Quyết định 78/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 78/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 04/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2007/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 04 tháng 12 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 05/8/2005 của UBND tỉnh Khánh Hòa về ban hành quy định việc xét tuyển viên chức sự nghiệp; Quyết định số 68/2005/QĐ-UBND ngày 06/9/2005 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 05/8/2005 của UBND tỉnh Khánh Hòa về ban hành quy định việc xét tuyển viên chức sự nghiệp; Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 12/01/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa về việc quy định tạm thời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức sự nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy định này quy định nội dung, thẩm quyền của các cấp, các ngành, các đơn vị sự nghiệp trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp (gọi chung là viên chức) của Nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Quy định này được áp dụng trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước thuộc tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp được ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý) được thành lập đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân và có tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước, gồm:
2. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại do ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
3. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
1. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đúng thẩm quyền nhằm mục đích không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, xây dựng đội ngũ viên chức có phẩm chất, năng lực; làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân; ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
2. Phân biệt rõ chức năng quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp và chức năng điều hành hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp.
1. Công tác cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức thuộc biên chế trả lương của đơn vị.
2. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa thực hiện theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003; Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan và theo Quy định này.
Việc tuyển dụng viên chức Nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, công bằng và phải thông qua kỳ thi tuyển, hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, chỉ tiêu biên chế được giao; hoặc kế hoạch biên chế được phê duyệt và nguồn tài chính của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp lập kế hoạch tuyển dụng gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt, để làm cơ sở tổ chức tuyển dụng và theo dõi kiểm tra.
Điều 7. Điều kiện của người đăng ký dự tuyển
1. Người tham gia dự tuyển vào đơn vị sự nghiệp của Nhà nước phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn của từng ngạch đã được quy định.
2. Có đầy đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định.
3. Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức có thể bổ sung thêm một số điều kiện mang tính đặc thù nghề nghiệp khi tuyển dụng.
1. Khi thực hiện việc tuyển dụng phải thành lập Hội đồng tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng có các tổ chức như: Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách (nếu thi tuyển); Tổ thư ký giúp việc (nếu xét tuyển).
4. Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp ít biên chế không đủ 5 thành viên để thành lập Hội đồng tuyển dụng thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp thành lập Hội đồng tuyển dụng để tuyển dụng chung cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
1. Trước 30 ngày tổ chức thi tuyển, đơn vị sự nghiệp phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ những nội dung như: tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển, số lượng cần tuyển, hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, nội dung thi, thời gian thi, địa điểm thi, lệ phí thi và những quy định về chế độ ưu tiên trong tuyển dụng.
2. Những người tham gia dự thi tuyển đều phải thi thông qua hai hình thức bắt buộc là thi viết và thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành). Nội dung thi là chuyên môn nghiệp vụ của ngạch dự thi và các nội dung khác theo quy định của cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành.
3. Đối với các ngành nghệ thuật, thể dục thể thao và các ngành đặc thù không thực hiện theo hình thức nêu trên mà thi về năng khiếu và các nội dung khác theo quy định của cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành.
4. Quy trình tổ chức thi tuyển được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
5. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên (theo thang điểm 100) và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.
6. Người được hưởng chế độ ưu tiên trong tuyển dụng được cộng thêm điểm ưu tiên vào tổng số điểm thi, nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất.
7. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
1. Trước 30 ngày tổ chức xét tuyển, đơn vị sự nghiệp phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ những nội dung như: tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển, số lượng cần tuyển, hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển và những quy định về chế độ ưu tiên trong tuyển dụng.
2. Nội dung xét tuyển gồm:
2.1. Yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng;
2.2. Kết quả học tập trung bình toàn khóa của người dự tuyển;
2.3. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định của pháp luật; nếu người tuyển dụng thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được xét một diện ưu tiên cao nhất.
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đạt yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và có kết quả học tập trung bình toàn khóa, cộng với chính sách ưu tiên theo quy định tính từ người có kết quả xét cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.
4. Trường hợp nhiều người có kết quả xét bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì Hội đồng tuyển dụng bổ sung nội dung phỏng vấn để chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển. Việc tổ chức phỏng vấn được tiến hành như sau:
4.1. Hội đồng tuyển dụng quy định nội dung phỏng vấn, thang điểm cụ thể để tiến hành phỏng vấn người dự tuyển;
4.2. Nội dung phỏng vấn: Nhằm đánh giá kiến thức giao tiếp, hiểu biết chuyên môn, xã hội; nguyện vọng, hướng phấn đấu của người dự tuyển vào vị trí của ngạch viên chức.
