Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 08/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 15/03/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2011/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 15 tháng 3 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
Điều 1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách địa phương cấp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị theo Quy định này. Các nội dung khác không có trong Quy định này thì thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC) và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 2. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 3. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng theo quy định, khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện chế độ công tác phí:
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
2. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác trừ trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC .
Điều 5. Phạm vi, đối tượng, điều kiện thanh toán công tác phí:
Phạm vi, đối tượng, điều kiện để được thanh toán công tác phí thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư số 97/2010/TT-BTC .
Điều 6. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:
1. Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng... (giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ như: tham quan, du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu) được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé hoặc vé điện tử phải kèm theo thẻ lên máy bay.
2. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị, tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức được thanh toán tiền phương tiện công tác bằng máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
3. Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
a) Hạng ghế thương gia dành cho đối tượng là cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên.
b) Hạng ghế thường dành cho các chức danh cán bộ, công chức, viên chức còn lại.
4. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện.
5. Trường hợp người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
6. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan, đơn vị không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki-lô-mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe) và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm bảo đảm tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
2. Mức phụ cấp lưu trú phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị và được tính tùy theo địa điểm công tác như sau:
a) Tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người.
b) Tại các tỉnh, thành phố khác : 120.000 đồng/ngày/người.
c) Trong tỉnh: 100.000 đồng/ngày/người.
d) Trường hợp đi và về trong ngày: 100.000 đồng/ngày/người.
Điều 8. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
1. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Ngoài tỉnh:
- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: mức khoán tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã còn lại thuộc tỉnh: mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các vùng còn lại: mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người.
b) Trong tỉnh: mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18 giờ đến 24 giờ cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa (1/2) ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác đã được cơ quan, đơn vị bố trí chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ.
2. Thanh toán theo hóa đơn thực tế: trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán theo khoản 1 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp). Cụ thể như sau:
a) Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: mức chi tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng cho một người.
- Đối với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức còn lại: mức chi tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng cho hai người.
b) Đi công tác tại các vùng còn lại:
- Đối với các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: mức chi tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng cho một người.
- Đối với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức còn lại: mức chi tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng cho hai người.
c) Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn hai người/phòng).
d) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn hai người/phòng.
3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ, công chức, viên chức đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
Điều 9. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
Đối với cán bộ, công chức cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư, kế toán giao dịch, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng, cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt...) thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành thì cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng:
a) Tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có):
- Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì thanh toán.
- Nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán.
b) Tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ: do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán.
CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
Điều 11. Nguyên tắc thực hiện chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị:
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở cấp huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc, kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý. Tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí, sắp xếp trong phạm vi dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí của mình.
4. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 12. Điều kiện chi tổ chức các cuộc hội nghị:
Thời gian tổ chức hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể như sau:
1. Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày.
2. Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
3. Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề. Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước, từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với các cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày.
Điều 13. Nội dung chi tổ chức hội nghị:
1. Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có địa điểm nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); tiền thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Tiền tài liệu, bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên.
3. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có phương tiện nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự.
4. Tiền nước uống trong cuộc họp.
5. Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Chi bù thêm phần chênh lệch tiền ăn, giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Các khoản chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường…
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Mức chi tổ chức hội nghị:
1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: mức chi tối đa là 150.000 đồng/ngày/người.
b) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: mức chi tối đa là 100.000 đồng/ngày/người.
c) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người.
2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: thực hiện theo mức khoán hoặc theo hóa đơn thực tế quy định tại Điều 8 Quy định này.
3. Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn, triển khai nghiệp vụ:
a) Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
b) Chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị (bài tham luận phải được thủ trưởng phê duyệt): mức chi tối đa là 300.000 đồng/báo cáo.
4. Chi tiền nước uống: mức chi tối đa là 30.000 đồng/ngày/đại biểu.
5. Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
6. Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: thuê hội trường, in sao tài liệu, bút, giấy, thuê xe, thuê giảng viên... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ); tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường và các mức chi khác thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 15. Các đơn vị chưa thực hiện tự chủ như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và cấp huyện, cấp xã được vận dụng mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo Quy định nêu trên.
Điều 16. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền./.
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách (2011 - 2015) Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách huyện, thành phố tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 28/07/2014
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND thông qua quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 26/06/2012
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và chế độ thù lao cho cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình để thực hiện thêm nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại tổ dân phố, khu phố, ấp trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND phê chuẩn điều chỉnh số liệu quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2009 của huyện Cam Lộ và Hải Lăng Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 16/07/2014
Nghị quyết 14/2010/NQ/HĐND về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2011 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 16/12/2010 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 11/12/2010 | Cập nhật: 28/07/2014
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Thành phố Hà Nội Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 23/08/2012
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về Phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2009 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2014
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về việc thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 18/04/2013
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 20/02/2013
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, nhiệm kỳ 2004-2011 Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 12/09/2015
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 24 ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 20/10/2010
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về hỗ trợ lãi suất vay vốn đi xuất khẩu lao động tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang đối với lao động không thuộc hộ nghèo, huyện nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 18/05/2018
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 01/04/2014
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 06/11/2010
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND hỗ trợ kinh phí đối với Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội và Cộng tác viên Dân số - Gia đình -Bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 21/07/2012
Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các hoạt động trong phạm vi Vườn Quốc gia Hoàng Liên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 172/2005/QĐ-UBND về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 12/07/2014
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án: Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, có tính đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hội đồng thi đua - khen thưởng thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 29/11/2007
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND điều chỉnh giá thu một số dịch vụ y tế theo quyết định 212/2006/QĐ-UBND Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 78/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng huyện Củ Chi trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi do Uỷ Ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 07/06/2007
Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006