trong văn bản là người này không đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội để chủ đầu tư xóa tên khỏi danh sách giải quyết.
- Nếu người đăng ký nhà ở xã hội không có nhà ở thuộc sở hữu của mình trên địa bàn quản lý, chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở, chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, nhà ở xã hội tại dự án khác trên địa bàn quản lý thì văn bản kiểm tra, xác minh phải trả lời rõ để chủ đầu tư tiến hành các thủ tục tiếp theo về mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với người đăng ký, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người đăng ký nhà ở xã hội thực hiện thủ tục vay vốn tín dụng ưu đãi.
- Nếu người đăng ký nhà ở xã hội có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc quyền sử dụng đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn quản lý, văn bản kiểm tra, xác minh phải cung cấp thông tin về địa chỉ nhà; số, ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận như đã nêu trên để tạo điều kiện cho chủ đầu tư, UBND cấp xã kiểm tra người đăng ký nhà ở xã hội đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014.
Văn bản thông báo của UBND cấp huyện phải gửi cho Sở Xây dựng 01 bản để theo dõi.
c) Cục Thuế tỉnh căn cứ hồ sơ, dữ liệu của cơ quan mình để kiểm tra việc đối tượng thu nhập thấp quy định tại Khoản 4 Điều 49 Luật Nhà ở (theo danh sách và hồ sơ do chủ đầu tư, UBND cấp xã gửi đến) thuộc diện nộp thuế hoặc không nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người đó thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư, UBND cấp xã biết để xóa tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Văn bản thông báo của Cục Thuế tỉnh phải gửi cho Sở Xây dựng 01 bản để theo dõi.
d) Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, UBND cấp huyện không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
đ) Danh sách các trường hợp ký hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng 01 bản để theo dõi. Sau khi thanh lý, chấm dứt hợp đồng trên, chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải gửi danh sách về Sở Xây dựng để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận danh sách này) và lưu trữ để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang thông tin điện tử của chủ đầu tư (nếu có).
Điều 11. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước phải bảo đảm tính đúng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, trước khi mở bán, chủ đầu tư dự án xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
3. Giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội sau khi được UBND tỉnh chấp thuận theo Khoản 2 Điều này là giá chính thức để chủ đầu tư ký kết hợp đồng và huy động vốn, thanh quyết toán hợp đồng đối với các đối tượng theo quy định. Trong mọi trường hợp chủ đầu tư không được thay đổi giá đã được chấp thuận.
4. Trường hợp chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội mở bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai thì chỉ được thực hiện khi có thông báo của Sở Xây dựng về nhà ở xã hội đủ điều kiện được bán theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật Nhà ở năm 2014 và đã có giá bán, giá thuê mua, giá cho thuê được UBND tỉnh chấp thuận.
5. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân tự xác định, nhưng không được vượt quá giá bán, cho thuê, cho thuê mua của dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang cao nhất đã được UBND tỉnh thẩm định tính tới thời điểm bán, cho thuê, cho thuê mua trừ các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp không có giá bán nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang đã được UBND tỉnh thẩm định thì giá bán nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng không được vượt quá 1,1 lần giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang cao nhất đã được UBND tỉnh phê duyệt (1,1 nhân (x) giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang đã được UBND tỉnh phê duyệt);
b) Trường hợp không có giá thuê mua, giá cho thuê căn hộ nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang đã được UBND tỉnh thẩm định thì giá thuê mua, giá cho thuê nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng không được vượt quá 1,15 lần giá thuê mua, giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang cao nhất đã được UBND tỉnh phê duyệt (1,15 nhân (x) giá nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang đã được UBND tỉnh phê duyệt).
6. Đối với ký túc xá được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước đã hoàn thành, đưa vào sử dụng trước thời điểm Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 09/01/2015 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành, đơn vị được chủ đầu tư giao hoặc ủy thác quản lý vận hành ký túc xá (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý vận hành) hoặc cơ sở giáo dục đào tạo đang quản lý ký túc xá đó căn cứ vào Khoản 1 Điều này để xác định giá thuê nhà ở sinh viên, nhưng không được vượt quá 1,15 lần giá cho thuê của dự án Ký túc xá sinh viên tập trung được UBND tỉnh phê duyệt (1,15 nhân (x) với giá cho thuê của dự án Ký túc xá sinh viên tập trung không tính miễn giảm giá thuê theo chủ trương của UBND tỉnh).
7. Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên được quy định tại Khoản 6 Điều 21 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
a) Triển khai các nhiệm vụ của Sở quy định tại Quy định này.
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện đầu tư xây dựng, bán, cho thuê, cho thuê mua; bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý sử dụng, khai thác vận hành đối với nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng), bán, cho thuê, cho thuê mua; công tác bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý, sử dụng, khai thác vận hành đối với nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Công khai quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng, quỹ đất và địa điểm xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra và đề nghị UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra và đề nghị UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư) trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra và đề nghị UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện đầu tư, bán, cho thuê nhà ở xã hội.
5. Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hòa,
a) Triển khai nhiệm vụ của Quỹ quy định tại Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện đầu tư, bán, cho thuê nhà ở xã hội được vay vốn từ Quỹ.
6. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định triển khai cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội:
a) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa theo dõi, tổng hợp tình hình cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội của các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được chỉ định triển khai cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội và cung cấp thông tin hàng quý cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định triển khai cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội thực hiện trách nhiệm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 6 Quy định này
7. Cục Thuế tỉnh; Chi Cục thuế các huyện, thị xã, thành phố:
a) Triển khai nhiệm vụ của cơ quan mình tại Quy định này;
b) Báo cáo theo yêu cầu của Sở Xây dựng, UBND tỉnh đối với tình hình thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ về thuế; việc thu, nộp tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sang nhượng căn hộ nhà ở xã hội theo Quy định này.
8. Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong, UBND cấp huyện:
a) Triển khai các nhiệm vụ của cơ quan mình tại Quy định này;
b) Đôn đốc, kiểm tra việc quản lý vận hành nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở xã hội;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua; công tác bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý, sử dụng, khai thác vận hành đối với nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý; xử lý hoặc kiến nghị Sở Xây dựng, UBND tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
d) Công bố quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng, quỹ đất và địa điểm xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở thuộc địa bàn do mình quản lý.
9. UBND cấp xã:
a) Triển khai các nhiệm vụ của UBND cấp xã theo Quy định này;
b) Quản lý hành chính đối với nhà ở xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi mình quản lý;
c) Thực hiện xác nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này;
d) Đôn đốc, kiểm tra đơn vị quản lý vận hành, Ban Quản trị nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở xã hội;
đ) UBND cấp xã có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quản lý quỹ đất phát triển nhà ở xã hội thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
10. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội; đơn vị quản lý vận hành; cơ sở giáo dục đào tạo quản lý ký túc xá sinh viên; tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000; quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 phải xác định quỹ đất sử dụng phát triển nhà ở xã hội theo Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới có trách nhiệm thực hiện Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
c) Tuân thủ và thực hiện các quy định tại Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan. Riêng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý của Khu Kinh tế Vân Phong, chủ đầu tư khi thực hiện dự án còn phải tuân thủ các quy định hiện hành về đầu tư trên địa bàn Khu Kinh tế và các Khu công nghiệp.
d) Liên hệ các cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn và thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo Quy định này.
đ) Báo cáo, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu; thống kê, tổng hợp tình hình, số liệu liên quan đến nhà ở xã hội do mình làm chủ đầu tư theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong (đối với dự án trên địa bàn do Ban quản lý), UBND cấp huyện, cấp xã.
e) Tổ chức, kiểm tra, đôn đốc việc quản lý vận hành nhà ở xã hội của đơn vị mình làm chủ đầu tư.
g) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định về chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản của Chính phủ, Bộ Xây dựng và quy định cụ thể của UBND tỉnh.
1. Định kỳ vào ngày 15 tháng 3, ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm và khi kết thúc dự án, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải có báo cáo kết quả thực hiện dự án gửi cơ quan chấp thuận đầu tư, thẩm định phê duyệt dự án, Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong, UBND cấp huyện nơi có dự án.
2. Định kỳ vào ngày 20 tháng 3, ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm, UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong có trách nhiệm thống kê, tổng hợp số liệu về nhà ở xã hội; tình hình quản lý, sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý gửi Sở Xây dựng, UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng.
3. Định kỳ vào ngày 25 tháng 3, ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm, Sở Xây dựng có trách nhiệm thống kê, tổng hợp số liệu về nhà ở xã hội trên địa bàn toàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
4. UBND xã phường, thị trấn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong, UBND cấp huyện.
Các điều khoản chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Riêng một số nội dung chuyển tiếp liên quan đến dự án nhà ở xã hội được thực hiện như sau:
1. Dự án nhà ở xã hội đã được phê duyệt (dự án đang đầu tư xây dựng, đã kết thúc giai đoạn xây dựng hoặc đang bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở) trước ngày 10 tháng 12 năm 2015 (ngày Nghị định số 100/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì vẫn thực hiện theo các quy định về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp của UBND tỉnh, của Chính phủ và Bộ Xây dựng trước khi ban hành Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (chỉ được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định trước đây), trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này.
