Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền công nhận và khen thưởng các danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 45/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Trần Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 17/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2015/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 17 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 324/TTr-SVHTTDL ngày 04 tháng 11 năm 2015 và Báo cáo thẩm định số 332/BC-STP ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền công nhận và khen thưởng các danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền công nhận và khen thưởng các danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN VÀ KHEN THƯỞNG CÁC DANH HIỆU TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy định này quy định tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền công nhận và khen thưởng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (sau đây gọi tắt là “các danh hiệu văn hóa”) trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, ấp, khóm, xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau có liên quan đến trình tự, thủ tục xét và công nhận các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU VĂN HÓA
Điều 3. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Tiêu chuẩn
a) Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;
- Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
- Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm;
- Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.
b) Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
- Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
- Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;
- Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh - sạch - đẹp; sử dụng nước hợp vệ sinh, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;
- Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết xóm giềng, tương trợ nhau; hưởng ứng Phong trào Đền ơn đáp nghĩa, Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.
c) Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả:
- Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng;
- Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao;
- Cải tạo vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp.
- Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định.
2. Điều kiện
a) Hộ gia đình có đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” với Ban công tác Mặt trận ấp, khóm từ cuối năm trước;
b) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thời gian xây dựng, bình xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” là hàng năm; 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy công nhận.
3. Hồ sơ
a) Hộ gia đình có bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” của các hộ gia đình với Ban Công tác Mặt trận ấp, khóm vào cuối năm trước;
b) Biên bản họp bình xét ở ấp, khóm kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận “Gia đình văn hóa”;
c) Số hồ sơ cần nộp là 01 bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Quy trình và thẩm quyền xét công nhận
a) Xét công nhận hàng năm
- Hàng năm, từ ngày 10 - 25/10, Trưởng Ban Công tác Mặt trận ấp, khóm chủ trì, phối hợp với Trưởng ấp, khóm họp dân bình bầu “Gia đình văn hóa” và phát động các hộ gia đình tự nguyện đăng ký danh hiệu “Gia đình văn hóa” năm sau;
- Căn cứ vào biên bản bình xét ở ấp, khóm, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã xem xét, lựa chọn những hộ có từ 60% trở lên số người đại diện từng hộ trong tổ tự quản có mặt thống nhất đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” (hình thức biểu quyết, tùy theo điều kiện của từng nơi có thể biểu quyết bằng thăm kín hoặc đưa tay) lập danh sách đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” hàng năm.
- Thời gian đề nghị trước ngày 10 tháng 11 của năm;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” hàng năm.
b) Công nhận “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục
- Căn cứ quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã rà soát, lựa chọn những hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” 03 năm;
- Thời gian đề nghị trước ngày 10 tháng 11 của năm;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm.
Điều 4. Danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”
1. Tiêu chuẩn
a) “Ấp văn hóa”
- Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
+ Thực hiện tốt Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo dưới 07%;
+ Có 70% hộ gia đình trở lên có nhà bền vững (03 cứng: nền cứng, khung cứng, mái cứng) hoặc nhà cây gỗ địa phương sạch đẹp, ngăn nắp, gọn gàng;
+ Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
+ Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
+ Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia Cuộc vận động Xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng;
+ Có 50% trở lên trục đường chính của ấp, liên ấp được cứng hóa;
+ Có từ 95% trở lên số hộ có điện sử dụng và sử dụng điện đảm bảo an toàn.
- Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
+ Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
+ Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
+ Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
+ Có 80% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên;
+ 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
+ Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
+ Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình;
+ Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương;
+ Tỷ lệ hộ đạt “Gia đình thể thao” hàng năm bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
+ Có 100% hộ gia đình có phương tiện nghe, nhìn và trên 60% hộ gia đình có sử dụng dịch vụ điện thoại.
- Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
+ 100% hộ gia đình thực hiện tốt việc xử lý rác hợp vệ sinh (sọt rác hoặc hố xử lý rác...);
+ Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sinh hoạt, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
+ Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng xây dựng từng bước theo quy hoạch;
+ Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.
- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
+ Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
+ Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
+ Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
+ Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức Nhà nước; Chi bộ Đảng, chính quyền hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu khá trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả;
+ Không để xảy ra trọng án hình sự;
+ Có 70% hộ gia đình có cột cờ đúng quy cách.
- Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
+ Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
+ Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam/dioxin và những người bất hạnh;
+ Thực hiện tốt Phong trào “Quốc phòng toàn dân”, Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và các cuộc vận động khác ở địa phương.
b) “Khóm văn hóa”:
- Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
+ Thực hiện tốt Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo dưới 05%;
+ Có 80% hộ gia đình trở lên có nhà bền vững (03 cứng, nền cứng, khung cứng, mái cứng).
+ Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
+ Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
- Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
+ Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của ấp, khóm; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em;
+ Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
+ Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
+ Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
+ Có 80% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhân 03 năm liên tục trở lên;
+ 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
+ Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
+ Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình;
+ Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương;
+ Tỷ lệ hộ đạt “Gia đình thể thao” hàng năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
+ Có 100% số hộ gia đình có phương tiện nghe, nhìn và trên 70% hộ gia đình có sử dụng dịch vụ điện thoại.
- Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
+ Không lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
+ Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
+ Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải và vứt rác ra đường. 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; có các điểm thu gom và xử lý rác thải.
- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
+ Có 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
+ Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
+ Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
+ Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức Nhà nước; Chi bộ Đảng, chính quyền hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
- Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
+ Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
+ Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam/dioxin và những người bất hạnh;
+ Thực hiện tốt Phong trào “Quốc phòng toàn dân”, Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và các cuộc vận động khác ở địa phương;
+ Không để xảy ra trọng án hình sự;
+ Có 70% hộ gia đình có cột cờ đúng quy cách.
2. Điều kiện
a) Ấp, Khóm có đăng ký xây dựng danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa” với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
b) Đối với “Ấp văn hóa” phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này; đối với “Khóm văn hóa” phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này;
c) Công nhận lần đầu sau 02 năm đăng ký xây dựng danh hiệu; công nhận lại sau 03 năm (kể từ ngày công nhận lần đầu).
3. Hồ sơ
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”;
b) Báo cáo thành tích xây dựng “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa” của Ban Công tác Mặt trận ấp, khóm, có xác nhận của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Báo cáo 02 năm; kèm theo biên bản kiểm tra hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
- Báo cáo 03 năm; kèm theo biên bản kiểm tra hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
c) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã
Hồ sơ đề nghị công nhận 01 bộ, nộp trực tiếp tại Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
4. Quy trình và thẩm quyền công nhận
- Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khóm chủ trì, phối hợp với Trưởng ấp, khóm tổ chức họp dân ấp, khóm đề nghị công nhận danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”;
- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị đến Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, xem xét công nhận;
- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể là thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra các điều kiện (có biên bản kiểm tra);
- Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”;
- Thời gian đề nghị trước ngày 10 tháng 11 của năm đề nghị công nhận;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do chưa công nhận.
Điều 5. Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Tiêu chuẩn
a) Giúp nhau phát triển kinh tế
- Thực hiện tốt Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân chung của tỉnh;
- Có 80% trở lên hộ gia đình (sản xuất nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học - kỹ thuật;
- Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
- Có nhiều hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của người dân;
- 100% cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ và có sử dụng internet;
- Xã phải có bưu điện, có đường truyền internet về đến trung tâm xã.
b) Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa; ấp văn hóa:
- Có 60% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 03 năm trở lên;
- Có 70% trở lên hộ gia đình cải tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
- Có 15% trở lên hộ gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
- Có từ 50% ấp trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Ấp văn hóa” liên tục từ 05 năm trở lên;
- Có 50% trở lên ấp văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
c) Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở:
- Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- 100% ấp có Nhà Văn hóa - Khu thể thao để sinh hoạt; trong đó 50% Nhà Văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- 100% ấp duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
- Di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn;
- Có 70% hộ gia đình có cột cờ đúng quy cách.
d) Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn:
- 75% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo các quy định tại Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 của UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
- 100% hộ gia đình thực hiện tốt việc xử lý rác hợp vệ sinh (sọt rác hoặc hố xử lý rác...), thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã từng bước quy hoạch và xây dựng theo quy định;
- Đạt chất lượng, hiệu quả thực hiện các Phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa - xã hội khác ở nông thôn;
- Không để xảy ra trọng án hình sự.
