Quyết định 78/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu: | 78/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 10/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2007/QĐ-UBND |
Pleiku, ngày 10 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức HĐND & UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ - CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước; Nghị định số 137/2006/NĐ – CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước; Thông tư số 35/2007/TT–BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ–CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số: 14/2007/NQ-HĐND ngày 24/7/2007 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá IX, kỳ họp thứ 11 về việc thông qua quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước.
Điều 2. Quy định này áp dụng cho việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước(sau đây gọi là đăng ký tài sản ); xử lý tài sản Nhà nước bị thu hồi; điều chuyển tài sản Nhà nước; thanh lý tài sản Nhà nước; bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước (sau đây gọi chung là bán); chuyển nhượng tài sản nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 27/4/2006 của UBND tỉnh./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 78/2007/QĐ-UBND ngày 10/8 / 2007 của UBND tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng cho việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là đăng ký tài sản); xử lý tài sản Nhà nước bị thu hồi, điều chuyển tài sản Nhà nước; thanh lý tài sản Nhà nước; bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước (sau đây gọi chung là bán); chuyển nhượng tài sản nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 2: Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công.
Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất khuôn viên trụ sở; phương tiện giao thông vận tải, thiết bị truyền dẫn, máy móc, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN, hoặc hình thành từ các nguồn khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản của nhà nước, được nhà nước giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐĂNG KÝ, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ, BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
Điều 3: Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1/ Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản bao gồm:
a/ Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b/ Xe ô tô các loại;
c/ Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản;
2/ Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với cơ quan tài chính. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, cơ quan tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký, đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
3/ Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thẻ tài sản cố định theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
4/ Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành có trách nhiệm triển khai kiểm tra việc đăng ký tài sản cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý và tổng hợp gửi cho Sở Tài chính để đăng ký. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo kết quả đăng ký tài sản thuộc địa phương quản lý cho UBND tỉnh và Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 hàng năm để tổng hợp chung.
Điều 4: Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước.
1/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a/ Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước là: nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với khuôn viên đất, ô tô và các phương tiện vận tải đi lại khác (trừ các loại phương tiện vận tải đi lại không có động cơ); các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản) giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có tài sản thu hồi, điều chuyển, tiếp nhận.
b/ Quyết định chuyển giao quyền quản lý sử dụng tài sản là: nhà đất có nguồn gốc là tài sản nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu nhà nước cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trung ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng thuê với các với các tổ chức nhà nước của địa phương) làm trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp, trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của Bộ, cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh.
2/ Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có tài sản thu hồi, điều chuyển, tiếp nhận.
3/ Thủ trưởng các sở, ban, ngành, quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi nội bộ của sở, ban, ngành có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản thu hồi, điều chuyển, tiếp nhận và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
4/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, thị xã, thành phố có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản thu hồi, điều chuyển, tiếp nhận và đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
5/ Riêng tài sản nhà nước là xe mô tô của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi, điều chuyển giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo đúng chế độ tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 5: Thẩm quyền xử lý bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước.
1/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với khuôn viên đất (theo Luật Đất đai), ô tô và các phương tiện vận tải đi lại khác (trừ các loại phương tiện vận tải đi lại không có động cơ); các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý, đồng thời phải có thủ tục giám định chất lượng của cơ quan chuyên môn.
2/ Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý.
3/ Thủ trưởng các sở, ban, ngành, quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi nội bộ của sở, ban, Ngành có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
4/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, thị xã, thành phố có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý và đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
5/ Riêng tài sản nhà nước là xe mô tô của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý và đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
6/ Tài sản nhà nước là nhà, vật kiến trúc, công trình phụ có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác, cũ nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của các huyện, thị xã, thành phố. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý tài sản nêu trên không gắn liền với đất, theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản, trên cơ sở giám định hiện trạng chất lượng tài sản của các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện, thị xã, thành phố và đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 6: Tổ chức thực hiện đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản nhà nước. Trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển nhượng, thanh lý và quản lý xử lý tài sản nhà nước thực hiện đúng quy định tại phần II Thông tư số 35/2007/TT – BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và các chế độ quy định hiện hành của pháp luật nhà nước.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 7: Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.
1/ Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản.
Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2/ Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:
a/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy định tại Điểm b, c khoản 2 Điều 16 Nghị định số 137/2006/NĐ–CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
b/ Đối với việc phê duyệt phương án xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước khi dự án kết thúc thuộc địa phương quản lý bao gồm cả dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ không hoàn lại đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước thì thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Thông tư 116/2005/TT–BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước khi dự án kết thúc.
c/ Đối với việc phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 16 nghị định số 137/2006/NĐ–CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ được thực hiện như sau:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do các cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan cấp huyện, thị xã, thành phố ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.
- Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính được quy định tại điểm a khoản 11.1 phần II Thông tư 35/2007/TT–BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Số tiền thu được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, sau khi trừ chi phí hợp lý, phần còn lại nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8:
1/ Giao cho cơ quan tài chính giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ đăng ký quản lý, sử dụng, xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo tình hình đăng ký, quản lý sử dụng, xử lý tài sản nhà nước cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trước ngày 31 tháng 01 hàng năm để tổng hợp chung.
2/ Cơ quan tài chính có quyền áp dụng các chế tài theo đúng tinh thần Luật Ngân sách nhà nước đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập vi phạm chế độ đăng ký, quản lý tài sản và không chấp hành đúng Pháp luật kế toán, thống kê nhà nước ban hành.
Điều 9: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ–CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; Thông tư số 35/2007/TT–BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và các nội dung của quy định này./.
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu các vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân Quận Tân Phú ban hành Ban hành: 28/11/2006 | Cập nhật: 24/12/2007
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND chương trình hành động phát triển công nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 Ban hành: 03/10/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 68/2005/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND bổ sung cán bộ không chuyên trách làm ấp đội Ban hành: 17/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ban hành: 31/08/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 03/07/2006 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn thực hiện công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/06/2006 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND tạm giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư các công trình giao thông nông thôn và thiết kế văn hóa các xã, thị trấn năm 2006 do Ủy ban nhân dân Huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đánh giá, xét Khen thưởng thực hiện phong trào Thi đua yêu nước do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 09/06/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 22/11/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND quy định định mức chi cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 21/04/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí dự thi, dự tuyển do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về Quy định bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về việc áp dụng hệ số điều chỉnh đối với chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật của các dự án xây dựng phòng học, trạm y tế theo mẫu dùng lại do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 25/05/2006
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá khảo sát xây dựng tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 12/05/2006 | Cập nhật: 07/07/2011
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thuộc ngân sách trung ương phân bổ năm 2006 của tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở và xử lý vấn đề cụ thể khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 10/04/2006 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/03/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra xây dựng tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/03/2006 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 Ban hành: 07/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và phát triển bền vững trong cụm, tuyến dân cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND phê duyệt nội quy hoạt động chợ Thủ Dầu Một do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013