Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 39/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Trần Công Chánh
Ngày ban hành: 19/12/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2014/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 19 tháng 12 năm 2014

 

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ V/v quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Các quy định trước đây có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trái với nội dung Quy định này đều không còn hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ: TNMT, TC, XD;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
-Lưu: VT, KTTH.NgH
D/nguyethang/2012/QD-PhapQuy/
QD ve chinh sach BT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Chánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ V/v quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Giao đất ở tái định cư là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất ở để người bị ảnh hưởng từ việc thu hồi đất có nơi ở ổn định.

2. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Hàng thừa kế được xác định theo quy định của Bộ Luật dân sự hiện hành.

Điều 4. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

b) Thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Điều 5. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc trường hợp tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc trường hợp tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 của Quy định này.

3. Một số trường hợp cụ thể:

Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện như sau:

a) Dự án đã có quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

b) Dự án thu hồi đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau (bao gồm các dự án đã thu hồi đất một phần mà phải tiếp tục thu hồi diện tích đất còn lại) thì thực hiện theo Quy định này.

4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất tại Điều 4 của Quy định này quyết định thu hồi đất trước khi quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải trong cùng một ngày.

Điều 6. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

Trong thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lại Tổ chức Phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, giao Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Sau khi hợp nhất Tổ chức Phát triển quỹ đất thành một cấp, nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Điều 7. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Điều 8. Giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

1. Giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

2. Việc xác định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ V/v quy định về giá đất và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

Điều 9. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh

Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (theo Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) thực hiện như sau:

1. Người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai lại các khoản chi phí thực tế đã đầu tư (nếu không tự kê khai được thì cơ quan có chức năng xác định).

2. Trên cơ sở nội dung kê khai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất thu hồi và các tổ chức (cùng cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường), cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh các khoản chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại tại thời điểm thu hồi đất.

3. Sau khi xác định các khoản chi phí theo quy định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi cơ quan Tài chính (cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Điều 5 của Quy định này) thẩm định đơn giá trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong quá trình thực hiện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thuê đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân xác định các khoản chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư và gửi cơ quan Tài chính thẩm định đơn giá theo quy định tại Điều này; việc lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 10. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức mà không được bồi thường

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức thuộc trường hợp quy định Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ khác (theo Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) bằng 90% giá đất nông nghiệp được bồi thường.

Điều 11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

Thực hiện nguyên tắc tại Điều 74 Luật Đất đai, việc bồi thường đất ở theo Điều 79 Luật Đất đai, Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền.

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền.

2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì việc bồi thường về đất thực hiện như sau:

a) Bồi thường cho hộ gia đình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi là hộ chính) hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thực hiện theo Khoản 1 Điều này.

b) Mỗi cặp vợ chồng còn lại của hộ có nhiều thế hệ (gọi là hộ phụ) mà không còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được giao đất ở tái định cư có thu tiền sử dụng đất. Giá đất tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở (nhà ở được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này) nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở (kể cả trường hợp ở nhờ, ở trên kênh rạch, ở trên đất nông nghiệp…) mà không còn chỗ ở (nhà ở, đất ở) nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được giao đất ở tái định cư có thu tiền sử dụng đất. Giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 12. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân

Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được bồi thường bằng tiền. Mức bồi thường thực hiện theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .

2. Trường hợp thuộc quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 13. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận, phân chia tiền bồi thường về đất (văn bản thỏa thuận phải được công chứng, chứng thực); trường hợp không tự thỏa thuận được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn ra Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, tiền bồi thường được giữ tại Kho bạc Nhà nước và được chi trả khi bản án, quyết định của Toàn án có hiệu lực pháp luật. Trong thời gian chờ Tòa án giải quyết, những người đồng quyền sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 14. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất

1. Trường hợp thửa đất bị thu hồi (kể cả tài sản gắn liền với đất) mà người đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chết, không có di chúc theo quy định của pháp luật thì xử lý như sau:

a) Trường hợp những người được thừa kế theo pháp luật đã thỏa thuận được việc phân chia tài sản trước thời điểm thu hồi đất (văn bản thỏa thuận được công chứng hoặc chứng thực theo quy định) thì lập phương án bồi thường cho người được nhận phần tài sản theo thỏa thuận.