đ) Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
- 90% trở lên người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
- 80% trở lên hộ gia đình nông dân tham gia thực hiện Cuộc vận động Xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới;
- 100% ấp xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng, Quy chế dân chủ ở cơ sở; không có hoạt động truyền đạo và khiếu kiện đông người trái pháp luật;
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
2. Điều kiện
a) Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã đăng ký xây dựng danh hiệu với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Xã đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thời gian đăng ký xây dựng và xét công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” là sau 02 năm đăng ký xây dựng danh hiệu (công nhận lần đầu) và công nhận lại sau 05 năm (kể từ ngày công nhận lần đầu).
3. Hồ sơ
a) Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
- Báo cáo 02 năm (công nhận lần đầu);
- Báo cáo 05 năm (công nhận lại).
b) Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
Số bộ hồ sơ cần nộp là 01 bộ, nộp trực tiếp tại Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
4. Quy trình và thẩm quyền công nhận, công nhận lại
a) Công nhận lần đầu
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức lễ phát động xây dựng danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn quản lý; phổ biến tiêu chuẩn và hướng dẫn các xã, đăng ký xây dựng các danh hiệu;
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân xã;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “ Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Thời gian đề nghị trước ngày 10 tháng 11 của năm;
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra);
- Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện chủ trì phối hợp với bộ phận Thi đua, Khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;
- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã và nêu rõ lý do chưa công nhận.
b) Công nhận lại
Trình tự và thẩm quyền áp dụng như công nhận lần đầu, nhưng phải đạt 05 năm liên tục (tính cả thời gian công nhận lần đầu).
BIỂU DƯƠNG, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 6. Biểu dương, khen thưởng
1. Biểu dương
a) Gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” được công bố trên hệ thống truyền thanh của cấp xã; được biểu dương tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày 18 tháng 11 hàng năm) ở ấp, khóm;
b) “Gia đình văn hóa” 03 năm, được công bố trên hệ thống truyền thanh của cấp xã; được biểu dương tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày 18 tháng 11 hàng năm) ở ấp, khóm; và được ghi vào “Sổ truyền thống gia đình văn hóa” ở khu dân cư; được cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa”.
2. Khen thưởng
a) “Gia đình văn hóa”
“Gia đình văn hóa tiêu biểu” là gia đình có thành tích tiêu biểu được lựa chọn trong số các gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa 03 năm trở lên, phải được bình xét và có từ 60% trở lên số người đại diện từng hộ trong tổ tự quản thống nhất, được Ủy ban nhân cấp xã khen thưởng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Tùy tình hình thực tế địa phương, số lượng gia đình văn hóa tiêu biểu hàng năm do Chủ tịch UBND xã quy định.
b) “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”
Ấp, khóm đạt danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa” lần đầu và công nhận lại được Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
c) “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” được công nhận lần đầu (02 năm liên tục), đạt 05 năm liên tục (công nhận lại) do Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng theo quy định hiện hành.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
a) Gia đình văn hóa tiêu biểu
- Bản đề nghị khen thưởng Gia đình văn hóa tiêu biểu của Ban Vận động “TDĐKXDĐSVH” của ấp hoặc khóm;
- Danh sách Gia đình văn hóa tiêu biểu được đề nghị khen;
- Giấy công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liền (bản photocopy).
Tất cả hồ sơ nêu trên gửi 01 bộ, gửi trực tiếp cho Ủy ban nhân dân xã.
b) Ấp, Khóm văn hóa đạt chuẩn 03 năm liên tục
- Bản đề nghị khen thưởng ấp, khóm đạt danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa” của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Danh sách Ấp, khóm đạt danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”, được đề nghị khen;
- Bản thành tích 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”;
- Giấy công nhận danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa” 03 năm liên tục (bản photocopy).
