Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BXD năm 2019 hợp nhất Nghị định hướng dẫn về quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 07/VBHN-BXD | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/11/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 11/12/2019 | Số công báo: | Từ số 943 đến số 944 |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/VBHN-BXD |
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2019 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xâv dựng1,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
12. Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, gồm: Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng; quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng;
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Rà soát quy hoạch xây dựng
1. Rà soát quy hoạch xây dựng nhằm kiểm soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt và là một trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.
2. Nội dung báo cáo rà soát quy hoạch xây dựng bao gồm:
a) Rà soát tình hình lập, triển khai các quy hoạch có liên quan, các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được duyệt và kế hoạch thực hiện quy hoạch.
b) Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
c) Phân tích những yếu tố mới trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy hoạch.
d) Các kiến nghị và đề xuất.
đ) Hồ sơ báo cáo rà soát quy hoạch xây dựng gồm: Văn bản báo cáo, bản vẽ in màu tỷ lệ thích hợp, các văn bản pháp lý có liên quan.
Điều 3. Bản đồ phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bản đồ phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng là bản đồ địa hình tại thời điểm tổ chức lập quy hoạch xây dựng.
a) Trường hợp chưa có bản đồ địa hình thì phải khảo sát đo đạc để lập bản đồ theo yêu cầu của từng loại đồ án quy hoạch xây dựng.
b) Trường hợp đã có bản đồ địa hình nhưng chưa phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch hoặc chỉ có bản đồ địa chính thì thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung, đảm bảo cho yêu cầu lập đồ án quy hoạch xây dựng và cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng.
2. Bản đồ địa hình được lập bởi cơ quan có tư cách pháp nhân, trên cơ sở phạm vi khu vực trực tiếp nghiên cứu lập quy hoạch và căn cứ theo nhiệm vụ quy hoạch, dự toán kinh phí khảo sát được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng
1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện3.
b) Quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng4 (nếu có).
c) Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng5 không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
d) Quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
2. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng được sử dụng cho các công việc sau đây:
a) Lập hồ sơ, khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:
- Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí lập bản đồ địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng;
- Thu thập số liệu, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa hình.
b) Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:
- Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch;
- Lấy ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước về đồ án quy hoạch xây dựng;
- Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong quá trình lập quy hoạch;
- Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch.
c) Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:
- Công bố quy hoạch, lập kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng;
- Cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về việc cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng.
Điều 5. Quản lý nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng
1. Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng; kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo khối lượng thông qua hợp đồng kinh tế. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát.
2. Trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng:
a) Bộ Xây dựng lập danh mục dự án quy hoạch xây dựng và kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với các quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng tổ chức lập và các quy hoạch xây dựng khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Ủy ban nhân dân các cấp lập danh mục dự án quy hoạch xây dựng và kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với các quy hoạch xây dựng trong phạm vi quản lý hành chính, trừ các quy hoạch xây dựng quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này.
3. Bộ Xây dựng công bố định mức, đơn giá hoặc phương pháp xác định chi phí cho công tác quy hoạch xây dựng.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn cho công tác quy hoạch xây dựng.
QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Mục 1. QUY HOẠCH XÂY DỤNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN6
Điều 6. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện7
18. (được bãi bỏ)
29. (được bãi bỏ)
3. Các vùng liên huyện trong một tỉnh, các vùng huyện được lập quy hoạch xây dựng vùng theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng các tỉnh (Sở Quy hoạch - Kiến trúc các thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh), đáp ứng yêu cầu quản lý, làm cơ sở lập quy hoạch xây dựng các khu chức năng, các quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chung các đô thị thuộc huyện.
410. (được bãi bỏ)
Điều 7. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện11
1. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện12:
a)13 Luận cứ, xác định phạm vi ranh giới vùng; mục tiêu và thời hạn quy hoạch.
b) Khái quát vùng lập quy hoạch xây dựng và các dự báo phát triển của các ngành có liên quan.
c) Dự báo sơ bộ quy mô dân số, đất đai, tỷ lệ đô thị hóa, tiềm năng, động lực phát triển, theo từng giai đoạn 10 năm, 20 năm; đề xuất lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật áp dụng.
d)14 Các yêu cầu về thu thập số liệu, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng; yêu cầu về định hướng phát triển không gian, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật vùng liên huyện, vùng huyện; yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược, quản lý quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện; yêu cầu đối với việc đề xuất các chương trình, dự án ưu tiên.
đ) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.
e) Những yêu cầu khác liên quan đến đặc điểm riêng của từng vùng.
g) Tổng dự toán kinh phí lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện15.
216. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện không quá 02 tháng.
Điều 8. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện17
1. Nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện18 phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, sử dụng đất đai, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường và những yếu tố mang tính đặc thù của vùng.
b) Đánh giá, rà soát việc thực hiện các quy hoạch đang có hiệu lực.
c) Xác định mục tiêu phát triển, tốc độ đô thị hóa, tính chất, tiềm năng và động lực phát triển vùng.
d) Dự báo phát triển kinh tế, dân số, lao động, nhu cầu về đất đai, tỷ lệ đô thị hóa theo các giai đoạn phát triển 10 năm, 20 năm; xác định các chỉ tiêu kỹ thuật theo mục tiêu phát triển.