Điều 11. Ưu tiên trong tuyển dụng
Đối tượng và chế độ ưu tiên được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng không tự quy định thêm các đối tượng, chế độ ưu tiên khác.
Điều 12. Tuyển dụng, nhận việc; hủy bỏ quyết định tuyển dụng, hủy hợp đồng làm việc
1. Người được tuyển dụng vào viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước phải là người có phẩm chất, đạo đức tốt, đủ tiêu chuẩn của ngạch tuyển dụng và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Sau khi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải niêm yết công khai danh sách trúng tuyển tại nơi người đăng ký dự tuyển nộp hồ sơ, đồng thời gửi thông báo kết quả trúng tuyển cho người dự tuyển.
3. Việc tuyển dụng người đang công tác trong các doanh nghiệp Nhà nước hoặc ở lực lượng vũ trang hoặc cán bộ, công chức cấp xã vào đơn vị sự nghiệp thực hiện như sau:
3.1. Những người làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước được tuyển dụng từ trước khi Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực, hoặc cán bộ, công chức cấp xã thì được tiếp nhận vào đơn vị sự nghiệp. Đơn vị sử dụng viên chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch theo quy định và đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền làm thủ tục tiếp nhận, bổ nhiệm vào ngạch theo quy định.
3.2. Những người làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước được tuyển dụng sau khi Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực thì thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định.
4. Đối với những trường hợp khi được tuyển dụng vào các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đã có thời gian công tác liên tục có đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước hoặc trước đây là cán bộ, công chức sau đó chuyển ra làm ở các khu vực khác ngoài nhà nước, nay được tuyển dụng và bố trí làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì quá trình công tác có đóng bảo hiểm xã hội được xem xét để làm cơ sở xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí được tuyển dụng.
5. Trong thời hạn quy định của pháp luật, người được tuyển dụng phải đến đơn vị tuyển dụng ký hợp đồng làm việc, nhận việc.
6. Trong trường hợp không thể đến ký hợp đồng làm việc hoặc nhận việc theo thời hạn quy định thì phải có lý do chính đáng; quá thời hạn quy định mà không đến ký hợp đồng, nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ quyết định tuyển dụng, hoặc hủy bỏ hợp đồng làm việc đã ký.
1. Việc tuyển dụng viên chức vào các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc, bao gồm các loại hợp đồng làm việc sau đây:
1.1. Hợp đồng làm việc lần đầu;
1.2. Hơp đồng làm việc có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
1.3. Hợp đồng làm việc không có thời hạn;
1.4. Hợp đồng làm việc đặc biệt.
2. Áp dụng các loại hợp đồng làm việc trong đơn vị sự nghiệp
2.1. Hợp đồng làm việc lần đầu: Áp dụng đối với người được tuyển dụng trong thời gian thử việc.
2.2. Hợp đồng làm việc có thời hạn: Áp dụng đối với người đã đạt yêu cầu sau thời gian thử việc.
2.3. Hợp đồng làm việc không có thời hạn: Áp dụng đối với các trường hợp đã có hai lần liên tiếp ký hợp đồng làm việc quy định tại điểm 1.2, khoản 1 Điều này.
2.4. Hợp đồng làm việc đặc biệt: Áp dụng đối với người đã trúng tuyển vào một số ngành nghề đặc biệt mà đang ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi.
3. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản theo mẫu hợp đồng làm việc đã quy định.
Điều 14. Thử việc và chế độ chính sách đối với người thử việc
1. Người được tuyển dụng vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp phải thực hiện chế độ thử việc theo quy định của pháp luật, trừ những người đã làm việc ở các cơ quan, đơn vị nhà nước có cùng chuyên môn với ngạch được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp.
2. Thời gian thử việc đối với từng loại viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành. Trong thời gian thử việc, người tốt nghiệp đạt trình độ chuẩn theo quy định được hưởng 85% bậc lương khởi điểm của ngạch tuyển dụng; nếu có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; nếu có học vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.