Tất cả hồ sơ nêu trên gửi 01 bộ, gửi trực tiếp Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
c) Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới
Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện khen:
- Bản đề nghị khen thưởng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (02 năm liên tục) của Ủy ban nhân dân xã;
- Danh sách “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” được đề nghị khen;
- Bản thành tích “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (02 năm liên tục);
- Giấy công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” 02 năm liên tục (bản photocopy).
Tất cả hồ sơ nêu trên gửi 01 bộ, gửi trực tiếp cho Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
Tất cả hồ sơ nêu trên gửi 01 bộ, gửi trực tiếp Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau).
1. Thẩm quyền
a) Gia đình, ấp, khóm được công nhận “danh hiệu đạt chuẩn văn hóa” nếu vi phạm Quy định này sẽ không được công nhận lại. Những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị thu hồi danh hiệu. Cấp ra quyết định công nhận danh hiệu có trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu;
b) Xã được công nhận danh hiệu “đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” nếu vi phạm Quy định này sẽ không được công nhận lại. Những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị Chủ tịch UBND cấp huyện thu hồi Giấy chứng nhận.
2. Quy trình và hồ sơ đề nghị
a) Đối với danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Gia đình đã được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, hàng năm Ban Vận động Phong trào “TDĐKXDĐSVH” ấp, khóm kiểm tra nhận thấy vi phạm tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa”, Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khóm chủ trì phối hợp với Trưởng ấp, khóm họp dân góp ý, nhắc nhở nâng chất những hộ gia đình đó, sau đó lấy ý kiến (bằng cách bỏ phiếu kín) những hộ có từ 60% số người đại diện từng hộ trong khu dân cư thống nhất đề nghị thu hồi danh hiệu “Gia đình văn hóa”, lập danh sách đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thu hồi danh hiệu. Hồ sơ đề nghị gồm có:
- Bản đề nghị thu hồi danh hiệu “Gia đình văn hóa” của Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm;
- Trích biên bản họp dân lấy ý kiến thu hồi danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
- Danh sách đề nghị thu hồi danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
Tất cả hồ sơ nêu trên gửi 01 bộ, gửi trực tiếp cho Ủy ban nhân dân xã.
b) Đối với danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”
Ấp, khóm đã được công nhận danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa” hàng năm, Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” cấp xã kiểm tra nhận thấy ấp, khóm nào vi phạm tiêu chuẩn “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”. Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” cấp xã họp thành viên Ban Chỉ đạo góp ý, phê bình nâng chất những ấp, khóm đó; sau đó lấy ý kiến (bằng cách bỏ phiếu kín) những ấp, khóm có từ 60% thành viên Ban Chỉ đạo thống nhất đề nghị thu hồi danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”, lập danh sách đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi danh hiệu. Hồ sơ đề nghị gồm có:
- Bản đề nghị thu hồi danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa” của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trích biên bản họp Ban Chỉ đạo lấy ý kiến thu hồi danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”;
- Danh sách đề nghị thu hồi danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khóm văn hóa”.
Tất cả hồ sơ đề nghị thu hồi danh hiệu gửi 01 bộ trực tiếp tại Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
c) Đối với danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
Xã được công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” hàng năm Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” cấp huyện kiểm tra nhận thấy xã nào vi phạm tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”. Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” cấp huyện họp thành viên Ban Chỉ đạo góp ý, phê bình nâng chất những xã đó; sau đó lấy ý kiến (bằng cách bỏ phiếu kín) những xã có từ 60% thành viên Ban Chỉ đạo thống nhất đề nghị thu hồi danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, lập danh sách đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi danh hiệu. Hồ sơ đề nghị gồm có:
- Bản đề nghị thu hồi danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” cấp huyện;
- Trích biên bản họp Ban Chỉ đạo lấy ý kiến thu hồi danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Danh sách đề nghị thu hồi danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Tất cả hồ sơ đề nghị thu hồi danh hiệu gửi 01 bộ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp, các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm phổ biến những nội dung của Quy định này đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong tỉnh để tổ chức thực hiện.
