Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND về chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Văn hoá – Thông tin do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 59/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Thế Trung |
Ngày ban hành: | 11/05/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2005/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 11 tháng 05 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HOÁ – THÔNG TIN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT.BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của Liên bộ: Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về VHTT ở địa phương;
Căn cứ quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ ban hành kèm theo Quyết định số 84/2004/QĐ-UB mgày 09/8/2004 của UBND tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghịi của ông Giám đốc Sở VHTT tại Tờ trình số 232/TT.TC ngày 15/3/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 322/CV.NV ngày 22 tháng 4 năm 2005.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hoá – Thông tin, Thủ trưởng các ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.UBND TỈNH NGHỆ AN |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HOÁ – THÔNG TIN NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ.UBND ngày 11 tháng 5 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học - nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền hình; về các dịch vụ thuộc ngành Văn hoá – Thông tin; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá – Thông tin.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn về lĩnh vực văn hoá - thông tin.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực Văn hoá – Thông tin thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hoá – Thông tin; chịu trách nhiệm vệ nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá – Thông tin.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực văn hoá - thông tin đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá - thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và thông tin về văn hoá - thông tin.
5. Về di sản văn hoá
5.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
5.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thành lập Bảo tàng cấp tỉnh, Ban quản lý Di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và huỷ bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền.
b) Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh.
c) Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin.
5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh.
5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
5.5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh.
5.6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích.
5.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật
5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấp phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân.
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
6.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá – Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hoá – Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng.
a) Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương.
b) Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương.
c) Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được cục nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hoá – Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương.
6.5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương.
6.6. Cấp phép kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá – Thông tin.
7. Về điện ảnh
7.1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định điều kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng – đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng.
7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng – đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc các địa phương sản xuất và nhập khẩu.
7.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim, đã được cấp giấp phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hoá – Thông tin và tổ chức thực hịên theo sự chỉ đạo của Bộ Văn hoá – Thông tin.
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
8.1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá – Thông tin; chịu trách nhiệm là uỷ viên thường trực của hội đồng.
8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực.
8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triểm lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hoá – Thông tin ban hành.
8.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về báo chí:
9.1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với quy định của Luật báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
9.2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên Đài phát thanh - Truyền hình ở nước ngoài.
9.3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương.
9.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
9.5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
9.6. Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương.
10. Về xuất bản:
10.1. Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
10.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.
10.3. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của Nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
11. Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
11.1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
11.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật.
11.3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12. Về thư viện:
12.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định.
12.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá – Thông tin.
12.3. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá – Thông tin.
13. Về quảng cáo:
13.1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại địa bàn tỉnh.
13.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa nô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh
14. Về văn hoá quần chúng, thông tin, cổ động, triển lãm:
14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá - Thông tin;
14.2. Chỉ đạo và Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện lối sống văn minh trong việc cưới; việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh.
14.3. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh quy chế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
14.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trên địa bàn tỉnh.
14.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn.
14.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển lãm theop quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hoá - Thông tin.
15. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động Bộ Văn hoá - Thông tin vi phạm pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở thực hiện đổi mới cơ chế quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước nội dung hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin ở địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
20. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch, cải cách hành chính, xã hội, văn hoá hoạt động văn hoá-thông tin; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
21. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Văn hoá - Thông tin
22. Kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá - thông tin theo quy định của pháp luật.
23. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng văn hoá- nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức viên chức hoạt động văn hoá – thông tin trên địa bàn tỉnh.
24. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông tin
25. Quản lý tổ chức bộ máy , biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế:
1. Sở Văn hoá - Thông tin có 01 Giám đốc và 2-3 Phó Giám đốc
2. Được thành lập các phòng ban trực thuộc gồm Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và tối đa không quá 6 phòng chuyên môn, nghiệp vụ
Trên cơ sở các phòng hiện tại, sẽ kiện toàn và thành lập mới các phòng, theo đúng quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Sở Văn hoá - Thông tin khi điều kiện cho phép
3. Biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ là biên chế của nhà nước. Số lượng công chức, viên chức của Sở Văn hoá - Thông tin được giao theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
4. Sở Văn hoá - Thông tin được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trực tiếp quản lý các đơn vị sự nghiệp hoạt động trên lĩnh vực văn hoá thông tin, các doanh nghiệp đặc thù của nghành, gồm:
- Trung tâm Văn hoá - Thông tin
- Tạp chí Văn hoá Nghệ An
- Thư viện
- Bảo tàng tổng hợp
- Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh
- Khu di tích Kim Liên
- Ban quản lý Di tích và danh thắng
- Ban quản lý Quảng trường Hồ Chí Minh và tượng đài Bác Hồ
- Đoàn ca múa kịch
- Nhà hát dân ca
- Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng
- Nhà xuất bản
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về Trường Cao đẳng Văn hoá - Nghệ thuật và Công ty in Nghệ An, Công ty Văn hoá Tổng hợp.
1. Giám đốc sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Văn hoá Thông tin và thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hoá - Thông tin và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu
3. Các Phó Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ thưeo sự phân công của Giám đốc Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
4. Khi thực hiện công việc được Giám đốc Sở uỷ quyền, Phó Giám đốc Sở sử dụng quyền hạn của Giám đốc Sở. Các Phó Giám đốc Sở không được giải quyết công việc vượt thẩm quyền đã được phân công.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quy định và theo quy định của Đảng và nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Trưởng phòng phụ trách chung và chịu trách nhiệm về phòng mình trước Giám đốc Sở. Giúp trưởng phòng có 01 hoặc 02 Phó trưởng phòng (Tuỳ theo tính chất công việc và số lượng cán bộ, công chức của phòng). Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và Giám đốc Sở. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng, Phó phòng do Giám đốc Sở ký quyết định theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Các chuyên viên, cán bộ làm việc theo phân công của Trưởng, Phó phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng, Phó phòng và Chánh, Phó Giám đốc Sở về nhiệm vụ được giao. Khi được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở giao nhiệm vụ trực tiếp thì chuyên viên, cán bộ có trách nhiệm thi hành, nhưng sau đó phải báo cáo với Trưởng, Phó phòng phụ trách.
Quyết định 84/2004/QĐ-UB về thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/12/2004 | Cập nhật: 24/08/2020
Quyết định 84/2004/QĐ-UB quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 09/08/2004 | Cập nhật: 26/11/2007
Quyết định 84/2004/QĐ-UB về quản lý và điều hành ngân sách địa phương Ban hành: 08/06/2004 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 84/2004/QĐ-UB sửa đổi Quyết định 2201A/QĐ-UB-KT năm 1996 về nguồn hình thành vốn đầu tư ban đầu của Trạm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/04/2004 | Cập nhật: 19/11/2010
Quyết định 84/2004/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch chi tiết Cụm Trường Trung học Chuyên nghiệp và Dạy nghề, tỷ lệ 1/2000 tại Xã Tây Mỗ, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội (Phần Quy hoạch Sử dụng đất và Quy hoạch Giao thông) do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/05/2004 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 84/2004/QĐ-UB về đổi tên Phòng Giám định Y khoa tỉnh Cần Thơ thành Phòng Giám định Y khoa thành phố Cần Thơ trực thuộc Sở Y tế thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/01/2004 | Cập nhật: 17/04/2013