đ)19 Định hướng phát triển không gian vùng liên huyện, vùng huyện:
- Đề xuất, lựa chọn mô hình phát triển không gian vùng;
- Xác định các phân vùng để kiểm soát quản lý phát triển;
- Phân bố và xác định quy mô các không gian phát triển: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ, bảo tồn; xác định quy mô, tính chất các khu chức năng;
- Xác định mô hình phát triển, cấu trúc hệ thống đô thị và khu vực nông thôn phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội; phân cấp, phân loại đô thị theo không gian lãnh thổ và quản lý hành chính; xác định quy mô dân số, đất xây dựng đô thị;
- Phân bố và xác định quy mô các hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm: Trung tâm giáo dục, đào tạo, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao có quy mô lớn, mang ý nghĩa vùng; trung tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng; khu du lịch, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng và các di tích văn hóa - lịch sử có giá trị;
- Phân bố và xác định quy mô các khu vực bảo tồn, khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên trong vùng.
e)20 Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng liên huyện, vùng huyện:
Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng liên huyện, vùng huyện, gồm: Chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, hệ thống điện, cung cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và hạ tầng viễn thông thụ động.”
g) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Những vấn đề môi trường có phạm vi tác động lớn;
- Hiện trạng nguồn gây ô nhiễm lớn, các vùng bị suy thoái môi trường, các vùng sinh thái cảnh quan. Xác định các nội dung bảo vệ môi trường ở quy mô cấp vùng;
- Dự báo xu thế các vấn đề môi trường do tác động của việc lập và thực hiện quy hoạch;
- Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các vấn đề môi trường.
221. Thời gian lập đồ án quy hoạch đối với vùng liên huyện, vùng huyện không quá 12 tháng.
Điều 9. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện22
Nội dung Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện23 bao gồm:
1. Phạm vi, ranh giới, quy mô dân số, đất đai vùng quản lý.
2. Quy định về các vùng phát triển, các không gian phát triển kinh tế.
3. Quy định về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn.
4. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng, liên vùng.
5. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang tính chất vùng, liên vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường.
6. Quy định về bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, văn hóa trong vùng.
7. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch cho các cấp chính quyền địa phương trong vùng theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện24.
8. Các quy định khác theo chức năng đặc thù của vùng.
Mục 2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG25
Điều 10. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng khu chức năng26
1. Các khu chức năng27 trong và ngoài đô thị được thực hiện lập quy hoạch xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
2.28 Các khu chức năng có quy mô trên 500 ha cần phải được lập quy hoạch chung xây dựng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch đô thị. Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng được phê duyệt là cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng.
Các khu vực chức năng có quy mô trên 500 ha được lập quy hoạch phân khu xây dựng làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng và xác định dự án đầu tư xây dựng, nếu được xác định trong quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt.
3. Các khu vực trong khu chức năng29 hoặc các khu chức năng30 có quy mô dưới 500 ha, theo yêu cầu quản lý và phát triển, được lập quy hoạch phân khu xây dựng làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
4. Các khu vực trong khu chức năng31, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng hoặc giấy phép quy hoạch; đảm bảo việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với không gian kiến trúc khu vực.
6.32 Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết căn cứ vào nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực, quy chế quản lý kiến trúc để quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng. Việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng khu chức năng33
1. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng34:
a) Luận cứ phạm vi, ranh giới lập quy hoạch chung xây dựng khu chức năng35; cơ sở căn cứ lập quy hoạch; xác định mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch.
b) Xác định tính chất, vai trò của khu chức năng36 trong vùng; xây dựng tầm nhìn. Dự báo sơ bộ quy mô dân số, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo mục tiêu phát triển của khu vực; xác định các chỉ tiêu cơ bản về đất đai và hạ tầng kỹ thuật.
c) Nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng; nghiên cứu khai thác tiềm năng, động lực phát triển; định hướng tổ chức không gian, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; đánh giá môi trường chiến lược và những yêu cầu khác theo mục tiêu phát triển đặc thù của khu vực.
d) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.
đ) Tổng dự toán kinh phí lập quy hoạch chung xây dựng khu chức năng37.
2. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng38:
a) Luận cứ, xác định phạm vi, ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch phân khu.
b) Xác định các chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện39 đã được phê duyệt.
c) Yêu cầu và nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng; các yêu cầu về phân khu chức năng, tổ chức không gian, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện40 đã được phê duyệt và khu vực xung quanh.
d) Yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển đặc thù của khu vực.
đ) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.
e) Tổng dự toán kinh phí lập quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng41.
3. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng:
a) Xác định ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật.
b) Nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng; yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt; yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược.
c) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm; tiến độ và tổ chức thực hiện.
d) Tổng dự toán kinh phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng42.
4. Thời gian lập nhiệm vụ đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng43 không quá 02 tháng; đối với quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng44 không quá 01 tháng; đối với quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 01 tháng.
Điều 12. Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng45
1. Tùy thuộc vào từng khu chức năng, nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng46 phải đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế xã hội, dân số, lao động, văn hóa, sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường và những yếu tố đặc thù của khu vực.
b)47 Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các quy hoạch đang còn hiệu lực, các dự án đã hoàn thành; xác định và làm rõ các định hướng trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị có liên quan.
c) Xác định mục tiêu, động lực phát triển của khu chức năng48; dự báo về dân số, lao động, quy mô đất xây dựng, các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn.
d) Định hướng quy hoạch sử dụng đất, xác định phạm vi, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trong khu chức năng49 theo yêu cầu phát triển từng giai đoạn.