b) Trường hợp những người được thừa kế theo pháp luật không có văn bản phân chia tài sản theo Điểm a Khoản này nhưng thống nhất cử người đại diện hợp pháp đứng tên trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận thì lập hồ sơ bồi thường cho người đại diện đó. Người đại diện chịu trách nhiệm phân chia tiền bồi thường cho những người được thừa kế; giao đất cho Nhà nước đúng thời gian quy định.

c) Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa những người được thừa kế theo pháp luật hoặc có sự tranh chấp thì lập phương án bồi thường cho người đang sử dụng làm đại diện và số tiền bồi thường, hỗ trợ được giữ tại Kho bạc Nhà nước (việc phân chia tiền bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp này chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận thống nhất giữa những người được thừa kế theo pháp luật với nhau hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền). Trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì người đang sử dụng đất phải giao đất cho Nhà nước đúng thời gian quy định.

2. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó cho người đang sử dụng. Tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp được chuyển vào Kho bạc Nhà nước, chờ sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì chi trả cho người có quyền sử dụng đất. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì những người liên quan đến tranh chấp đất phải giao đất cho Nhà nước đúng thời gian quy định.

3. Đối với vị trí đất ở nằm trong thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường (chung một chủ sử dụng đất), bị thu hồi đất ở có nguồn gốc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (đất gốc) thì bồi thường theo mức giá đất ở cao nhất (vị trí 1) của đoạn đường đó. Không áp dụng đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định, khi Nhà nước thu hồi đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì được bồi thường.

Người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Điều 15. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Chủ sở hữu hợp pháp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

2. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác:

Chủ sở hữu hợp pháp nhà, công trình khác thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại cộng (+) khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

a) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .

b) Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được xác định bằng (Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình - Giá trị hiện có của nhà, công trình) x 60%.

3. Trường hợp nhà, công trình bị ảnh hưởng thuộc trường hợp Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì ngoài việc bồi thường theo quy định đối với phần giá trị công trình bị phá dỡ (tính đến cột chịu lực gần nhất) còn được bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo công thức sau:

Gsc = Bcr x Scs x T x Gxd

Gsc: Giá trị sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại.

Bcr: Chiều rộng của nhà, công trình.

Scs: Chiều sâu một (01) mét.

T: Số tầng.

Gxd: Đơn giá bồi thường nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Trường hợp đặc biệt, đối với nhà ở, công trình diện tích còn lại dưới quy chuẩn xây dựng mà phải bồi thường toàn bộ nhà, công trình thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành (cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường tại Điều 5 của Quy định này) xác định cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Điều 5 của Quy định này xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

Căn cứ vào quy định của pháp luật về đê điều, công trình có hành lang bảo vệ: giao Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với nhà ở, công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ của từng dự án.

4. Hỗ trợ nhà, công trình không được bồi thường:

Thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai, áp dụng Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hỗ trợ như sau:

a) Nhà, công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới; trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì không được bồi thường nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định sau:

- Đối với nhà ở (kể cả công trình nối liền với nhà ở phục vụ để ở, nhà bếp, nhà vệ sinh): hỗ trợ bằng 90% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương bị thiệt hại.

- Đối với nhà, công trình còn lại khác: hỗ trợ bằng 80% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương bị thiệt hại.

b) Nhà, công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới; trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì không được bồi thường nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định sau:

- Đối với nhà ở (kể cả công trình nối liền với nhà ở phục vụ để ở, nhà bếp, nhà vệ sinh): hỗ trợ bằng 70% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương bị thiệt hại.

- Đối với nhà, công trình còn lại khác: hỗ trợ bằng 50% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương bị thiệt hại.

c) Trường hợp nhà, công trình bị ảnh hưởng thuộc Điểm a, Điểm b Khoản này mà bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì ngoài việc hỗ trợ đối với phần giá trị công trình bị phá dỡ (tính đến cột chịu lực gần nhất) còn được hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo công thức tại Khoản 3 Điều này theo đơn giá (Gxd) được hỗ trợ tại Điểm a, Điểm b Khoản này.

Các trường hợp đặc biệt; nhà ở, công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ: áp dụng tương tự như Khoản 3 Điều này.

d) Nhà, công trình không hợp pháp được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 tháng 2014 trở về sau hoặc khi xây dựng có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền theo quy định thì không được hỗ trợ.

5. Đối với nhà, công trình xây dựng tạm được cấp thẩm quyền cho phép thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng tạm.

6. Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định riêng đơn giá để tính bồi thường nhà ở, công trình xây dựng.

7. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn về mặt kỹ thuật, phương pháp tính toán, áp giá bồi thường, hỗ trợ đối với nhà, công trình bị ảnh hưởng.

Điều 16. Bồi thường đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng gắn liền với đất

Việc bồi thường đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng gắn liền với đất theo Khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai thực hiện như sau:

1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải di chuyển thì mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định. Đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác công trình có trách nhiệm xây dựng mới, di chuyển công trình; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.

Trường hợp công trình hạ tầng đang sử dụng, phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì cơ quan quản lý chuyên ngành xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để tính bồi thường.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập (phối hợp với chủ đầu tư dự án, các tổ chức có liên quan cùng cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường) hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân lập thiết kế - dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, gửi cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành (cơ quan cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) để xin ý kiến thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ quyết định. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc Hội đồng Thẩm định cấp tỉnh, huyện) căn cứ vào kết quả thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Việc lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt là kinh phí để hoàn trả cho đơn vị có tài sản tổ chức thực hiện di chuyển, xây dựng công trình. Đơn vị có tài sản có trách nhiệm sử dụng kinh phí được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ

Đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ thuộc trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại tùy theo đặc điểm của từng dự án mà Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (trừ trường hợp tại Điều 18 của Quy định này).

Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình, đất và cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình:

a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ (dưới đây gọi là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP) thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:

- Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình theo quy định.

- Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ bằng 50% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình theo quy định.

b) Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

- Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó. Đơn giá cải tạo mái, vách… áp dụng theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (có quy định riêng).

- Trường hợp phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì ngoài việc được bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ còn được bồi thường khoản chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo Khoản 3 Điều 15 của Quy định này.

- Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP , mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.

2. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không:

a) Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220kV thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:

- Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai.

- Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.

- Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ như sau:

+ Đất ở, đất phi nông nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh bằng 80% mức bồi thường cùng loại đất thu hồi.

+ Các loại đất khác bằng 30% mức bồi thường cùng loại đất thu hồi.

- Trường hợp đất ở không đủ điều kiện tại Điểm a Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng 30% so với đất ở đủ điều kiện.

b) Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần, bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

3. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500kV trở lên:

a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500kV trở lên được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:

- Cường độ điện trường lớn hơn quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .

- Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện ≤ 60 mét.

b) Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP và cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP , nếu chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thì được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị được quy định tại Điểm b Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời bằng hình thức giao trực tiếp hoặc gửi bảo đảm qua bưu điện tới người có đề nghị.

4. Chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở:

Khi chủ sử dụng đất phải di chuyển nhà ở ra ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng các loại đất khác bên ngoài hành lang thành đất ở mà phù hợp với quy hoạch thì cơ quan quản lý đất đai tại địa phương làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chủ sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

5. Hỗ trợ chi phí di chuyển:

Ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình được quy định tại Khoản 1 và đất được quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu chủ sở hữu nhà ở tự tìm được đất ở mới và có nguyện vọng di chuyển khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì tự thực hiện việc di chuyển và được hỗ trợ chi phí di chuyển theo Quy định này.

6. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không:

a) Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang an toàn lưới điện, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định hiện hành.

b) Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng như quy định tại Khoản 3 Điều 12 hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có quyền kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không và thực hiện bồi thường theo quy định.

c) Mức bồi thường đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này được thực hiện một (01) lần đối với một cây, theo đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (có quy định riêng).

7. Kinh phí thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều này từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp chi trả.

Điều 19. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người

1. Trường hợp thu hồi đất ở mà có đủ điều kiện bồi thường thì được bố trí đất ở tái định cư.

2. Trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở, phải di chuyển chỗ ở (nhà ở) mà không còn nhà ở, đất ở trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được bố trí đất ở tái định cư. Giá thu tiền sử dụng đất tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả

1. Được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (có quy định riêng).

2. Được bố trí đất để cải táng mồ mả; nếu không có đất để bố trí hoặc người có mồ mả tự lo chỗ để cải táng thì ngoài việc được bồi thường chi phí tại Khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ thêm một khoản tiền chi phí về đất bằng 5.000.000 đồng/mộ.

3. Đối với mộ vô chủ: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức di dời, an táng. Chi phí áp dụng như Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu không sử dụng hết thì phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.

Điều 21. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì mức bồi thường bằng giá trị khối lượng đã đầu tư (theo hồ sơ, chứng từ; không có hồ sơ, chứng từ thì theo thực tế) theo giá trị xây mới.

