Quyết định 629/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015, định hướng đến 2020
Số hiệu: | 629/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Lê Xuân Thân |
Ngày ban hành: | 13/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 629/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 13 tháng 03 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1610/QĐ-TTg ngày 16/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 05/TTr-SVHTTDL ngày 23 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2012 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 629/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Để triển khai, thực hiện Quyết định số 1610/QĐ-TTg ngày 16/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; đồng thời, căn cứ tình hình thực tiễn của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh xây dựng Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020, gồm những nội dung chính sau:
1.1. Kế thừa và phát huy những kết quả đạt được, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, làm cho phong trào ngày càng phát triển sâu rộng, đồng đều và bền vững, thu hút đông đảo cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia mạnh mẽ; tạo chuyển biến tích cực trong việc xây dựng con người có tư tưởng đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; phòng chống sự xâm nhập của các loại sản phẩm văn hóa độc hại; góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
1.2. Gắn kết và phát huy sức mạnh tổng hợp của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với phát triển văn hóa nông thôn; xây dựng nông thôn mới; xây dựng nếp sống văn minh đô thị; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; đồng thời, góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
a) Đối với vùng đồng bằng
- Thu hút 50% trở lên số người dân tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở;
- 70% nhà văn hóa và khu thể thao xã; 70% nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- 80% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
- 65% số thôn, làng, tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
- 80% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa;
- 25% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 25% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
b) Đối với vùng miền núi, hải đảo
- Thu hút 25% trở lên số người dân tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở;
- 40% nhà văn hóa và khu thể thao xã, 40% nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao, và Du lịch;
- 60% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
- 40% số thôn, làng, bản, tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
- 70% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa;
- 15% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 15% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
3. Mục tiêu định hướng đến năm 2020
a) Tiếp tục củng cố về chất lượng; nâng cao tỷ lệ các chỉ tiêu đạt được trong giai đoạn 2012 - 2015.
b) Phấn đấu đạt được các tiêu chí về xây dựng văn hóa nông thôn mới cấp xã
- 50% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 50% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
- 100% số thôn, làng, tổ dân phố ở đồng bằng và 60% thôn, làng, bản, tổ dân phố ở miền núi, hải đảo có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
1. Xây dựng “Người tốt, việc tốt” và các điển hình tiên tiến
a) Phát triển Phong trào xây dựng “Người tốt, việc tốt” phù hợp với tính chất, đặc điểm, yêu cầu xây dựng con người của từng thời kỳ, từng lĩnh vực hoạt động, từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Gắn thực hiện Phong trào xây dựng “Người tốt, việc tốt” với thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; xây dựng con người có đủ phẩm chất về tư tưởng, đạo đức, lối sống và nhân cách văn hóa, đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
b) Bình chọn, biểu dương và khen thưởng “Người tốt, việc tốt” ở các cấp trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, với những đức tính sau:
- Có tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh;
- Có tinh thần vượt khó, vươn lên thoát nghèo nàn, lạc hậu;
- Gương mẫu, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và quy ước cộng đồng;
- Tương thân, tương ái, đoàn kết và giúp đỡ mọi người;
- Tích cực tham gia thực hiện các phong trào thi đua ở địa phương.
c) Xây dựng, biểu dương, khen thưởng và phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến, tạo thành hạt nhân tích cực trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” bao gồm:
- Gia đình văn hóa; thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị;
- Các cá nhân, tập thể có tinh thần vượt khó, phát huy nội lực, có cách làm sáng tạo, hiệu quả, đạt thành tích xuất sắc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
a) Xây dựng khu dân cư đoàn kết, tương trợ, phát triển bền vững vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trên cơ sở bổ sung nội dung, tiêu chí thực hiện góp phần xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; nâng cao hiệu quả Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” gắn với việc huy động mọi nguồn lực nhằm bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo cho người nghèo.
c) Tiếp tục phát huy kết quả việc tổ chức “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư.
d) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của địa phương; vận động nhân dân phát huy nội lực để xây dựng nông thôn mới; xây dựng đô thị văn minh; xây dựng gia đình văn hóa; làng, tổ dân phố văn hóa theo Chỉ thị số 1869/CT-TTg ngày 10/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa; làng, thôn, tổ dân phố văn hóa
a) Đưa phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” đi vào chiều sâu, chất lượng; Nâng cao nhận thức và ý thức tự nguyện, tự giác của các gia đình trong xây dựng gia đình văn hóa; ý thức trách nhiệm của người dân và năng lực tự quản cộng đồng ở khu dân cư trong quá trình xây dựng, giữ vững danh hiệu làng, tổ dân phố văn hóa.
b) Sửa đổi, bổ sung, nâng cao tiêu chuẩn công nhận “Làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa” cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn mới.
c) Thực hiện nghiêm việc bình xét, công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” theo Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định pháp luật có liên quan. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, kiểm tra, khơi dậy ý thức tự quản của cộng đồng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục nhân cách các thành viên trong gia đình, phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện bình đẳng giới trong việc xây dựng gia đình văn hóa nông thôn mới, gia đình văn hóa văn minh đô thị, góp phần giữ vững và phát huy danh hiệu “Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa”.
d) Phát huy vai trò Ban Công tác mặt trận ở khu dân cư trong việc tuyên truyền, vận động, bình xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”.
4. Xây dựng, công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa
a) Xây dựng cơ quan, đơn vị (cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị; các đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch, các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân) đạt chuẩn văn hóa, do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh công nhận, theo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa công sở;
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh công nhận, theo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Sản xuất, kinh doanh ổn định và từng bước phát triển;
- Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp;
- Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người lao động;
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
a) Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh công nhận, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Giúp nhau phát triển kinh tế;
- Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa; thôn, làng, bản văn hóa;
- Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể thao;
- Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn lành mạnh; phòng chống sự xâm nhập của các loại sản phẩm văn hóa độc hại; đẩy lùi các tệ nạn xã hội;
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
b) Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh công nhận đạt các tiêu chuẩn sau:
- Quản lý, xây dựng đô thị theo quy hoạch;
- Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa;
- Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị lành mạnh; phòng chống sự xâm nhập của các loại sản phẩm văn hóa độc hại; đẩy lùi các tệ nạn xã hội;
- Xây dựng phong trào văn hóa, thể thao;
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.
a) Lồng ghép thực hiện các cuộc vận động, phong trào hiện có của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, địa phương; bổ sung các nội dung văn hóa phù hợp với thực tiễn; gắn kết chặt chẽ văn hóa với các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát huy vai trò của các yếu tố văn hóa và nhân tố con người trở thành nội sinh quan trọng của sự phát triển kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ.
b) Gắn việc thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với các phong trào, các cuộc vận động xã hội rộng lớn như “Ngày vì người nghèo”; xây dựng nông thôn mới; xây dựng đô thị văn minh; xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội; xây dựng văn hóa giao thông; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội....
c) Gắn kết thực hiện các nhiệm vụ của các ngành, đoàn thể với các phong trào: “Học tập, lao động, sáng tạo trong cán bộ, công nhân viên chức”; “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”; “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; “Cựu Chiến binh gương mẫu”; “Tuổi trẻ Việt Nam sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các đơn vị lực lượng vũ trang”; “Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân”.
1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp
a) Tiếp tục làm chuyển biến về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể về vị trí đặc biệt quan trọng của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong việc tuyên truyền, giáo dục, thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa trong giai đoạn mới; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phong trào ngày càng phát triển và phát huy hiệu quả.
b) Đưa phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch của các cấp chính quyền để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
c) Kiện toàn về tổ chức, hoạt động và bảo đảm điều kiện cho Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cấp hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Chú trọng công tác giáo dục, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, chiến sỹ lực lượng vũ trang gương mẫu thực hiện phong trào.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp trên cơ sở thực hiện tốt quy chế làm việc, quy chế phối hợp, phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thành viên, nhằm bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Ban Chỉ đạo, gắn với việc phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các cơ quan, tổ chức thành viên Ban Chỉ đạo các cấp trong việc hướng dẫn và phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện phong trào theo các nội dung được phân công.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng: Thiết thực, hiệu quả, sâu sát thực tiễn, có trọng tâm, trọng điểm.