đ) Định hướng phát triển không gian:
- Xác định mô hình phát triển, hướng phát triển của khu chức năng50; định hướng và nguyên tắc phát triển đối với các khu vực chức năng;
- Tổ chức hệ thống trung tâm phù hợp với phát triển các khu dân cư và các khu vực chức năng; xác định các khu vực kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, hệ thống quảng trường, khu vực cửa ngõ, công trình điểm nhấn của khu chức năng51;
- Đề xuất, minh họa hình ảnh không gian chính cho khu chức năng52, giải pháp tổ chức không gian các khu vực trọng điểm và quy định kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan các khu vực.
e) Định hướng hạ tầng kỹ thuật:
- Phân lưu vực tiêu thoát nước chính; hướng thoát nước; vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước; xác định cốt xây dựng cho toàn khu và từng phân khu chức năng;
- Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đối nội; vị trí và quy mô các công trình đầu mối giao thông; tổ chức hệ thống giao thông công cộng và hệ thống bến, bãi đỗ xe; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính và hệ thống hào, tuynel kỹ thuật (nếu có);
- Tính toán nhu cầu và xác định nguồn cung cấp nước, năng lượng (điện, khí đốt); dự báo tổng lượng nước thải, chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô công trình đầu mối và mạng lưới truyền tải, phân phối chính của hệ thống cấp nước, năng lượng và chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, thoát nước và công trình xử lý nước thải;
- Xác định vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn, nghĩa trang và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
g) Đánh giá môi trường chiến lược theo các nội dung sau:
- Xác định các vấn đề môi trường chính, những bất cập trong và ngoài khu vực lập quy hoạch;
- Hiện trạng các nguồn ô nhiễm có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường;
- Dự báo diễn biến môi trường trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch chung xây dựng khu chức năng53;
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện; đề xuất các khu vực cách ly, bảo vệ môi trường.
h) Đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư, sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng54 không quá 12 tháng.
Điều 13. Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng55
1. Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng56 phải làm rõ tính chất, chức năng, các yêu cầu riêng của khu vực lập quy hoạch, đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; phân tích các quy định của quy hoạch chung xây dựng có liên quan đến khu vực quy hoạch; đánh giá các dự án, các quy hoạch đã và đang triển khai trong khu vực.
b) Xác định quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch; chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo chức năng đặc thù.
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định các phân khu trong khu vực quy hoạch; xác định chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình đối với từng lô đất; khoảng lùi công trình đối với các trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).
d) Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: Xác định nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng phân khu, trục đường chính, không gian mở, điểm nhấn.
đ) Định hướng hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường khu vực, bao gồm các nội dung sau:
- Xác định cốt xây dựng đối với từng ô phố;
- Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm); tuyến giao thông công cộng; hào và tuynel kỹ thuật (nếu có);
- Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật cụ thể;
- Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng (điện, khí đốt); vị trí, quy mô các trạm điện phân phối, trạm khí đốt; mạng lưới đường dây trung thế và hệ thống chiếu sáng;
- Xác định nhu cầu và công trình hạ tầng viễn thông thụ động;
- Xác định tổng lượng nước thải và rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước thải, chất thải và nghĩa trang.
e) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Đánh giá diễn biến môi trường trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng57;
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện; đề xuất các khu vực cách ly, bảo vệ môi trường cho các khu vực chức năng.
g) Dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư, sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng58 không quá 09 tháng.
Điều 14. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng59
1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên quan đến khu vực lập quy hoạch.
b) Xác định quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực lập quy hoạch.
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).
d) Xác định chiều cao công trình, cốt sàn và chiều cao tầng một hoặc phần để công trình cao tầng; hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước trong khu vực lập quy hoạch.
đ) Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao gồm các nội dung sau:
- Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;
- Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe trên cao, trên mặt đất và ngầm (nếu có);
- Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
- Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng (điện, khí đốt); vị trí, quy mô các trạm điện phân phối, trạm khí đốt; mạng lưới đường dẫn và chiếu sáng;
- Xác định nhu cầu và công trình hạ tầng viễn thông;
- Xác định lượng nước thải, chất thải rắn; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang.
e) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Dự báo, đánh giá tác động môi trường của phương án quy hoạch;
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.
g) Sơ bộ xác định nhu cầu vốn và đề xuất nguồn lực thực hiện.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 06 tháng.
Điều 15. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng60
1. Đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng61, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi, tính chất khu chức năng62.
b) Chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong từng phân khu chức năng.
c) Quy định về kiểm soát không gian, kiến trúc từng khu vực.
d) Chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế từng khu vực.
đ) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm.
e) Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật.
g) Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.
h) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
2. Đối với quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng63, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phạm vi, quy mô khu vực quy hoạch.
b) Vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu, cốt xây dựng đối với từng ô đất.
c) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, khu vực; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Các trục không gian chính, các điểm nhấn của khu vực.
đ) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình có chức năng đặc thù cần bảo vệ, cách ly; công trình ngầm.
e) Khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.
g) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
3. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng64, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi và tính chất, chức năng khu quy hoạch.
b) Vị trí, ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất trong khu quy hoạch.
c) Xác định các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chiều cao công trình, cốt sàn và chiều cao tầng một hoặc phần để công trình cao tầng, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công trình.
d) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường nội bộ; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật.
đ) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình có chức năng đặc thù, công trình ngầm.
e) Danh mục và quy định về bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.
g) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Điều 16. Nguyên tắc lập quy hoạch nông thôn66
1. Các xã phải được lập quy hoạch chung xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung thành phố, thị xã, làm cơ sở lập các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và lập các dự án đầu tư xây dựng.
2. Các điểm dân cư nông thôn phải được lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng xã, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
Điều 17. Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn67
1. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã:
a) Vị trí, phạm vi ranh giới xã; mục tiêu và thời hạn quy hoạch.
b) Dự báo sơ bộ về quy mô dân số, lao động, đất đai.
c) Các nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích, đánh giá hiện trạng; rà soát các dự án và quy hoạch trong địa bàn xã đang còn hiệu lực; xác định các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế xã hội của xã; yêu cầu về tổ chức không gian tổng thể toàn xã, tổ chức phân bổ các khu chức năng (sản xuất, khu dân cư), hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
d) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.
đ) Tổng dự toán chi phí lập quy hoạch chung xây dựng xã.
2. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn:
a) Xác định phạm vi, ranh giới lập quy hoạch, quy mô dân số.
b) Các nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng; lựa chọn các chỉ tiêu áp dụng về sử dụng đất, xây dựng công trình; các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và môi trường, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã đã được phê duyệt.
c) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm; tiến độ và tổ chức thực hiện.
d) Tổng dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn.