Điều 22. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng và vật nuôi

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng và vật nuôi thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:

1. Đối với cây trồng, việc bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (có quy định riêng).

2. Đối với vật nuôi thủy sản:

a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.

b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo thời giá tại địa phương; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất mức bồi thường, hỗ trợ vật nuôi thủy sản và xin ý kiến thẩm định của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Điểm này.

Điều 23. Bồi thường, hỗ trợ chi phí di chuyển

1. Bồi thường, hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản được quy định như sau:

a) Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:

Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí để di chuyển tài sản theo mức sau:

- Di chuyển trên thửa đất còn lại: 3.000.000 đồng/hộ.

- Các trường hợp còn lại: 7.000.000 đồng/hộ.

b) Mức hỗ trợ cho người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:

- Đối với hộ gia đình: hỗ trợ bằng 1.200.000 đồng.

- Đối với cá nhân: hỗ trợ bằng 300.000 đồng.

Điều kiện được hỗ trợ: có hợp đồng thuê nhà ở hợp pháp được ký trước thời điểm thông báo thu hồi đất; tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn thuê nhà; người thuê nhà ở có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường theo dự toán thực tế.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập hoặc thuê đơn vị tư vấn thiết lập hồ sơ - dự toán và gửi cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành (cơ quan cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) thẩm định hồ sơ - dự toán trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc Hội đồng Thẩm định cấp tỉnh, huyện) căn cứ vào kết quả thẩm tra hồ sơ - dự toán của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 24. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:

1. Hỗ trợ ổn định đời sống:

Hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng thuộc Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và đối tượng được hỗ trợ thuộc Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:

a) Thời gian hỗ trợ:

- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

- Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

- Thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà phải di chuyển chỗ ở (nhà ở) thì áp dụng biện pháp hỗ trợ khác tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP để hỗ trợ. Thời gian hỗ trợ là 6 tháng.

b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền 330.000 đồng/tháng và được chi trả một lần.

d) Căn cứ vào số nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu thường trú, tạm trú (sổ cấp trước thời điểm thu hồi đất, theo quy định của pháp luật về cư trú); trường hợp chưa nhập khẩu thì căn cứ vào giấy tờ đã được cơ quan chức năng cấp và được cơ quan Công an cấp xã xác nhận đủ điều kiện nhập hộ khẩu thì được hỗ trợ; nhân khẩu được lập thành danh sách và phải được Công an xã, phường, thị trấn xác nhận.

2. Hỗ trợ ổn định sản xuất:

a) Hỗ trợ ổn định sản xuất thuộc trường hợp tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:

- Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

- Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan Thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan Thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan Thuế.

b) Hỗ trợ khác đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh:

Những cơ sở kinh doanh (kể cả hộ mua bán nhỏ) chưa đủ mức thu nhập để nộp thuế, khi Nhà nước thu hồi đất, bị giải tỏa mặt bằng kinh doanh, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận có kinh doanh, áp dụng Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: hỗ trợ 3.000.000 đồng/cơ sở.

3. Hỗ trợ cho người lao động do ngừng việc:

Trợ cấp cho người lao động do ngừng việc tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

a) Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.

b) Tiền lương làm căn cứ để tính lương ngừng việc là tiền lương được đơn vị xây dựng và đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng và đăng ký thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động thì việc hỗ trợ bằng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Điều 25. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

1. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP áp dụng trên địa bàn tỉnh bằng hai (02) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 60.000 đồng/m2 đối với toàn bộ diện tích nông nghiệp thu hồi; diện tích hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.

2. Hộ gia đình có đối tượng được hưởng hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT , áp dụng biện pháp hỗ trợ khác tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP để hỗ trợ. Mức hỗ trợ, diện tích đất nông nghiệp hỗ trợ áp dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 26. Giao đất ở tái định cư trong trường hợp thu hồi đất ở

1. Đối tượng được giao đất tái định cư:

a) Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thu hồi đất ở tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 11 của Quy định này.

b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương di dời.

2. Diện tích được giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung được đầu tư xây dựng sau khi Quy định này có hiệu lực thi hành:

Diện tích giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung cho mỗi hộ gia đình, cá nhân phù hợp với lô (nền) được phê duyệt theo quy hoạch chi tiết của dự án khu tái định cư nhưng không thấp hơn một (01) suất tái định cư tối thiểu (60m2) và không lớn hơn 100m2 theo quy định sau:

a) Diện tích đất ở thu hồi bằng hoặc nhỏ hơn 60m2, giao một (01) suất tái định cư tối thiểu (60m2).

b) Diện tích đất ở thu hồi trên 60m2, giao một suất đất ở không quá 100m2. Trường hợp có nhu cầu mua thêm nền thì được giải quyết cho mua theo giá đất cụ thể từng dự án.

3. Giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với chủ đầu tư dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị liên quan lập và trình phê duyệt phương án tái định cư cùng một ngày với quyết định thu hồi đất.

Điều 27. Giao đất ở tái định cư đối với trường hợp khác

1. Đối tượng thuộc Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ; Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều 11, Khoản 2 Điều 19 của Quy định này, giao mỗi hộ một suất tái định cư tối thiểu (60m2).

Các trường hợp thuộc Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ; Khoản 3 Điều 11, Khoản 2 Điều 19 của Quy định này phải có sổ hộ khẩu đăng ký thường trú tại nơi giải tỏa trước thời điểm quyết định thu hồi đất và trường hợp tạm trú (có sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn) tại nơi giải tỏa trước thời điểm có quyết định thu hồi đất 12 tháng trở lên thì được xem xét giao đất tái định cư.

2. Các trường hợp đặc biệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 28. Hỗ trợ tái định cư

1. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở theo Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất ở (bằng tiền) còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư như sau:

- Được giao một suất đất ở 60m2, hỗ trợ 72.000.000 đồng.

- Được giao một suất đất ở trên 60m2 đến 100m2: ngoài diện tích hỗ trợ theo Tiết 1 (-) Điểm b Khoản này, cứ một (01) m2 tăng thêm theo diện tích đất ở được giao, hỗ trợ 1.200.000 đồng.

2. Các trường hợp được giao đất tái định cư thuộc Khoản 1 Điều 27 của Quy định này mà tự lo chỗ ở, áp dụng biện pháp hỗ trợ khác tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , hỗ trợ một khoản tiền bằng 60.000.000 đồng/hộ.

Điều 29. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng mức giá đất bồi thường của loại đất bị thu hồi; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 30. Suất tái định cư tối thiểu:

1. Suất tái định cư tối thiểu tại Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định thống nhất trên địa bàn tỉnh là 60m2.

2. Giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng diện tích tái định cư tối thiểu (60m2) nhân (x) với giá đất tại nơi bố trí tái định cư.

Điều 31. Quy định về việc hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất

Ngoài việc hỗ trợ theo quy định của Quy định này, để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi, áp dụng Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa hết nhà ở, không thuộc đối tượng giao đất tái định cư, phải xây dựng lại nhà ở mới trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng thì được hỗ trợ chi phí tôn tạo nền nhà; mức hỗ trợ bằng 25.000.000 đồng/trường hợp.

2. Hỗ trợ đối với trường hợp sử dụng đất có giấy tờ là đất nông nghiệp hoặc không đủ điều kiện bồi thường về đất ở:

a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, trên giấy tờ về quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp mà tự chuyển mục đích sử dụng đất để làm nhà ở trước ngày 04 tháng 02 năm 2013 (thời điểm tỉnh công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất), phải di chuyển chỗ ở (nhà ở) thì được hỗ trợ chi phí tôn tạo nền nhà; mức hỗ trợ bằng 25.000.000 đồng/hộ. Không áp dụng đối với trường hợp đã được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Các trường hợp thuộc Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 15 của Quy định này, khi xây dựng nhà ở mà có đầu tư san lấp mặt bằng trước ngày 04 tháng 02 năm 2013 (được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) thì được hỗ trợ như điểm này. Không áp dụng đối với trường hợp đã được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, đối với đất phi nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường về đất.

b) Người sử dụng đất bị thu hồi đất, trên giấy tờ về quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp mà tự chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm trước ngày 04 tháng 02 năm 2013 (thời điểm tỉnh công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất) thì được hỗ trợ chi phí cải tạo đất từ đất trồng cây hàng năm lên đất trồng cây lâu năm; mức hỗ trợ bằng chênh lệch giữa giá đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm trong bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Không áp dụng đối với trường hợp đã được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

3. Hỗ trợ công đào ao (không áp dụng đối với trường hợp đã được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại) bằng 25.000 đồng/m3 đất.