3. Những người sau đây, trong thời gian thử việc được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng:
3.1. Người được tuyển dụng làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo theo danh mục quy định của Nhà nước;
3.2. Người được tuyển dụng làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm theo danh mục quy định của Nhà nước;
3.3. Người được tuyển dụng là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
4. Trong thời gian thử việc, nếu người thử việc nghỉ việc có lý do chính đáng dưới 15 ngày đối với viên chức loại A; 10 ngày đối với viên chức loại B và 05 ngày đối với viên chức loại C mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian thực hiện chế độ thử việc.
5. Các trường hợp trong thời gian thực hiện chế độ thử việc mà nghỉ sinh con theo quy định của pháp luật, nghỉ ốm hoặc nghỉ vì những lý do khác quá thời hạn quy định tại khoản 4, Điều này thì thời gian nghỉ đó không tính vào thời gian thực hiện chế độ thử việc và phải kéo dài thời gian cho đủ thời gian thử việc theo qui định.
6. Người thử việc trong đơn vị sự nghiệp được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác như viên chức có cùng ngạch, bậc lương đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp.
7. Thời gian thử việc không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
Điều 15. Hướng dẫn thử việc và chế độ chính sách đối với người hướng dẫn thử việc
1. Đơn vị sử dụng viên chức có trách nhiệm cử một viên chức cùng ngạch hoặc ở ngạch trên có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn người thử việc nắm vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế của đơn vị; thử làm chức trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm. Mỗi viên chức chỉ hướng dẫn mỗi lần một người thử việc.
2. Viên chức được cơ quan phân công hướng dẫn thử việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn thử việc.
Điều 16. Hoàn thành thời gian thử việc, bổ nhiệm vào ngạch viên chức
1. Khi hết thời gian thử việc, người thử việc phải làm bản báo cáo kết quả thử việc; người hướng dẫn thử việc phải có bản nhận xét, đánh giá kết quả đối với người thử việc và báo cáo người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức.
2. Người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người thử việc. Nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức, hoặc cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức; và thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ký tiếp hợp đồng làm việc theo quy định tại Điều 13, Chương III Quy định này.
Điều 17. Chấm dứt hợp đồng làm việc với người thử việc, trong các trường hợp sau:
1. Người thử việc không đạt yêu cầu thử việc.
2. Người thử việc bị thi hành kỷ luật với hình thức cảnh cáo.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; và thực hiện chế độ cho người chấm dứt hợp đồng làm việc theo đúng quy định.
Điều 18. Bố trí, phân công công tác cho viên chức
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm bố trí, phân công công tác, giao nhiệm vụ cho viên chức thuộc quyền phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; đúng với chức trách của ngạch viên chức và bảo đảm các chế độ chính sách, các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ.
2. Viên chức chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức về kết quả và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của mình; viên chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ của viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Điều động, biệt phái viên chức, luân chuyển viên chức
1. Điều động
1.1. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003 thì việc điều động viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công tác của đơn vị và trình độ, năng lực của viên chức.
1.2. Viên chức được tuyển dụng từ ngày 01/7/2003 theo hình thức hợp đồng làm việc thì thực hiện chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Điều 22, Chương III quy định này.
2. Việc cử biệt phái viên chức phải xuất phát từ nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thể thực hiện việc điều động viên chức hoặc do những công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định. Viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Đơn vị nhận viên chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của viên chức biệt phái.
3. Luân chuyển viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
Điều 20. Nâng lương, nâng ngạch, chuyển loại viên chức, chuyển ngạch viên chức
1. Nâng lương
1.1. Viên chức có đủ tiêu chuẩn, thời gian giữ bậc lương thì được xem xét để nâng bậc lương thường xuyên.
1.2. Viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và còn bậc lương trong ngạch thì được xem xét để nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Nâng ngạch
2.1. Việc nâng ngạch phải thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định của pháp luật. Người được nâng ngạch phải là người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch.
2.2. Viên chức được cử đi dự thi nâng ngạch phải đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi và các điều kiện cần thiết khác theo quy định và có vị trí việc làm ở ngạch đề nghị cử đi dự thi.
3. Chuyển ngạch viên chức phải có quyết định điều động, phân công của cơ quan có thẩm quyền và thực hiện việc kiểm tra, sát hạch năng lực chuyên môn ở ngạch dự kiến bổ nhiệm.