3. Thời gian lập nhiệm vụ đối với quy hoạch chung xây dựng xã không quá 01 tháng; đối với quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn không quá 01 tháng.
Điều 18. Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường; hiện trạng xây dựng và sử dụng các công trình.
b) Xác định các tiềm năng, động lực phát triển; dự báo về phát triển kinh tế, quy mô dân số, đất xây dựng; xác định chỉ tiêu đất đai, hạ tầng kỹ thuật toàn xã.
c) Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã:
- Xác định cơ cấu phân khu chức năng (khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu dân cư mới, khu vực làng xóm cũ cải tạo, khu trung tâm xã) và định hướng phát triển các khu vực;
- Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, xác định quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng thôn xóm, khu làng nghề, khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
- Định hướng hệ thống công trình công cộng, xây dựng nhà ở, bảo tồn công trình văn hóa lịch sử.
d) Dự kiến sử dụng đất xây dựng toàn xã theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn.
đ) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ dân cư và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất gồm: Chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, cấp năng lượng (điện, khí đốt), chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, cấp nước, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang.
e) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Dự báo tác động và diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã;
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.
g) Dự kiến các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng xã không quá 06 tháng.
Điều 19. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung xã có liên quan đến điểm dân cư nông thôn.
b) Xác định quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho điểm dân cư nông thôn.
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, diện tích, chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất.
d) Xác định hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; xác định các công trình cần bảo tồn, tôn tạo trong khu vực.
đ) Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến lô đất, bao gồm các nội dung sau:
- Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;
- Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung về vị trí, quy mô bãi đỗ xe, điểm quay đầu xe;
- Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình cấp nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
- Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng (điện, khí đốt); vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dẫn và chiếu sáng;
- Xác định nhu cầu công trình hạ tầng viễn thông thụ động;
- Xác định lượng nước thải, chất thải rắn; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn của điểm dân cư nông thôn.
e) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Dự báo, đánh giá tác động đến môi trường của phương án quy hoạch;
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.
g) Dự kiến nhu cầu vốn và xác định nguồn lực thực hiện.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 04 tháng.
Điều 20. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch nông thôn68
1. Đối với quy hoạch chung xây dựng xã, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ranh giới, phạm vi, tính chất xã.
b) Kiểm soát không gian, kiến trúc các phân khu chức năng và công trình trọng điểm: Cơ quan hành chính xã, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, thương mại dịch vụ.
c) Chỉ giới đường đỏ của các tuyến đường trục chính xã, liên thôn xóm, trục chính thôn xóm, cốt xây dựng khống chế.
d) Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ môi trường.
đ) Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.
2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ranh giới, phạm vi điểm dân cư nông thôn.
b) Vị trí, ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất trong điểm dân cư nông thôn; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chiều cao, cốt sàn, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công trình.
c) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, ngõ xóm; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Các quy định về bảo tồn, tôn tạo, cải tạo và chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.
đ) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Mục 4. LẤY Ý KIẾN TRONG QUÁ TRÌNH LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 21. Lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện69
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện.
Điều 22. Lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng khu chức năng70
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng71.
2. Trường hợp đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng72 do Bộ Xây dựng tổ chức lập, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan có trách nhiệm phối hợp lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan tại địa phương trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 23. Lấy ý kiến về quy hoạch nông thôn73
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch nông thôn74.
Trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng, các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan phải được tổ chức tư vấn phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp, giải trình bằng văn bản.
Các nội dung góp ý phải được phân tích, giải trình đầy đủ, làm cơ sở hoàn chỉnh các phương án quy hoạch theo hướng đảm bảo sự phù hợp, có tính khả thi, hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và cộng đồng.
Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng là một thành phần của hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng.
Mục 5. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 25. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan trình thẩm định và phê duyệt:
a) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình thẩm định, trình phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc trách nhiệm của mình tổ chức lập và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình thẩm định, trình phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Lấy ý kiến thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước về đồ án quy hoạch xây dựng trong quá trình thẩm định:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt đối với các đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng75; các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng76 có quy mô trên 200 ha.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trước khi phê duyệt đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của mình phê duyệt.
3. Trong quá trình thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, cơ quan thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, các hội chuyên ngành và của các chuyên gia có liên quan.
4. Kết quả thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sẽ được cơ quan thẩm định gửi bằng văn bản đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng để làm cơ sở hoàn chỉnh nội dung nhiệm vụ và đồ án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1.77 Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án quy hoạch không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án quy hoạch không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
2. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng78:
a) Đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng79, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng80, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn81:
a) Đối với quy hoạch chung xây dựng xã, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều 27. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt; thuyết minh nội dung nhiệm vụ bao gồm các bản vẽ in màu thu nhỏ; dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ; các văn bản pháp lý có liên quan; văn bản giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về nội dung nhiệm vụ quy hoạch; hồ sơ pháp nhân và hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng.
2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt và hồ sơ lấy ý kiến thống nhất nội dung đồ án quy hoạch xây dựng gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt đồ án; thuyết minh tổng hợp bao gồm bản vẽ in màu thu nhỏ; quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án; bản vẽ in màu đúng tỷ lệ quy định; các văn bản pháp lý có liên quan; văn bản giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về nội dung đồ án quy hoạch; hồ sơ pháp nhân và hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng; đĩa CD sao lưu toàn bộ nội dung hồ sơ đồ án.
3. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng phải được cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng đóng dấu xác nhận sau khi có quyết định phê duyệt.
4. Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng và đĩa CD sao lưu toàn bộ hồ sơ đã duyệt phải được gửi về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng, Bộ Xây dựng để lưu giữ.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về cách thể hiện và quy định về các loại hồ sơ nhiệm vụ, hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 28. Trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng
1. Các đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện82, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được lập kế hoạch để thực hiện quy hoạch.