4. Khen thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành giao mặt bằng đúng thời hạn sẽ được thưởng bằng tiền như sau:

a) Đối với tổ chức kinh tế (không tính thưởng đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp):

- Bị thu hồi toàn bộ diện tích đất, phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới: 10.000.000 đồng/dự án.

- Các trường hợp còn lại: 5.000.000 đồng/dự án.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:

- Bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở (nhà ở): 5.000.000 đồng/dự án.

- Các trường hợp còn lại: 2.500.000 đồng/dự án.

c) Tổng giá trị bồi thường đất; nhà và công trình (kể cả trường hợp được hỗ trợ); cây trồng mà nhỏ hơn mức thưởng: đối với tổ chức là 5.000.000 đồng và đối với hộ gia đình, cá nhân là 2.500.000 đồng thì mức thưởng bằng với giá trị bồi thường.

d) Tiền khen thưởng chỉ được chi trả sau khi bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định.

5. Hỗ trợ tiền ăn cho hộ gia đình, cá nhân sống bằng nghề phi nông nghiệp do ảnh hưởng từ việc thu hồi đất, di dời nhà trong hành lang an toàn.

a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở (nhà ở) hoặc di dời nhà ở trong hành lang an toàn, sống bằng nghề phi nông nghiệp thì được hỗ trợ tiền ăn bằng 1.980.000 đồng/nhân khẩu/dự án (không áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức).

b) Cách xác định nhân khẩu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 của Quy định này.

6. Hỗ trợ thuê nhà tạm cư:

Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở (nhà ở), được giao đất ở trong khu tái định cư tập trung nhưng chưa kịp bố trí vào khu tái định cư theo quy định, nếu tự nguyện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo chỗ ở tạm cư thì được hỗ trợ tiền thuê ở nhà tạm cư. Mức hỗ trợ như sau:

a) Đối với khu vực xã:

- Từ 1 đến 4 nhân khẩu: 1.000.000 đồng/hộ/tháng.

- Từ 5 đến 8 nhân khẩu: 1.500.000 đồng/hộ/tháng.

- Trên 8 nhân khẩu: 2.000.000 đồng/hộ/tháng.

b) Đối với khu vực phường, thị trấn:

- Từ 1 đến 4 nhân khẩu: 1.200.000 đồng/hộ/tháng.

- Từ 5 đến 8 nhân khẩu: 1.800.000 đồng/hộ/tháng.

- Trên 8 nhân khẩu: 2.500.000 đồng/hộ/tháng.

c) Thời gian hỗ trợ tạm cư tính từ ngày bàn giao mặt bằng (có nhà ở bị giải tỏa) đến khi có thông báo nhận đất tái định cư cộng thêm 03 tháng để xây nhà ở.

d) Cách xác định nhân khẩu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 của Quy định này.

7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề xuất biện pháp hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

8. Ngoài việc hỗ trợ theo Quy định này, căn cứ vào Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và tình hình thực tế từng dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Xử lý một số vấn đề chuyển tiếp và phát sinh sau khi ban hành Quyết định

1. Trường hợp đã có Quyết định thu hồi đất và chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định hiện hành.

2. Đối với dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thu hồi đất theo tiến độ mà phải tiếp tục thu hồi đất đối với phần diện tích đất còn lại thì lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định hiện hành.

3. Giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung được đầu tư xây dựng trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành:

Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cụ thể từng dự án khu tái định cư.

Điều 33. Trách nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh

1. Sở Tài chính:

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết vướng mắc trong quá trình áp dụng chính sách giá đất; phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và cây trồng, vật nuôi.

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan giải quyết vướng mắc trong việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại; thẩm định giá trị đầu tư vào đất làm cơ sở để tính bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

c) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết toán sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

d) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố và cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các dự án.

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; trong quá trình thực hiện được quyền thuê đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật; kinh phí thực hiện định giá đất cụ thể được chi từ ngân sách Nhà nước.

c) Thực hiện và kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân.

d) Hướng dẫn trường hợp đủ điều kiện để cấp giấy khi Nhà nước thu hồi đất chưa có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định để làm cơ sở tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

đ) Hướng dẫn giải quyết các phát sinh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền; tổng hợp các ý kiến phản ánh của các đơn vị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời.

3. Sở Xây dựng:

a) Giải quyết nội dung vướng mắc liên quan đến việc thu hồi nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân.