4. Chuyển loại viên chức
4.1. Viên chức loại B, loại C (đang hưởng lương ở ngạch tương đương ngạch cán sự hoặc nhân viên) được cử đi đào tạo từ nguồn kinh phí nhà nước, kinh phí của đơn vị sự nghiệp, kinh phí của các tổ chức khác hoặc kinh phí cá nhân tự chi trả và đã tốt nghiệp, nếu được bố trí vào các vị trí công tác phù hợp với yêu cầu của trình độ đào tạo và đạt tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì được xem xét chuyển loại A hoặc loại B và được bổ nhiệm, xếp lương vào ngạch viên chức tương ứng.
4.2. Viên chức đang hưởng lương A0 được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi đào tạo và đã có bằng tốt nghiệp đại học, nếu được bố trí vào các vị trí công tác phù hợp với yêu cầu của trình độ đào tạo và đạt tiêu chuẩn, điều kiện theo qui định thì được xem xét bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch viên chức phù hợp với vị trí công tác, yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ và trình độ đào tạo.
4.3. Quy trình xét chuyển loại viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 21. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ, bổ nhiệm viên chức vào ngạch
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp của tỉnh.
Đối với những viên chức làm việc theo hình thức hợp đồng làm việc; sau khi bổ nhiệm, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm ký hợp đồng làm việc theo chức vụ đối với người được bổ nhiệm. Thời hạn hợp đồng theo niên hạn chức vụ.
2. Bổ nhiệm viên chức vào ngạch được thực hiện khi viên chức đạt yêu cầu thử việc sau thời gian thực hiện hợp đồng làm việc lần đầu; viên chức đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch và viên chức được chuyển loại.
Điều 22. Chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện một trong các trường hợp sau:
1.1. Viên chức có nguyện vọng chấm dứt hợp đồng làm việc.
1.2. Đơn vị không còn nhu cầu vị trí công việc của ngạch viên chức đang đảm nhiệm, đồng thời không có vị trí phù hợp để bố trí viên chức vào công việc khác.
1.3. Viên chức không đáp ứng được yêu cầu công việc của ngạch đảm nhiệm.
2. Viên chức chấm dứt hợp đồng làm việc quy định tại điểm 1.1, khoản 1 Điều này phải gửi đơn đề nghị trước 30 ngày cho người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng làm việc, người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức xem xét, ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc.
3. Trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc quy định tại điểm 1.2 và 1.3 khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức phải thông báo cho viên chức 03 tháng trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc để viên chức đi tìm việc làm mới.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 và 3 Điều này, người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức phải tiến hành các thủ tục cần thiết như chuyển giao hồ sơ, lý lịch, giấy thôi trả lương, xác nhận bảo hiểm xã hội, giải quyết chế độ thôi việc và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật đối với viên chức.
Điều 23. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn ngạch viên chức đã quy định.
2. Viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải nâng cao trách nhiệm học tập, rèn luyện; kết quả học tập rèn luyện được xem xét trong đánh giá phân loại viên chức hàng năm.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách nhà nước cấp hoặc từ nguồn tài trợ khác.
1. Đánh giá viên chức để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức của viên chức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với viên chức.
2. Khi đánh giá viên chức, đơn vị sử dụng viên chức phải căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức của viên chức.
3. Việc đánh giá viên chức phải được tiến hành hàng năm và theo đúng trình tự đã quy định.
4. Việc đánh giá viên chức biệt phái do cơ quan sử dụng viên chức biệt phái thực hiện; văn bản gửi về cơ quan cử viên chức biệt phái để lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Việc đánh giá viên chức lãnh đạo được thực hiện theo phân cấp quản lý; ngoài những quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này còn phải căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị và trách nhiệm của viên chức giữ chức vụ lãnh đạo.
6. Tài liệu đánh giá viên chức được lưu giữ trong hồ sơ viên chức.
1. Viên chức được nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Viên chức được thôi việc trong các trường hợp sau:
2.1. Tự nguyện xin thôi việc được người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức chấp thuận.
2.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chủ trương của Nhà nước.
3. Chế độ trợ cấp hưu trí, thôi việc thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 26. Khen thưởng viên chức
Viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cơ quan sử dụng viên chức xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nội dung quản lý viên chức
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về viên chức.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức.