283. (được bãi bỏ)
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đối với các đồ án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong ranh giới hành chính do mình quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đối với các đồ án thuộc thẩm quyền của mình phê duyệt.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối nguồn vốn cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 29. Nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng
Căn cứ quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt, nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch bao gồm:
1. Danh mục, trình tự triển khai lập các quy hoạch xây dựng từng cấp độ theo kế hoạch 10 năm, 5 năm và hàng năm; danh mục và thứ tự đầu tư các dự án hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các giai đoạn quy hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm.
2. Dự kiến nhu cầu vốn cho công tác thực hiện quy hoạch xây dựng hàng năm.
3. Đề xuất các cơ chế chính sách xác định nguồn lực theo kế hoạch và khả năng huy động nguồn lực để thực hiện theo kế hoạch hàng năm thuộc giai đoạn ngắn hạn.
4. Đề xuất mô hình quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch.
5. Các nội dung khác có liên quan.
Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các đồ án quy hoạch xây dựng mà nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì việc lập, thẩm định, phê duyệt thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
2. Đối với các đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện87 đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt đồ án.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2015 và thay thế Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ)
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP QUY HOẠCH
1 Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2019/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng”.
2 Khoản này được được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
3 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
4 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
5 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” dược thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
6 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
7 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
8 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
9 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
10 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
11 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
12 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
13 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
14 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
15 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
16 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
17 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
18 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
19 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
20 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
21 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
22 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
23 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
24 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định lại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
25 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
26 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
27 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
28 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
29 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
30 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
31 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
32 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
33 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
34 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
35 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
36 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
37 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
38 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
39 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
40 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
41 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
42 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
43 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
44 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
45 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
46 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
47 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
48 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
49 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
50 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
51 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
52 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
53 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
54 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
55 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
56 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
57 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
58 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
59 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
60 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
61 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
62 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
63 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
64 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
65 Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
66 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
67 Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
68 Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
69 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
70 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
71 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
72 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
73 Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
74 Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
75 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
76 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
77 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
78 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
79 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
80 Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
81 Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
82 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
83 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
84 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
85 Chương này bao gồm các điều 31, 32, 33, 34 và 35 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
86 Điều 3, 4 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019 quy định như sau:
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
Giấy phép quy hoạch đã được cấp cho chủ đầu tư trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện theo thời hạn ghi trong Giấy phép quy hoạch.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
87 Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
88 Mẫu số 01 của Phụ lục được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
89 Mẫu số 02 của Phụ lục được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
90 Mẫu số 03 của Phụ lục được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
91 Mẫu số 04 của Phụ lục được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 11/05/2015
Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Công văn về việc thi hành Quyết định 821/TTg ngày 06/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về khai thác và xuất khẩu gỗ pơ mu Ban hành: 12/11/1996 | Cập nhật: 13/06/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 83 về việc về phí cấp hàng tháng của các các vị trong Ban thường trực Quốc hội do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành, để bãi bỏ Sắc lệnh 106 ngày 09-09-1949 về phí cấp hàng tháng của các các vị trong Ban thường trực Quốc hội Ban hành: 22/05/1950 | Cập nhật: 12/12/2008
Sắc lệnh số 74 về việc cử ông Nguyễn Văn Định giữ chức Đổng lý Văn phòng Bộ giao thông công chính Ban hành: 24/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 73 về việc cử ông Nguyễn Đang giữ chức Phó đổng lý sự vụ Bộ canh nông Ban hành: 24/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh sô 72 về việc bãi bỏ Sắc lệnh ngày 10 tháng 11 năm 1945 cấm sản xuất, tàng trữ, đài tải, tiêu thụ và mua bán rượu ta Ban hành: 24/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 70 về việc lập tại Bắc Bộ một Uỷ ban trung ương hộ đê Ban hành: 22/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 71 về việc trích lục Sắc lệnh số 71 ngày 22 tháng 5 năm 1946 ấn định quy tắc quân đội quốc gia Ban hành: 22/05/1946 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 69 về việc ấn định biểu thuế về thuế điền thổ trong toàn hạt Bắc Bộ Ban hành: 16/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Công ước 81 năm 1947 về thanh tra lao động trong công nghiệp và thương mại Ban hành: 11/07/1947 | Cập nhật: 03/04/2010
Sắc lệnh số 68 về tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành, để sửa đổi Điều thứ 43 và 45 Sắc lệnh số 77 ngày 21 tháng 12 năm 1945 tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố Ban hành: 14/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 67 về việc cử nhân viên giữ chức vụ thuộc Bộ quốc dân kinh tế Ban hành: 13/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 65 về việc tạm hoãn việc thi hành những luật lệ về thuế trực thu từ Khánh Hoà vào Nam Ban hành: 10/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 66 về việc cử nhân viên giữ chức vụ trong Bộ ngoại giao Ban hành: 10/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 64 về việc tổ chức các cơ quan lao động toàn cõi Việt Nam Ban hành: 08/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh sô 63 về việc cử các nhân viên giữ các chức vụ trong văn phòng, các phòng sự vụ và các nha thuộc Bộ canh nông Ban hành: 08/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 62 về việc ấn định các chức vụ trong văn phòng, các phòng sự vụ và các nha thuộc Bộ canh nông Ban hành: 08/05/1946 | Cập nhật: 23/05/2009
Sắc lệnh số 60 về việc tổ chức Quân sự uỷ viên hội Ban hành: 06/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 61 về việc tổ chức Bộ quốc dân kinh tế do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 06/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 57 về việc quy định việc tổ chức các Bộ Ban hành: 03/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 58 về việc tổ chức Bộ nội vụ do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 03/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 59 về việc gửi các nhân viên trong Hội đồng phúc thẩm thành lập theo Điều thứ 10 Sắc lệnh ngày 29 tháng 3 năm 1946 về việc bảo vệ tự do cá nhân do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 03/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 56 về quyền hưởng lương của công nhân trong ngày nghỉ lễ lao động (mồng 1 tháng 5 dương lịch) Ban hành: 29/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 54 về việc phát hành một thứ tem bưu điện có số phụ thu 3 đ để cho quỹ "Cứu tế quốc gia" do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 24/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 52 về việc quy định việc lập hội Ban hành: 22/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Công ước 77 năm 1946 về kiểm tra y tế cho trẻ em và thiếu niên làm việc trong công nghiệp Ban hành: 09/10/1946 | Cập nhật: 05/04/2010
Công ước 78 năm 1946 về kiểm tra y tế cho trẻ em và thiếu niên làm việc trong các công việc phi công nghiệp Ban hành: 09/10/1946 | Cập nhật: 05/04/2010
Sắc lệnh số 51 về việc ấn định thẩm quyền các Toà án và sự phân công giữa các nhân viên trong Toà án do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 17/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 85 về việc cử thiếu tướng Trần Đại Nghĩa giám đốc Nha quân giới kiêm chức Cục trưởng Cục pháo binh do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 02/08/1949 | Cập nhật: 12/12/2008
Sắc lệnh số 50 về việc tổ chức Bộ giao thông công chính do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 13/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 48 về việc đặt một thứ đảm phụ đặc biệt gọi là "đảm phụ quốc phòng" Ban hành: 10/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 47 về việc tổ chức Bộ ngoại giao do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 07/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 46 về việc phát hành giấy bạc ở nước Việt Nam do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa ban hành Ban hành: 05/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 45 về việc quy định các cuộc lạc quyên, xổ số lấy tiền hay lấy đồ vật do Chủ tịch Chính phủ dân chủ Cộng hoà Việt nam ban hành Ban hành: 05/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc cho phép ngân hàng Quốc gia Việt nam được phát hành hai loại giấy bạc (20đ và 50 đ) do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 08/05/1951 | Cập nhật: 12/12/2008
Sắc lệnh số 55 về việc cử cán bộ giữ chức vụ điều khiển trong Bộ quốc phòng do Chủ tịch nước Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 18/06/1949 | Cập nhật: 12/12/2008
Sắc lệnh số 44 về việc lập Ban trung ương vận động đời sống mới Ban hành: 03/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 43 về việc mỗi Kỳ một "Hội đồng phán định thẩm quyền giữa Toà án quân sự, Toà án đặc biệt và Toà án thường" do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 03/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 42 về việc ấn định thủ tục truy tố các khinh tội hay trọng tội khi phạm nhân là Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban hành chính Kỳ hay tỉnh và Đại biểu Quốc hội do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 03/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 41 về việc quy định chế độ báo chí do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 29/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 40 về việc bảo vệ tự do cá nhân do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 29/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 36 về việc tổ chức Bộ xã hội Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 06/05/2009
Sắc lệnh số 38 về việc thiết lập trong Bộ quốc gia giáo dục một Nha thanh niên và thể dục Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 37 về việc cử các cán bộ lãnh đạo các cơ quan thuộc Bộ xã hội Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 39 về việc cử ông Phạm Thành Vinh giữ chức Chánh văn phòng Bộ quốc phòng Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 34 về việc tổ chức Bộ quốc phòng Ban hành: 25/03/1946 | Cập nhật: 23/05/2009
Sắc lệnh số 35 về việc cử các cán bộ lãnh đạo các cơ quan thuộc Bộ quốc phòng Ban hành: 25/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 91 về việc cho phép ông Đỗ Long Giang khai khẩn mỏ than đá giáp khẩu Ban hành: 30/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 87 về việc cử ông Đào Thiện Thi giữ chức Tổng thanh tra các nha thuộc Bộ canh nông Ban hành: 30/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 32 về việc phân chia các ngân sách và mục đề ngoài ngân sách , để sửa đổi Điều thứ 3 Sắc lệnh số 17 ngày 31 tháng 1 năm 1946 phân chia các ngân sách và mục đề ngoài ngân sách của Bình dân ngân quỹ tổng cục cho hai cơ quan: Nông nghiệp tín dụng và kinh tế tín dụng Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Công ước 87 năm 1948 quyền tự do hiệp hội và về việc bảo vệ quyền được tổ chức Ban hành: 09/07/1948 | Cập nhật: 05/04/2010
