Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019
Số hiệu: 21/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Võ Anh Kiệt
Ngày ban hành: 07/12/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/NQ-HĐND

An Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2019; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tnh tại k họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018:

Năm 2018 là năm thứ 3 triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bước vào triển khai thực hiện nhiệm vụ, bên cạnh những thuận lợi vẫn còn những khó khăn, thách thức như: Tình hình thời tiết diễn biến bất thường, nước lũ ở mức cao, sạt lở bờ sông diễn biến phức tạp, ngành chăn nuôi thiếu ổn định..., đã tác động đến hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân. Nhưng với sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân, việc triển khai, thực hiện nhiệm v kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh chuyển biến tích cực, đạt mức tăng trưởng khá và cao hơn so cùng kỳ 2017, hoàn thành và vượt 12/13 chỉ tiêu (chiếm 92,31%). Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nhìn chung vẫn ổn định, không để xảy ra điểm nóng trong dịp tết, lễ hội; cải cách hành chính được các ngành, các cấp tham gia tích cực và thường xuyên; triển khai thực hiện tt các chính sách an sinh xã hội. Đây là tiền đề quan trọng để kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển bền vững hơn trong những năm tiếp theo.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập:

Tình hình sạt lở gây nhiều thiệt hại và ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân; ô nhiễm môi trường, tiếng ồn chậm được xử lý gây bức xúc trong dư luận xã hội.

Thiếu sự tham gia của các doanh nghiệp trong việc triển khai, ứng dụng các đề tài khoa học công nghệ vào sản xuất. Những điểm nghẽn trong lĩnh vực đất đai, tín dụng... chưa được giải quyết kịp thời; những lợi thế các ngành kinh tế mũi nhọn chưa khai thác tốt.

Công tác quản lý các hoạt động phục vụ du lịch từng lúc, từng nơi đạt hiệu quả chưa cao. Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện cải cách hành chính, phục vụ nhân dân có nhiều tiến bộ tuy nhiên chưa đồng bộ, nhất là ở cấp xã. Sự quyết tâm về đổi mới, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý một số nơi còn hạn chế.

Hoạt động của tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến phức tạp, số người nghiện tăng cao và nhanh chóng lan rộng trong lứa tuổi thanh thiếu niên. Các đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tăng gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.

2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019:

Tình hình kinh tế thế gii năm 2019 dự kiến tiếp tục tăng trưng nhưng có xu hướng chậm lại và tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức. Ở trong nước, tiếp tục đà phát triển thuận lợi những năm gần đây, tiềm lực đất nước vững mạnh hơn nhiu. Chính phủ tiếp tục quan tâm cải cách thể chế, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia đầu tư trong năm 2018 sẽ tiếp tục phát huy hiệu quả trong năm 2019. Dự báo sẽ có nhiều điểm thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm tới như: Khu vực nông - lâm - thủy sản có nhiều triển vọng phát triển hơn khi giá lương thực toàn cầu tăng, thị trường xuất khẩu của tỉnh ngày càng được mở rộng; những hoạt động cải cách, tái cơ cấu nông nghiệp bắt đầu có chuyển biến tích cực, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp đã và đang triển khai vào thực tiễn; cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đang ngày càng cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ, giao thương giữa An Giang với các tỉnh trong và ngoài vùng; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 đạt nhiều kết quả, góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế.

Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, trong năm 2019, thế giới dự kiến sẽ đối mặt với những khó khăn, thách thức, nhất là biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh ngày càng nặng nề. Ở trong nước, nền kinh tế với tiềm lực, sức cạnh tranh còn thấp, chưa tham gia sâu rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Đối với tỉnh An Giang, việc khắc phục những tồn tại, yếu kém của nền kinh tế trong tỉnh còn chậm. Trình độ sản xuất còn hạn chế, việc ứng dụng công nghệ cao vẫn đang ở bước sơ khai, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, với các mô hình quy mô nhỏ và vừa, chưa tạo ra sự khác biệt trong sản xuất nông nghiệp của An Giang so với các tỉnh khác; sản xuất nông nghiệp thiếu bền vững, chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chưa tạo ra giá trị lớn đóng góp nhiu cho tăng trưởng nông nghiệp, chưa hình thành ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn có sức cạnh tranh cao; chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh về điểm và khu du lịch so với các địa phương trong vùng...