3. Tổ chức thực hiện việc quản lý biên chế sự nghiệp sau khi được HĐND tỉnh phê duyệt hàng năm; tổ chức thực hiện việc sử dụng và phân cấp quản lý viên chức.
4. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.
6. Thực hiện chế độ báo cáo và thống kê viên chức.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức.
8. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
Điều 29. Quản lý ngạch viên chức chuyên ngành.
Các sở, ngành sau đây được phân công quản lý ngạch viên chức chuyên ngành:
1. Sở Nội vụ quản lý các ngạch viên chức lưu trữ;
2. Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục - đào tạo;
3. Sở Y tế quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành y tế;
4. Sở Khoa học và công nghệ quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành khoa học, công nghệ;
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi;
6. Sở Thể dục Thể thao quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành thể dục, thể thao;
7. Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành tài nguyên, môi trường;
8. Sở Văn hóa Thông tin quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành văn hóa, thông tin;
9. Sở Thủy sản quản lý ngạch viên chức chuyên ngành thủy sản;
10. Sở Lao động - Thương binh và xã hội quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành lao động - thương binh và xã hội;
11. Sở Bưu chính, Viễn thông quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành bưu chính, viễn thông;
12. Sở Tư pháp quản lý ngạch viên chức chuyên ngành công chứng.
Điều 30. Quản lý hồ sơ viên chức
Hồ sơ viên chức được lập, lưu giữ và quản lý theo quy định; mọi diễn biến trong quá trình công tác của viên chức từ khi được tuyển dụng đến khi thôi làm việc đều phải được lưu vào hồ sơ viên chức.
THẨM QUYỀN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRONG TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 31. UBND tỉnh là cơ quan quản lý viên chức trên địa bàn toàn tỉnh, có thẩm quyền sau:
1. Chỉ đạo thực hiện các chế độ, chính sách, những quy định của nhà nước đối với viên chức.
2. Quy định các chế độ, chính sách, phụ cấp, trợ cấp của địa phương đối với viên chức thuộc tỉnh từ nguồn ngân sách địa phương.
3. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế sự nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; biên chế sự nghiệp thuộc sở, ngành; biên chế sự nghiệp thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
4. Quy định phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức thuộc tỉnh phù hợp với quy định của Nhà nước và thực tế của địa phương.
Điều 32. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo thực hiện những chế độ, chính sách, quy định của nhà nước và của tỉnh đối với viên chức.
2. Phê duyệt kế hoạch biên chế cho các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
3. Tổ chức thi nâng ngạch viên chức theo phân cấp của Nhà nước. Cử viên chức dự thi nâng ngạch đối với ngạch thuộc thẩm quyền cơ quan nhà nước cấp trên tổ chức thi nâng ngạch.
4. Bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo theo phân cấp hiện hành của Đảng và Nhà nước và viên chức giữ chức vụ lãnh đạo có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 trở lên.
5. Bổ nhiệm viên chức vào ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính đúng qui định.
6. Quyết định điều động, bố trí, phân công công tác, cho thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ.
7. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức ở ngạch tương đương chuyên viên cao cấp.
8. Quyết định cử cán bộ, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước.
9. Quyết định khen thưởng viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo thẩm quyền.
10. Quyết định kỷ luật viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức quy định tại tiết 1.13.1, điểm 1.13, khoản 1; tiết 2.11.1, điểm 2.11, khoản 2 Điều 35 quy định này.
11. Thực hiện việc đánh giá viên chức lãnh đạo theo thẩm quyền.
12. Tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ, viên chức sự nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với cơ quan nhà nước cấp trên đúng quy định.
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển, nâng ngạch và việc thi hành các quy định của Nhà nước về sử dụng và quản lý viên chức ở các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
14. Hủy bỏ các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu cơ quan, địa phương phải thực hiện nghiêm túc và tổ chức thực hiện đầy đủ những quy định tại Điều 3, Điều 4, Chương I quy định này.
2. Hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách, những quy định của nhà nước đối với viên chức.
3. Sở, ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định.
6. Quyết định bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo đơn vị sự nghiệp theo đúng quy trình, thủ tục đã quy định và theo phân cấp hiện hành của Đảng và Nhà nước trừ đối tượng quy định tại khoản 4, Điều 32, Chương V Quy định này.