Sắc lệnh số 33 về việc ấn định các cấp bậc, quân phục, phù hiệu cho lục quân toàn quốc Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 31 về việc cử ông Phạm Khắc Hoè giữ chức Đổng lý Văn phòng Bộ nội vụ thay ông Hoàng Minh Giám Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 85 về việc cử ông Đặng Việt Châu giữ chức Chánh văn phòng Bộ nội vụ Ban hành: 30/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 30 về việc cử ông Nguyễn Dương giữ chức Giám đốc Việt Nam Công an vụ do Chủ tịch Chính phủ Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 88 về việc để hạn chế việc giết thịt các súc vật Ban hành: 30/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 86 về việc cử ông Phạm Văn Đồng làm Đoàn trưởng Phái đoàn Việt Nam sang Ba Lê do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 30/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 89 về việc dành quyền tìm mỏ cho Chính phủ Việt nam trong một khu vực nhất định Ban hành: 30/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 90 về việc lập khu mỏ của Chính phủ trong những khu Đông Triều, Thái Nguyên do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 30/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 81 về việc cử những nhân viên sung vào Phái đoàn Việt Nam sang Ba Lê Ban hành: 29/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 78 về việc ấn định thuế biểu thuế điền thổ ở Trung Bộ do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 29/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 27 về việc truy tố các tội bắt cóc, tống tiền và ám sát Ban hành: 28/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 82 về việc cử những nhân viên đại lý trong khi Chủ tịch Chính phủ, Bộ trưởng và Thứ trưởng Bộ quốc phòng và Thứ trưởng Bộ nội vụ đi vắng do Chủ tịch Chính phủ Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 29/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 80 về việc ông Trương Văn Ninh giữ chức Chánh Văn phòng Bộ canh nông được phép từ chức Ban hành: 29/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 83 về việc cử ông Nguyễn Hữu Trí giữ chức Phó đổng lý sự vụ Bộ nội vụ Ban hành: 29/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 84 về việc triệt bỏ xe kéo kể từ ngày mồng 1 tháng giêng năm 1948 do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa ban hành Ban hành: 29/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 25 về việc sửa đổi Sắc lệnh số 23 ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam Ban hành: 25/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 77 về việc quy định việc thiết quân luật Ban hành: 29/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 75 về việc tổ chức Bộ tài chính Ban hành: 29/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 79 về việc giảm 15 phần trăm thuế biểu thuế điền thổ cho nhân dân các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên trong niên khoá 1946 do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 29/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 26 về việc truy tố các việc phá huỷ công sản Ban hành: 25/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 76 về việc tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố , để sửa đổi Điều thứ 2 Sắc lệnh số 77 ngày 21 tháng 12 năm 1945 tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố Ban hành: 29/05/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 24 về việc trợ cấp các công chức tình nguyện dự vào công việc tăng gia sản xuất ở miền Cao Bằng Ban hành: 21/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 23 về việc thành lập Việt Nam Công an vụ thuộc Bộ nội vụ Ban hành: 21/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 21 về việc tổ chức các Toà án quân sự Ban hành: 14/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 20 về việc bãi bỏ Sở kiểm soát tài chính Ban hành: 06/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc giải tán Hội "Bắc kỳ trung ương phổ tế" và các hội phổ tế ở Bắc Kỳ Ban hành: 05/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 17 về việc sát nhập các cơ quan vào tài sản của Bình dân ngân quỹ tổng cục vào Nha nông nghiệp tín dụng và Nha kinh tế tín dụng Ban hành: 31/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 14 về việc thiết lập tại Bộ thanh niên một Nha thể dục trung ương Ban hành: 30/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 16 về việc lập tại Hà Nội một cơ quan thay cho Phòng Canh Nông Bắc Kỳ lấy tên là "Phòng canh nông Bắc Bộ Việt Nam" Ban hành: 30/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc tổ chức các toà án và các ngạch thẩm phán Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 12 đặt các Nha kinh tế các Bộ, các Phòng thương mại, các Sở ngũ cốc cùng những cơ quan phụ thuộc dưới quyền điều khiển trực tiếp Bộ kinh tế Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 11 về việc tổ chức chính quyền nhân dân tại các thị xã lớn Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ để sửa đổi Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ Ban hành: 23/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về viêc huỷ bỏ quyền khai trương đường hoả xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính phủ Pháp đã cho Công ty hoả xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15 tháng 6 năm 1901 Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 6 về việc truy tố những người can tội ăn trộm, ăn cắp, tự ý phá huỷ cắt dây điện thoại và dây điện tín Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 81 về việc chi thu của các ngân sách trong năm 1946 Ban hành: 31/12/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 80 về việc cử các ông Bùi Bằng Đoàn và Cù Huy Cận vào Ban thanh tra đặc biệt Ban hành: 31/12/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 78 về việc thiết lập "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 31/12/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 79 về việc sát nhập những cơ quan tín dụng của Bình-dân ngân-quỹ tổng-cục vào hai Bộ canh-nông và kinh tế Ban hành: 31/12/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 77 về việc tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố Ban hành: 21/12/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 76 về việc hoãn cuộc tổng tuyển cử đến ngày 6-1-1946 Ban hành: 18/12/1945 | Cập nhật: 04/04/2013
Sắc lệnh số 74 quy định về việc nghỉ dài hạn của những công chức mắc bệnh lao hay phong Ban hành: 17/12/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 75VN/CC về việc trưng tập công chức Ban hành: 17/12/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 73 về việc quy định về việc nhập quốc tịch Việt nam Ban hành: 07/12/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 72 về việc bổ khuyết bảng số đại biểu từng tỉnh và thành phố đính theo Sắc lệnh ngày 17/10/1945 về cuộc tổng tuyển cử Ban hành: 02/12/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 70 về việc của Bộ trưởng bộ lao công làm đặc phái viên của Chính phủ ở Nam trung bộ và Nam bộ Ban hành: 01/12/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 68 năm 1945 về việc ấn định thể lệ về việc trưng dụng, trưng thu và trưng tập Ban hành: 30/11/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 67 về việc thiết lập một uỷ ban tối cao tiếp tế và cứu tế Ban hành: 28/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 66 về việc ấn định thể lệ trưng dụng các y sĩ và các dược sĩ Ban hành: 24/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 65 về việc ấn định nhiệm vụ Đông dương bác cổ học viện Ban hành: 23/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 64 về việc thiết lập một Ban thanh tra đặc biệt Ban hành: 23/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 61 về việc sáp nhập sở vô tuyến điện vào bộ Quốc phòng Ban hành: 21/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 62 về việc bãi bỏ sở "office colonia des mutiles, combattans, victimes de la guerre pupilles de la nation" Ban hành: 20/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 59 về việc ấn định thể lệ về việc thị thực các giấy tờ Ban hành: 15/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 57 về việc cấm không được sản xuất, tàng trữ tiêu thụ rượu ta chế tạo bằng ngũ cốc Ban hành: 10/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 60 về việc tạm thời các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam bộ , để sửa đổi Điều 11 Sắc lệnh ngày 10-10-45 giữ tạm thời các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam bộ cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn quốc Ban hành: 10/11/1945 | Cập nhật: 26/12/2008