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá xây dựng mới nhà, công trình, vật kiến trúc, di chuyển mồ mả làm cơ sở để Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

c) Hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong xác định mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả.

d) Xác định cấp công trình và thẩm định dự toán tính bồi thường, hỗ trợ công trình hạ tầng do ngành quản lý (hệ thống cấp nước, các công trình khác phải lập dự toán) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức giá cây trồng, vật nuôi để tính bồi thường, hỗ trợ; hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các phát sinh liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi.

b) Xác định cấp công trình thủy lợi và thẩm định dự toán tính bồi thường, hỗ trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị và hướng dẫn các chủ đầu tư, tổ chức về thủ tục dự án di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án xây dựng khu tái định cư.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng và xây dựng các khu tái định cư đối với các dự án sử dụng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

6. Sở Công Thương:

a) Hướng dẫn việc lập dự toán để tính bồi thường, hỗ trợ di dời hệ thống dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, công trình điện… thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý.

b) Thẩm định dự toán tính bồi thường, hỗ trợ di dời hệ thống dây truyền sản xuất, máy móc, thiết bị, công trình điện… thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Xác định cấp công trình để tính bồi thường, hỗ trợ di dời các công trình viễn thông.

b) Thẩm định dự toán tính bồi thường, hỗ trợ di dời các công trình viễn thông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Sở Giao thông vận tải:

a) Xác định cấp công trình để tính bồi thường, hỗ trợ công trình hạ tầng giao thông thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

b) Thẩm định dự toán tính bồi thường, hỗ trợ công trình hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

9. Cục Thuế tỉnh:

a) Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh làm căn cứ hỗ trợ ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.

b) Hướng dẫn hoặc chủ trì giải quyết các vướng mắc, phát sinh liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

10. Thanh tra tỉnh:

a) Tổ chức xác minh, kết luận, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.

b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ban ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Hướng dẫn việc lập phương án chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất.

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người bị thu hồi đất.

12. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường học xem xét tiếp nhận học sinh phải chuyển trường học do ảnh hưởng từ việc thu hồi đất.

13. Công an tỉnh:

a) Chỉ đạo Công an các địa phương xác định nhân khẩu thường trú, tạm trú làm cơ sở để tính hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

b) Tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất khi di chuyển đến nơi ở mới đăng ký hộ khẩu trong thời gian sớm nhất.

14. Trách nhiệm chung của các sở, ngành tỉnh:

Ngoài những nhiệm vụ cụ thể nêu tại Quy định này, theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị có trách nhiệm phối hợp hoặc giải quyết cụ thể từng sự việc liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.

Các sở, ngành khác chưa giao nhiệm vụ cụ thể tại Quy định này có trách nhiệm phối hợp, tham gia thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với nội dung liên quan thuộc chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.

Điều 34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.

2. Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.

3. Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chỉ đạo việc lập, tổ chức thẩm định, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết.

4. Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

a) Kế hoạch điều tra, kiểm đếm.

b) Kế hoạch, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng.

c) Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng chủ sử dụng nhà, đất.

d) Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

đ) Quy chế bốc thăm và phương án bố trí tái định cư.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức theo thẩm quyền.

6. Ban hành các Quyết định: Kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện theo quy định.

7. Trước khi thu hồi đất phải tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư (nếu có). Khu tái định cư tập trung phải đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ phù hợp với quy chuẩn xây dựng, điều kiện, tập quán của địa phương.

8. Phối hợp với Chủ đầu tư các dự án lập danh mục dự án cần thu hồi đất trên địa bàn cấp huyện đúng thời gian quy định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về đất đai.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền.

Điều 35. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

1. Lập, trình và triển khai thực hiện phư­ơng án bồi thư­ờng, hỗ trợ, tái định cư­ đúng trình tự, thủ tục quy định.

2. Thực hiện kiểm đếm về đất đai, tài sản gắn liền với đất, áp dụng cơ chế chính sách phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, đúng quy định; chịu trách nhiệm các nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do đơn vị lập ra.

3. Những thiếu sót, sai sót phải được khắc phục, giải quyết kịp thời, không chuyển nhiệm vụ, công việc của đơn vị đến cơ quan khác giải quyết.

4. Trực tiếp hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho người dân về những vấn đề liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

5. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

2. Thẩm định đúng chủ trương, chính sách quy định.

Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp phổ biến, tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi chấp hành quyết định thu hồi đất của nhà nước.

2. Xác nhận những thông tin liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất, tài sản, đối tượng hỗ trợ, tái định cư và các thông tin khác có liên quan khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có ý kiến.

3. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các công việc có liên quan đến quá trình lập, triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 38. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án

1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án và bàn giao mốc giải phóng mặt bằng cho chính quyền địa phương, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất.

3. Bảo đảm đủ nguồn kinh phí chi trả đúng thời gian theo quy định sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt.

4. Theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

5. Xác định đất tái định cư để thực hiện dự án trước khi xây dựng kế hoạch thu hồi đất; phối hợp với chính quyền địa phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đi kiểm tra khu đất tái định cư.

6. Tiếp nhận mặt bằng và tổ chức thi công công trình đúng quy định của pháp luật.

Điều 39. Trách nhiệm thi hành

Giám đốc sở, Thủ tr­ưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, ph­ường, thị trấn; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.

 

 

- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 07/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang:

1. Điều 6 được sửa đổi như sau:

“Điều 6. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm: Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Hậu Giang; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 07/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang:
...
2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

Thực hiện nguyên tắc tại Điều 74 của Luật Đất đai, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở theo Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì bồi thường bằng việc giao đất ở tại khu tái định cư theo diện tích quy hoạch khu tái định cư tương ứng, phần chênh lệch giá trị (nếu có) được áp dụng theo Khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

2. Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì bồi thường bằng tiền.

3. Việc bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

b) Hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú (trừ trường hợp đã được bồi thường về đất tại Điểm a Khoản này) phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở (đất ở, nhà ở) nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất thì được giao đất ở tại khu tái định cư có thu tiền sử dụng đất.

4. Tùy tình hình thực tế của từng dự án mà Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương thức bồi thường về đất bằng tiền hay bằng việc giao đất ở tại khu tái định cư cho phù hợp.”

Xem nội dung VB
- Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 07/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang:
...
5. Bãi bỏ Khoản 1 Điều 12

Xem nội dung VB
- Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 07/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang:
...
5. Bãi bỏ....Khoản 1 Điều 19

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 07/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang:
...
3. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26. Giao đất ở tại khu tái định cư

1. Đối tượng được giao đất ở tại khu tái định cư

a) Trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy định này;

b) Trường hợp sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn quy định tại Khoản 5 Điều 10 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP;

c) Trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP;

d) Trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 6, Khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; Điểm b Khoản 3 Điều 11, Khoản 2 Điều 19 của Quy định này. Các trường hợp này phải có Sổ hộ khẩu tại nơi giải tỏa trước thời điểm quyết định thu hồi đất hoặc có đăng ký tạm trú (có sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an cấp xã) tại nơi giải tỏa trước thời điểm thông báo thu hồi đất từ đủ 12 tháng trở lên mà phải di chuyển chỗ ở, không còn chỗ ở (nhà ở, đất ở) nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất.

2. Diện tích giao đất ở tại khu tái định cư tập trung được đầu tư xây dựng sau khi quy định này có hiệu lực thi hành:

a) Diện tích giao đất ở tại khu tái định cư tập trung cho đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này phải đảm bảo phù hợp giữa diện tích đất ở thu hồi (hoặc đất ở được bồi thường) với diện tích từng lô (nền) được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết của mỗi khu tái định cư tập trung, nhưng thấp nhất phải bằng diện tích suất tái định cư tối thiểu (60m2). Riêng diện tích giao đất ở tại khu tái định cư tập trung cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Diện tích giao đất ở tại khu tái định cư tập trung cho đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này là một (01) suất tái định cư tối thiểu (60m2).

3. Trường hợp đặc biệt Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.”

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 07/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang:
...
5. Bãi bỏ...Điều 27.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 07/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang:
...
4. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 28. Hỗ trợ tái định cư

1. Hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

a) Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi ≤ 60m2 thì hỗ trợ bằng tiền là 72.000.000 đồng.

b) Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi > 60m2 thì mỗi 01m2 được hỗ trợ 1.200.000 đồng nhưng tổng số tiền hỗ trợ không vượt quá 120.000.000 đồng.

2. Các trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ tái định cư tại Khoản 1 Điều này mà phải di chuyển chỗ ở, được giao đất ở tại khu tái định cư nhưng có nguyện vọng tự lo chỗ ở, áp dụng biện pháp hỗ trợ khác tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, hỗ trợ một khoản tiền như sau:

a) Đối tượng quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 26 của Quy định này thì được hỗ trợ 60.000.000 đồng/trường hợp.

b) Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 của Quy định này thì thực hiện hỗ trợ theo mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này.”

Xem nội dung VB




Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014

Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014