7. Quyết định điều động, bố trí, phân công công tác, ký hợp đồng làm việc đối với viên chức Nhà nước thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ.
8. Quyết định thuyên chuyển công tác đối với viên chức ra ngoài tỉnh và tiếp nhận viên chức từ các tỉnh khác về công tác tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
8.1. Là viên chức trong doanh nghiệp Nhà nước phải được tuyển dụng trước ngày Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực.
8.2. Là viên chức sự nghiệp phải được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003.
8.3. Trường hợp viên chức xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh có trình độ từ Thạc sỹ và tương đương trở lên phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền qui định tại Điều 34, Chương V Quy định này.
9. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức ngạch tương đương chuyên viên chính.
10. Quyết định chuyển loại viên chức được quy định tại khoản 4, Điều 20, Chương III Quy định này, trước khi quyết định bổ nhiệm vào ngạch phải được sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 34, Chương V Quy định này;
11. Quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định cử viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước.
12. Thông báo cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc nghỉ hưu theo đúng quy định, nếu là người đã cấp trên quyết định bổ nhiệm, nâng lương thì báo cáo cơ quan cấp trên quyết định nghỉ hưu theo thẩm quyền.
Quyết định cho viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ tương đương ngạch chuyên viên chính nghỉ hưu theo đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
13. Quyết định cho viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ tương đương ngạch chuyên viên chính thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc theo đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
14. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng viên chức đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đúng quy định của pháp luật.
15. Quyết định kỷ luật viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch, nâng lương.
16. Thực hiện việc đánh giá viên chức hàng năm đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ theo đúng quy trình đã quy định.
17. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức theo đúng quy định.
18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.
19. Thanh tra, kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển, nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch và việc thi hành các quy định của nhà nước về sử dụng và quản lý viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
20. Hủy bỏ các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 34. Thẩm quyền của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ Khánh Hòa là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh; phải thực hiện đầy đủ những quy định tại quy định này; ngoài ra, phải thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, viên chức sự nghiệp Nhà nước được quy định tại Điều 31, 32, Chương V của quy định này.
2. Hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách, những quy định của nhà nước và của tỉnh trong các lĩnh vực có liên quan đến cán bộ, viên chức Nhà nước.
4. Quyết định tiếp nhận cán bộ, viên chức từ tỉnh khác chuyển đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, cụ thể như sau:
4.1. Là viên chức trong doanh nghiệp Nhà nước phải được tuyển dụng trước ngày Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực.
4.2. Là viên chức sự nghiệp phải được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003.
5. Thỏa thuận với các cơ quan, địa phương, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh trong việc chuyển loại và bổ nhiệm viên chức vào ngạch trước khi thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định bổ nhiệm vào ngạch theo thẩm quyền.
6. Quyết định cho thuyên chuyển công tác ra ngoài tỉnh đối với viên chức có trình độ từ Thạc sỹ và tương đương trở lên.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực công việc liên quan đến viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Kiến nghị cấp có thẩm quyền hủy bỏ các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 35. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị sử dụng viên chức có thẩm quyền sau:
1.1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt chế độ tự chủ về nhiệm vụ, tài chính và biên chế của đơn vị.
Sử dụng có hiệu quả biên chế và kinh phí hoạt động được giao hàng năm cho đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động phải tự cân đối nguồn tài chính để quyết định biên chế.
1.2. Tổ chức thực hiện những chế độ, chính sách, những quy định của Nhà nước và của tỉnh liên quan đến viên chức tại đơn vị mình.
1.3. Quyết định việc tuyển dụng viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
1.4. Quyết định điều động, bố trí, phân công công tác cho viên chức thuộc đơn vị phù hợp với chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch viên chức đã quy định và kiểm tra thực hiện quyết định đó.
1.5. Quyết định tiếp nhận viên chức từ cơ quan, đơn vị khác chuyển đến theo nhu cầu công tác của đơn vị, như sau:
1.5.1. Là viên chức trong doanh nghiệp Nhà nước phải được tuyển dụng trước ngày Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực.
1.5.2. Là viên chức sự nghiệp phải được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003.
1.6. Quyết định cho thuyên chuyển công tác đối với viên chức thuộc thẩm quyền sử dụng và bổ nhiệm.
Trường hợp viên chức có trình độ từ Thạc sỹ và tương đương trở lên thuyên chuyển công tác ra ngoài tỉnh phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 34, Chương V quy định này.