2. Trường hợp dự án nhà ở xã hội là ký túc xá sinh viên đã được phê duyệt (bao gồm cả dự án đang đầu tư xây dựng, đã kết thúc giai đoạn xây dựng hoặc đang cho sinh viên thuê) trước ngày 10 tháng 12 năm 2015 (ngày Nghị định số 100/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì việc quản lý vận hành, giá cho thuê nhà ở của ký túc xá sinh viên đó phải thực hiện theo Quy định này.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, cơ sở giáo dục đào tạo đang quản lý ký túc xá đó phải hoàn tất việc quản lý vận hành và xây dựng giá cho thuê phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều 7, Điều 8 và Khoản 6 Điều 11 Quy định này.
3. Các dự án nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu thực hiện dự án theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (được hưởng các chính sách ưu đãi theo Quy định này) thì chủ đầu tư phải có văn bản cam kết dành 20% diện tích nhà ở xã hội để cho thuê trong thời hạn tối thiểu là 05 năm theo Khoản 3 Điều 6 Quy định này gửi Sở Xây dựng đề nghị xem xét, trình UBND tỉnh chấp thuận cho dự án được thực hiện theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
Sau khi nhận được văn bản cam kết và đề nghị của chủ đầu tư nêu trên, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ, nhận hồ sơ, xem xét và trình UBND tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể. Thời gian xem xét không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn.
Các nội dung chuyển tiếp khác vẫn thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 13/07/2016
Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 03/11/2015
Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 10/11/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 02/11/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/08/2015 | Cập nhật: 28/05/2020
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa quận 6, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 01/2013/QĐ-UBND Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội quản lý trật tự đô thị Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 05/05/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015 Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về số lượng, quy trình xét chọn và đơn vị quản lý, chế độ chính sách đối với nhân viên y tế thôn, bản tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 12/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi phí chi trả phụ cấp đặc thù y tế vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sơn La Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bổ sung cách xác định lệ phí trước bạ, bổ sung giá xe ô tô, xe máy tại bảng giá xe ô tô, xe máy tính lệ phí trước bạ kèm theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ, cách xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, tàu thủy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định số 63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Hải Dương Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá bán nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 10/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 26/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 26/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 18/2009/QĐ-UBND Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định giá lúa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 25/2014/QĐ-UBND Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về đặt số hiệu các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025 Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 19/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định 34/2014/QĐ-UBND bổ sung thuế giá trị gia tăng đối với lĩnh vực dịch vụ công ích đô thị trong Bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tại Quyết định 37/2009/QĐ-UBND, 38/2009/QĐ-UBND, 39/2009/QĐ-UBND Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Qũy phòng, chống tội phạm tỉnh Bình Định Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức học phí của giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm học 2014-2015 Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý Hồ Đầm Vạc, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chí quy mô diện tích tối thiểu cánh đồng lớn và mức hỗ trợ cụ thể về xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 20/05/2020
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức thu phí khi tham gia đấu giá quyền khai thác cát đen ở khu vực đã có kết quả thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 03/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ cây giống, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 12/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch và điều chỉnh tọa độ điểm góc khu vực khoáng sản trong quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về phân cấp cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 22/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về chi cho hoạt động có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và chuẩn bị dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2015 Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/01/2015 | Cập nhật: 03/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2004/QĐ-UB về Tập “Định mức quản lý và bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường tỉnh, đường huyện tỉnh Quảng Ngãi” Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 125/2006/QĐ-UBND và 65/2007/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, bổ nhiệm, bãi nhiệm và định mức phụ cấp kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước địa phương năm 2015 Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/01/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/01/2015 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tỉnh Nam Định Ban hành: 07/01/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, phân cấp quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Thanh tra tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định đơn giá bồi thường đối với cây trồng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND điều chỉnh điểm mỏ vào Danh mục khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản chủ yếu (đồng, chì, kẽm, than đá) tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2010-2020 kèm theo Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, số lượng chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở, cơ quan ngang Sở Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 18/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, xử lý kỷ luật đối với viên chức lãnh đạo, quản lý là giảng viên của Trường Đại học chuyên ngành y dược giữ chức vụ Trưởng, Phó Trưởng khoa của bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 12/01/2015