3. UBND các huyện, thành phố Cà Mau chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai phổ biến, tập huấn phương thức thực hiện đến thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã; công chức cấp xã phụ trách văn hóa - xã hội; Ban công tác Mặt trận ấp, khóm; Trưởng ấp, khóm; Tổ trưởng; Tổ phó Tổ tự quản ở địa phương.
4. Thời gian để đánh giá kết quả thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” hàng năm của Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” các cấp trong tỉnh tính từ ngày 18/11 năm trước đến ngày 18/11 năm sau.
5. Đối với các hộ gia đình, ấp, khóm, xã, đã được công nhận danh hiệu đạt chuẩn văn hóa theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền công nhận và khen thưởng các danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cà Mau thì vẫn được tính (kế thừa, giữ nguyên) khi thực hiện theo Quy định này.
6. Yêu cầu các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” tỉnh được phân công phụ trách các huyện, thành phố tăng cường chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện đạt các tiêu chuẩn đề ra.
7. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn tỉnh Cà Mau và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tôn vinh danh hiệu cho doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2014-2016 Ban hành: 19/11/2014 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quy trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm quyền trách nhiệm của cơ quan đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án giá; phân cấp quản lý giá và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/10/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và mức đạt của tiêu chí công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 10/10/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2013/QĐ- UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, máy thủy, phần vỏ tàu thuyền; giá áp dụng tính lệ phí trước bạ đất và nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm học 2014-2015 Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND giá bổ sung dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm, cách thức công khai xin lỗi của cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên nếu gây khó khăn, phiền hà hoặc chậm trễ trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” và tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Bộ đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa chính tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chủng loại, số lượng xe ô tô chuyên dùng trang bị cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Luật Đất đai 2013 và Nghị định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng thông tin di động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức chi từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 05/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức học phí năm học 2014-2015 đối với trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định mức thu Phí chợ tại chợ Trung tâm thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về định lượng kết quả của tiêu chí xếp loại học lực và xếp loại hạnh kiểm của học viên trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 28/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND bổ sung quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2013/QĐ-UBND về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2014 Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm trong báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/03/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung phân công quản lý nhà nước đối với tổ chức hội trên địa bàn quận Bình Tân Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 7 ban hành Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 25/09/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về lộ giới hẻm trên địa bàn Quận 9 Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và thực hiện cấp bù do miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức giao thông, hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn nội ô thành phố Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền công nhận và khen thưởng các danh hiệu trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy chế Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/06/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 21/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2012 kèm theo Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo về nhân quyền tỉnh Nam Định Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Chi cục Thú Y tỉnh Sơn La Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật trong quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 25/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Chỉ thị 03/2010/CT-UBND và 04/2010/CT-UBND do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, môtô hai, ba bánh và tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 06/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 08/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bổ sung quyết định ban hành quy định một số mức chi có tính chất đặc thù thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/03/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung khoản 10 Điều 7 Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định về phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát sông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá tính thuế Tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 12/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 23/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 09/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về phân cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 29/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 26/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung bảng giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2014 - 2015; phí dự thi nghề phổ thông Ban hành: 23/03/2012 | Cập nhật: 16/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Thôn văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Bản văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/05/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/03/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 28/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế ưu đãi trong hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 10/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng Ban hành: 03/03/2012 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định nội dung chi và mức chi kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 14/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 4 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Đề án “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015” Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/02/2012 | Cập nhật: 28/02/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức, hoạt động đối với lực lượng tuần tra nhân dân kèm theo Quyết định 41/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Thông tư 17/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 13/10/2011
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010