1.7. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức từ ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống đúng quy định của nhà nước.
1.8. Quyết định bổ nhiệm viên chức vào ngạch sau khi hoàn thành thời gian thử việc.
1.9. Quyết định chuyển ngạch viên chức quy định tại khoản 3, Điều 20, Chương III quy định này đối với các ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống đúng quy trình đã quy định.
1.10. Quyết định chuyển loại viên chức được quy định tại khoản 4, Điều 20, Chương III quy định này, trước khi quyết định bổ nhiệm vào ngạch phải được sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 34, Chương V Quy định này.
1.11. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng, hủy bỏ hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức quy định tại khoản 6, Điều 12 Chương II và Điều 17 Chương III Quy định này đảm bảo đúng quy trình đã quy định.
1.12. Quyết định cử viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc quyền đi đào tạo trong nước và ngoài nước.
1.13. Thông báo thời gian nghỉ hưu cho viên chức thuộc thẩm quyền cấp trên bổ nhiệm chức vụ, nâng lương, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, nâng lương quyết định.
1.14. Quyết định cho viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống nghỉ hưu, thôi việc theo đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
1.15. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng viên chức đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đúng quy định của pháp luật.
1.16. Quyết định kỷ luật viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc quyền.
1.16.1. Trường hợp viên chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương do cấp trên trực tiếp quyết định thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xem xét và đề nghị bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật.
1.16.2. Trường hợp viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (không giữ chức vụ lãnh đạo) bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương do cấp trên trực tiếp quyết định thì phải được sự nhất trí bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32, Điều 33, Chương V quy định này trước khi quyết định.
1.17. Lập và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định tại Điều 30 Chương IV quy định này.
1.18. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc đơn vị với cơ quan quản lý cấp trên theo đúng quy định của Nhà nước.
1.19. Khi thực hiện thẩm quyền quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp phải báo cáo cơ quan quản lý viên chức để theo dõi kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
2.1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt chế độ tự chủ về nhiệm vụ, tài chính và biên chế của đơn vị.
Sử dụng có hiệu quả biên chế và kinh phí hoạt động thường xuyên được giao hoặc được phê duyệt hàng năm cho đơn vị.
2.2. Tổ chức thực hiện những chế độ, chính sách, những quy định của Nhà nước liên quan đến cán bộ, viên chức nhà nước tại đơn vị mình;
2.4. Quyết định điều động, bố trí, phân công công tác cho viên chức thuộc đơn vị phù hợp với chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch viên chức đã quy định và kiểm tra thực hiện quyết định đó.
2.5. Quyết định tiếp nhận viên chức từ cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh chuyển đến theo nhu cầu công tác của đơn vị, như sau:
2.5.1. Là viên chức trong doanh nghiệp Nhà nước phải được tuyển dụng trước ngày Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực.
2.5.2. Là viên chức sự nghiệp phải được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003.
2.6. Quyết định ,cho thuyên chuyển công tác đối với viên chức thuộc thẩm quyền sử dụng và bổ nhiệm.
Trường hợp chuyển công tác ra ngoài tỉnh phải có sự thống nhất của cơ quan quản lý trực tiếp quy định tại Điều 33, Chương V quy định này. Trường hợp viên chức có trình độ Thạc sỹ và tương đương trở lên còn phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 34, Chương V Quy định này.
2.7. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức từ ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống đúng Quy định của nhà nước.
2.8. Quyết định bổ nhiệm viên chức vào ngạch sau khi hoàn thành thời gian thử việc.
2.9. Quyết định chuyển ngạch viên chức được quy định tại khoản 3, Điều 20, Chương III Quy định này đối với các ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống đúng quy trình quy định của Nhà nước.
2.10. Thông báo nghỉ hưu cho viên chức thuộc quyền (kể cả cấp phó người đứng đầu) và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định theo thẩm quyền.
Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với viên chức thuộc quyền từ ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống.
2.11. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng, hủy bỏ hợp đồng làm việc, quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức quy định tại khoản 6, Điều 12 Chương II và Điều 17 Chương III quy định này đảm bảo đúng quy trình đã quy định.