Sắc lệnh số 58 về việc ấn định thể lệ về nghỉ gia hạn không lương của công chức các ngạchsắc lệnh số 58 Ban hành: 10/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 56 về việc bãi bỏ Hội đồng giấy Ban hành: 07/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 55 về việc ấn định về thể lệ về Hội đồng kỷ luật Ban hành: 03/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 54 về việc ấn định những điều kiện cho công chức về hưu Ban hành: 01/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 53 về việc quy định quốc tịch Việt nam Ban hành: 20/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 52 về việc xá tội các phạm nhân Ban hành: 20/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 51 năm 1945 về việc ấn định thể lệ cuộc tổng tuyển cử Ban hành: 17/10/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 49 về việc bắt buộc các công văn, đơn từ, báo chí, chúc từ, vân vân phải tiêu đề "Việt nam dân chủ cộng hòa năm thứ nhất" Ban hành: 12/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 47 về việc giữ tạm thời các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam bộ cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn quốc Ban hành: 10/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 45 về việc thiết lập một ban đại học văn khoa tại Hà nội Ban hành: 10/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 43 về việc thiết lập một quỹ tự trị cho trường đại học Việt nam Ban hành: 10/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 46 về việc quy định tổ chức các đoàn thể luật sư Ban hành: 10/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 44 về việc thiết lập một hội đồng cố vấn học chính Ban hành: 10/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh sô 48 về việc cho phép các công ty và các hãng ngoại quốc được phép tiếp tục công việc doanh nghiệp Ban hành: 09/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 50 về việc cấm xuất cảng thóc, gạo, ngô, đỗ hoặc các chế phẩm thuộc về ngũ cốc Ban hành: 09/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 41 về việc bãi bỏ các sở trước thuộc phủ toàn quyền Đông dương và sáp nhập các sở đó vào các bộ của Chính phủ lâm thời Việt nam Ban hành: 03/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 40 về việc đặt một toà án quân sự ở Nha trang Ban hành: 29/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 38 về việc bãi bỏ các hạng môn bài chính tang dưới 50đ và miễn số bách phân phụ thu cho các hạng môn bài từ 50đ trở nên Ban hành: 27/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 39 năm 1945 về việc một uỷ ban để thảo thể lệ cuộc tổng tuyển cử sắc lệnh Ban hành: 26/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 36 về việc bãi bỏ các nghiệp đoàn trong toàn cõi Việt nam Ban hành: 22/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 35 về việc sức cho nhân dân phải tôn trọng đền, chùa, làng tẩm nhà thờ tất cả các nơi có tính cách tôn giáo Ban hành: 20/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 34 năm 1945 về việc lập một Uỷ ban dự thảo và đệ trình Quốc hội một bản Hiến pháp cho Việt nam dân chủ cộng hoà Ban hành: 20/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 31 về việc buộc phải khai trình những cuộc biểu tình trước 24 giờ với các Uỷ ban nhân dân sở tại Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 32 về việc bãi bỏ 2 ngạch quan hành chính và quan tư pháp Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 33 về việc cử bác sĩ Hoàng Tích Trí giữ chức thứ trưởng Bộ y tế Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 30 về việc giải tán "Việt nam Hưng quốc thanh niên hội" và "Việt nam thanh niên ái quốc hội" Ban hành: 12/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh sô 26 về việc tạm giữ những luật lệ hiện hành của sở Tổng thanh muối và thuốc phiện và các sở Thương chính Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 27 về việc đặt "Sở Thuế quan và Thuế Gián thu" Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 06/05/2009
Sắc lệnh số 28 về việc lập ra một sở "thuế quan và thuế gián thu" Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 29 về định rằng nha trước bạ Việt nam , để bãi bỏ 2 đạo Nghị định ngày 15 và 22-12-1941 và định rằng nha trước bạ Việt nam không phải thi hành quyền sai áp hành chính các tài sản của tư nhân thuộc quốc tịch các nước Hoa kỳ, Anh, Hà lan Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 23 về việc cử ông Vĩnh Thuỵ làm cố vấn chính phủ lâm thời Dân chủ cộng hoà Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 25 về việc ấn định thể lệ cho phép bộ Tài chính lấy tiền ở kho bạc ra ngay mỗi khi cần cấp Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 22 về bãi đoạn a, điều thứ 2 trong Sắc lệnh ngày 1-9-1945 thiết quân luật tại Hà nội Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 15/09/2009
Sắc lệnh số 24 về việc trợ cấp cho quỹ Bắc bộ một số tiền là 1 triệu đồng Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 18 về việc bãi bỏ ngạch học quan Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 17 về việc đặt ra một bình dân học vụ Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc lập cho nông dân và thợ thuyền những lớp học bình dân buổi tối Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc sáp nhập vào Bộ quốc gia giáo dục Trường Viễn đông bác cổ các nhà bảo tàng các thư viện công và các học viện Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 15 về việc cử ông Đỗ Đức Dục sung chức Đổng lý Văn phòng bộ Quốc gia giáo dục Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 20 về việc định rằng việc học chữ quốc ngữ từ nay bắt buộc và không mất tiền Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 16 về việc đặt ra ngạch "thanh tra học vụ" Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 21 về việc cử ông Ngô Đình Nhu làm giám đốc nha lưu trữ công văn và thư viện toàn quốc Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 14 về việc mở cuộc tổng tuyển cử để bầu Quốc dân Đại hội Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về việc để ông Vũ Văn Huyên, Chánh án toà án Hải Phòng ra ngoài ngạch và để tuỳ quyền ông Bộ trưởng Bộ kinh tế bổ dụng Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 12 về việc uỷ cho nhà giám đốc khoáng chất và kỹ nghệ tổ chức công việc sản xuất binh khí và đạn dược Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 11 năm 1945 về việc bãi bỏ thuế thân và định dần chế độ thuế khoá hiện hành sẽ thay đổi dần Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 09 về việc cho phép Chính phủ trưng thu những hiện vật Ban hành: 06/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 06 về việc cấm nhân dân không được đăng lính bán thực phẩm, làm tay sai cho quân đội Pháp Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012