Từ những dự báo thuận lợi và khó khăn nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, như sau:

a) Mục tiêu:

- Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng.

- Tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.

- Đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và tận dụng hiệu quả cách mạng công nghiệp lần thứ IV.

- Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đi sống vật chất, tinh thần của người dân.

- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đi khí hậu.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật.

- Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 2010 tăng 7,00 - 8,00% so với năm 2018.

- Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông nghiệp chiếm 27,59 - 27,65%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 15,08%; khu vực dịch vụ chiếm 55,67% - 55,75%; thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách chiếm 1,58 - 1,59%.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đạt 183 triệu đồng/ha.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 890 triệu USD.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 30.179 tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa bàn khoảng 6.080 tỷ đồng.

- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với số lao động trong nền kinh tế quốc dân 62,5%.

- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2019 còn 3,75%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 86,2%.

- Sgiường bệnh trên 10.000 dân khoảng 22,01 giường.

- Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán đạt 22,4%.

- Đến cuối năm 2019 có 57 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

c) Một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung:

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kết hợp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đẩy mạnh đưa các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tiếp cận các hệ thống phân phối trong và ngoài nước. Triển khai thực hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để thu hút vốn đầu tư, từng bước hình thành các doanh nghiệp, phát triển các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các chính sách đột phá về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.

Tăng cường mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp ưu tiên các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, phù hợp với quy hoạch và có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao. Tăng nhanh hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng nội địa hóa trong sản phẩm công nghiệp.

Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển thương mại biên giới tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Tổ chức, quản lý chặt chẽ nguồn thu và đối tượng nộp thuế phát sinh. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp trốn lậu thuế. Đẩy mạnh việc trin khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giải pháp điều hành tiền tệ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; nâng cao hiệu quả kiểm soát, kiểm toán nội bộ của mỗi tổ chức tín dụng. Tăng cường phối hợp công tác chia sthông tin trong việc phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng của tập thể, cá nhân nhằm đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, đúng pháp luật.

Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch An Giang trong và ngoài nước; khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển du lịch theo hướng bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững; chủ động thực hiện liên kết vùng trong phát triển du lịch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để tăng lượng khách du lịch đến An Giang. Đẩy mạnh đào tạo, thu hút nguồn nhân lực du lịch theo tiêu chuẩn chất lượng chung của cả nước và từng bước tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế.

Xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội; coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng phục vụ lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân; mở rộng các mô hình dịch vụ y tế. Thực hiện tốt khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi.

Thực hiện tốt mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Đẩy mạnh các hoạt động bảo trợ, trợ giúp xã hội; quan tâm thực hiện tốt chính sách người có công cách mạng; Nâng chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với giải quyết việc làm. Thúc đẩy tạo chuyển biến tích cực về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và quyền trẻ em. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy.

Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao, văn hóa; phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng gắn với các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

Tiếp tục tăng cường và chủ động hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm vùng đng bằng sông Cửu Long và các tỉnh, thành phố khác trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của từng địa phương; đồng thời chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; xây dựng môi trường thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát triển của tỉnh.

Giải quyết nhanh, kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tổ chức gặp gỡ công dân định kỳ để lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân từ đó hạn chế những vụ khiếu kiện đông người. Tăng cường công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng; thực hiện tt quy chế phối hợp và quy chế dân chủ cơ sở với các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.

Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật t an toàn xã hội; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp và trình độ sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường trấn áp các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội, buôn lậu qua biên giới, đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm, phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi nghị quyết.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tăng cường tuyên truyền, giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện nghị quyết.

Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 9 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức, chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu năm 2019 theo Nghị quyết đã đề ra.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Ki
m toán Nhà nước Khu vực IX;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể
- VPCP;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực
UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND,
UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường
trú TTXVN tại AG, Báo nhân dân tại AG;
- Truyền hình Quốc hội tại tỉnh Kiên Giang;
- Báo An Giang, Đài PT-TH An Giang, Website tỉnh, Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng T
ng hợp.

CHỦ TỊCH




Võ Anh Kiệt