2.12. Quyết định kỷ luật viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc quyền.
2.12.1. Trường hợp viên chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương do cấp trên trực tiếp quyết định thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xem xét và đề nghị bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật.
2.12.2. Trường hợp viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (không giữ chức vụ lãnh đạo) bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương do cấp trên quyết định thì phải được sự nhất trí bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32, Điều 33, Chương V quy định này trước khi quyết định.
2.13. Lập và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định tại Điều 30 Chương IV quy định này.
2.14. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc đơn vị với cơ quan quản lý cấp trên theo đúng quy định của Nhà nước.
2.15. Khi thực hiện thẩm quyền quyết định quy định tại khoản 2 Điều này, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp phải báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp viên chức để theo dõi kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Thẩm quyển của cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành
Người đứng đầu các cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành quy định tại Điều 29, Chương IV Quy định này có nhiệm vụ:
1. Thực hiện việc thống kê nắm chắc số lượng, chất lượng viên chức chuyên ngành phục vụ tốt cho nhu cầu quy hoạch phát triển từng ngành và phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
2. Trên cơ sở quy định của Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành, phối hợp với Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức theo đúng quy định.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện những chế độ, chính sách đối với ngạch viên chức chuyên ngành trên cơ sở quy định của Nhà nước.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng viên chức các ngạch viên chức chuyên ngành để nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn ngạch viên chức quy định.
Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
Quy định này được thực hiện kể từ ngày Quyết định ban hành kèm theo Quy định này có hiệu lực thi hành./.
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Đắk Nông Ban hành: 08/01/2021 | Cập nhật: 13/01/2021
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 08/05/2020
Quyết định 25/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 01/04/2020
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/01/2020 | Cập nhật: 05/03/2020
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 18/2018/NQ-HĐND Ban hành: 05/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 25/QĐ-UBND công bố công khai dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương của tỉnh An Giang năm 2019 Ban hành: 07/01/2019 | Cập nhật: 14/02/2019
Quyết định 25/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 04/01/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/01/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh chỉ tiêu Chương trình phát triển thanh niên Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 11/01/2018
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh mục dự án áp dụng cơ chế khai thác quỹ đất để tạo vốn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 25/06/2018
Quyết định 25/QĐ-UBND về phê duyệt mức thăm, tặng quà đối tượng chính sách ngành Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2018 Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 22/01/2018
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP và 64/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2017 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/01/2017 | Cập nhật: 09/02/2017
Quyết định 25/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 04/01/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Quyết định 25/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 25/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi năm 2014 Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 25/QĐ-UBND về Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2014 Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 25/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 25/11/2014
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ quyết định 03/2009/QĐ-UBND Ban hành: 27/08/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 11/01/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2010 quy định mức thu; chế độ thu, nộp; quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 13/06/2011
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2010 quy định Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 16/01/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Thông tư 04/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP Ban hành: 21/06/2007 | Cập nhật: 24/07/2007
Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước Ban hành: 23/10/2006 | Cập nhật: 01/11/2006
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2006 về Quy định tạm thời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức sự nghiệp tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 11/07/2012
Quyết định 59/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế và Phòng Y tế các huyện, thành phố thuộc tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 28/10/2005 | Cập nhật: 30/06/2015
Quyết định 68/2005/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 30/12/2005 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 68/2005/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 30/12/2005 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 59/2005/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 28/11/2005 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 59/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm đóng góp đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/09/2005 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 59/2005/QĐ-UBND về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao trong phạm vi Ban hành: 28/11/2005 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 68/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 20/10/2005 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 68/2005/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 59/2005/QĐ-UBND về quy định việc xét tuyển viên chức sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 06/09/2005 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 59/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/09/2005 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 59/2005/QĐ-UBND về Quy định việc xét tuyển viên chức sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/08/2005 | Cập nhật: 24/01/2011
Quyết định 59/2005/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 31/08/2005 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 68/2005/QĐ-UBND về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 30 tháng 6 năm 2004 mà giấy tờ quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở Ban hành: 04/08/2005 | Cập nhật: 22/11/2014
Quyết định 59/2005/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 42/2005/QĐ-UBND Ban hành: 21/06/2005 | Cập nhật: 05/12/2017
Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND về chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Văn hoá – Thông tin do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 11/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 10/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước Ban hành: 19/02/2004 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 17/09/2012