đ) Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cấp; thành lập Ban Vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp'” do Liên đoàn Lao động ở các cấp chủ trì.
e) Nghiên cứu xây dựng một số mô hình mẫu về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội ở một số làng, thôn, tổ dân phố văn hóa và tổ chức Đoàn Thanh niên ở địa phương, cơ quan, doanh nghiệp,...
2. Huy động nguồn lực thực hiện phong trào
a) Tăng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
- Bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo phong trào các cấp; kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ; kinh phí khen thưởng các cá nhân, gia đình, cộng đồng, tập thể có thành tích xuất sắc thực hiện phong trào theo quy định hiện hành;
- Ngân sách Nhà nước xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao xã; hỗ trợ một phần xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao thôn theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày 17/10/2011 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015;
- Bảo đảm kinh phí khen thưởng “Gia đình văn hóa”; ‘Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” được cấp kèm theo Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm c và Điểm d; Khoản 1, Điều 71 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
- Bổ sung kinh phí khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cho việc công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa cho Liên đoàn Lao động tỉnh; kinh phí khen thưởng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Khuyến khích các địa phương, các ngành, đoàn thể căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn xã hội hóa hỗ trợ trang thiết bị hoạt động văn hóa, thể thao cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; các làng, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới;
- Hỗ trợ kinh phí khuyến khích các thôn xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn mới. Hoàn thành quy hoạch, dành quỹ đất công, hỗ trợ kinh phí đền bù đất đai, giải phóng mặt bằng xây dựng các cơ sở văn hóa, thể thao xã hội hóa theo các quy định của pháp luật.
b) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa
- Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút sự đóng góp của các tổ chức, tập thể và cá nhân cho phong trào, nhất là xây dựng các thiết chế văn hóa thông tin, thể dục thể thao và vui chơi giải trí ở nông thôn theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ chế huy động các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia xây dựng đời sống văn hóa; vận động nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của nhà văn hóa, sân thể thao xã, thôn.
- Phát động rộng rãi và khuyến khích phát triển các mô hình tổ chức, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phù hợp với điều kiện sinh hoạt và nhu cầu của người dân ở các vùng, miền, địa bàn dân cư.
3. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng
a) Tổ chức phát động, triển khai phong trào thi đua thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thường xuyên, thiết thực, hiệu quả ở tất cả các cấp, các ngành, đoàn thể.
b) Định kỳ tổ chức hội nghị tuyên dương các cá nhân, tập thể xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cấp nhằm ghi nhận, tôn vinh các điển hình tiên tiến xuất sắc, giữ vững và phát huy danh hiệu văn hóa nhiều năm liên tục.
c) Lấy kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” là một trong các tiêu chuẩn để bình xét các danh hiệu thi đua của các cá nhân và tập thể hàng năm. Chú trọng công tác khen thưởng, động viên, cổ vũ phong trào phù hợp với các quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng.
a) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cho Ban Chỉ đạo phong trào cấp huyện, cấp xã, Ban vận động ở thôn, tổ dân phố.
b) Xây dựng, phổ biến và nhân rộng các mô hình tiên tiến có cách làm hay, mang lại hiệu quả tích cực trong phong trào. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện, đúc kết kinh nghiệm, kịp thời bổ sung, sửa đổi các nội dung, tiêu chí, giải pháp thực hiện phong trào phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và theo quy định của pháp luật.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm.
c) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền văn hóa, phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo, triển khai thực hiện và nâng cao chất lượng Phong trào Xây dựng Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị, môi trường văn hóa và xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở.
d) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình trong tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Các cơ quan, tổ chức thành viên của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các phong trào, nội dung văn hóa gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Cụ thể hóa Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020, sát hợp với yêu cầu, nhiệm vụ ở địa phương.
b) Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển phong trào vào kế hoạch hoạt động của chính quyền địa phương hàng năm để thực hiện.
c) Đảm bảo kinh phí đầu tư, hỗ trợ ngân sách nhà nước thực hiện phong trào; khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phong trào.
d) Chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng, công nhận các danh hiệu văn hóa và khen thưởng các cá nhân, tập thể xuất sắc trong thực hiện phong trào theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức thành viên của Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện các nội dung sau:
a) Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp xã phối hợp với các ngành, đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền vận động đến từng người dân, hộ gia đình, khu dân cư và toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa, nội dung của Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh; khơi dậy tiềm năng, phát huy các nguồn lực và vận động toàn dân tích cực tham gia thực hiện.
b) Chủ trì thực hiện các Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo” và các phong trào “Xóa đói giảm nghèo”, xây dựng “Quỹ vì người nghèo”, “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”.
6. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức thành viên của Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động chỉ đạo, tổ chức xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở khu công nghiệp, khu chế xuất./.
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt tổng biên chế công chức, số người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và các Hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2021 Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030, định hướng sau năm 2030 Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 04/08/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/12/2019 | Cập nhật: 10/03/2020
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2019 về sáp nhập thôn, tổ dân phố, tiểu khu; ghép cụm dân cư giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và đổi tên tổ dân phố thuộc phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 20/05/2020
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 nguồn ngân sách tỉnh quản lý Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 13/12/2019
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2019 về danh mục dự án cần thu hồi đất, cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và sửa đổi Nghị quyết thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất, cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2019 về sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thôn, khu phố và hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố dôi dư sau khi sắp xếp, sáp nhập thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/07/2019 | Cập nhật: 15/10/2019
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 thông qua thay đổi quy mô, địa điểm và số lượng cụm công nghiệp trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Nam Định; Chấp thuận bổ sung danh mục dự án phải thu hồi đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 về phân bổ ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 01/03/2019
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn (nguồn vốn ngân sách tỉnh) giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về công tác quản lý quy hoạch đô thị và giải quyết dự án chậm triển khai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An năm 2018 Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 19/01/2018
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Danh mục dự án, công trình đăng ký nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về đặt tên đường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 20/01/2018
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, chi ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2016 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 23/01/2018
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre, thu, chi ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2021 Ban hành: 26/10/2017 | Cập nhật: 20/03/2018
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Kon Tum đến năm 2035 Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2017 về chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để thực hiện công trình dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 25/12/2017
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2016 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cư tri tại Hội nghị tiếp xúc cử tri để người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016-2021 vận động bầu cử Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 15/02/2017
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn việc giao chỉ tiêu biên chế hành chính năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 04/01/2017
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trên lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 21/01/2017
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2016 về đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2016 Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 14/01/2017
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2015 về thành lập xóm Riền Thượng, xã Hưng Đạo; thành lập xóm Khau Ho, xã Sơn Lập, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 02/11/2015 | Cập nhật: 08/12/2015
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thực hiện liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan đăng ký cư trú và Bảo hiểm xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 25/08/2015
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2014 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2014 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Khu đất Lê Lợi - Nguyễn Huệ - Đồng Khởi - Nguyễn Thiệp, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2014 về tạm giao tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính và quyết định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 30/12/2014
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 31-CT/TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục và đào tạo Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2014 về thành lập xóm Phiêng Pán, xã Hưng Thịnh, huyện Bảo Lạc; xóm Thượng Sơn, xã Thượng Thôn, huyện Hà Quảng; tổ dân phố 24, phường Đề Thám, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 15/10/2014 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Long An Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 1053/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 22/07/2015
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2013 phê duyệt gia hạn khoản vay từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đồ án 16/ĐA-UBND về quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 17/04/2014
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2013 về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 21/05/2015
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2012 về mức giá đất áp dụng từ ngày 01/01/2013 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 22/01/2013
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2012 về đặt tên đường thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đợt I Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 1610/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 22/09/2011
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2011 ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, nhiệm kỳ 2011- 2016 Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 30/06/2015
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2011 về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 18/06/2012
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2011 về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch năm 2011; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011 Ban hành: 16/07/2011 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2010 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 11/12/2010 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án tổ chức hoạt động của mạng lưới thú y cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Chỉ thị 1869/CT-TTg năm 2010 về tăng cường phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới Ban hành: 10/10/2010 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2009 bãi bỏ Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND về học phí ở cơ sở đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 30/06/2012
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2008 phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2007 thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2008 Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 1610/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 28/11/2007
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2020 về phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2021 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 27/02/2021
Nghị quyết 21/NQ-HĐND thông qua danh mục công trình, dự án thu hồi đất năm 2020; dự án chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2020 thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 20/02/2021