Quyết định 36/2012/QĐ-UBND sửa đổi bản Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: 36/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Phùng Quang Hùng
Ngày ban hành: 23/10/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2012/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2011/QĐ-UBND NGÀY 20/4/2011 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ Về thu tiền sử dụng đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường tại Tờ trình số 134/TT-TNMT ngày 16/5/2012, tờ trình số 323/TT-TNMT ngày 20/8/2012 và báo cáo số 713/TNMT-CCQLĐĐ ngày 16/7/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc như sau:

1. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Trường hợp chủ đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng cho diện tích đất hành lang giao thông, đất nhỏ lẻ khó canh tác, bồi thường trọn thửa diện tích đất ngoài chỉ giới giao cho thuê đất của dự án mà kinh phí ứng truớc chưa được khấu trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp, khi có dự án mới triển khai xây dựng vào diện tích mà doanh nghiệp đã thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng nêu trên thì chủ đầu tư mới có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ kinh phí mà nhà đầu tư trước đã chi trả, theo phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cộng lãi xuất tiền vay của Ngân hàng Công thương Việt Nam theo từng năm”.

2. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:

"2. Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định".

3. Sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 10, như sau:

“3. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng vượt hạn mức.

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đang sử dụng vượt hạn mức 2 ha; đất trồng cây lâu năm đang sử dụng v­ượt 10 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở vùng đồng bằng; 30 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở vùng trung du, miền núi; đất rừng trồng sản xuất đang sử dụng v­ượt 30 ha thì việc bồi th­ường đ­ược thực hiện nh­ư sau:

a) Trường hợp v­ượt hạn mức do đ­ược thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, thì được bồi th­ường về đất, cây trồng trên đất, hỗ trợ thưởng giải phóng mặt bằng nhanh;

b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng 20% giá đất nông nghiệp cùng hạng, cây trồng trên đất, hỗ trợ thưởng giải phóng mặt bằng nhanh.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dung đất nông nghiệp không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 44 và điểm c, khoản 1, Điều 45 Nghị định 84/2007/NĐ-CP khi bị Nhà nước thu hồi thì đ¬ược bồi thường về đất, cây trồng trên đất, hỗ trợ thưởng giải phóng mặt bằng nhanh, diện tích đ¬ược bồi thường, hỗ trợ xác định như sau:

a) Đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thuỷ sản không vượt quá 2ha.

b) Đất trồng cây lâu năm không vượt quá 10 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở vùng đồng bằng và 30 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở vùng trung du, miền núi.

c) Đất rừng trồng sản xuất không vượt quá 30 ha.

Diện tích vượt hạn mức quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này thì không đ­ược bồi th­ường về đất, chỉ đ­ược bồi thường cây trồng trên đất, hỗ trợ thưởng giải phóng mặt bằng nhanh, chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng 20% giá đất cùng hạng và không được tính công đào, đắp, nạo vét, san lấp, cải tạo”.

5. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 11 như sau:

“b) Khoản tiền còn lại nộp vào ngân sách của xã, phường, thị trấn và được sử dụng như sau:

"Trường hợp thu hồi đất có nguồn gốc là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích thì UBND xã, phường, thị trấn được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng của xã, phường, thị trấn theo quy định.

Trường hợp thu hồi đất có nguồn gốc là đất nông nghiệp để lại khó giao theo Nghị định số 64/CP thì UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức họp các hộ dân có diện tích đất khó giao để thống nhất phương thức phân chia nguồn kinh phí đảm bảo công bằng, hợp lý. "

5. Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:

"2. Trường hợp diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã đ­ược xác định không có sự thay đổi, không có tranh chấp với những chủ sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm được UBND cấp xã xác nhận thì đ­ược tính như sau:

- Diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất được bồi thường về đất, hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; bồi thường hoa màu trên đất; hỗ trợ th­ưởng giải phóng mặt bằng nhanh.

- Phần diện tích lớn hơn (đến thời điểm bị thu hồi đất) không phải thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất thì chỉ được bồi thường về đất; hoa màu trên đất; th­ưởng giải phóng mặt bằng nhanh; Nếu người sử dụng đất có thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất như những diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường như bồi thường diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

6. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 20 như sau:

"b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch được thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.

Trường hợp không xác định được thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm hoặc chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra thì mức bồi thường, hỗ trợ được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của vật nuôi trong nuôi trồng thuỷ sản chính tại địa phương và giá tại thời điểm thu hồi".

7. Sửa đổi khoản 4 Điều 24 như sau:

"4. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở thuộc trường hợp được bố trí tái định cư mà tự lo chỗ ở (không nhận đất ở tái định cư); được bố trí tái định cư tại chỗ; bố trí tái định cư xen ghép trong khu dân cư chưa có hạ tầng thì được hỗ trợ một khoản tiền trừ trường hợp đã nhận tiền hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều này, như sau:

a) Các xã, phường thuộc thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên là: 50 triệu đồng/hộ;

b) Vùng còn lại là: 40 triệu đồng/ hộ;

Khi có biến động về giá thì UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ cho phù hợp.

8. Bổ xung khoản 6 Điều 24 như sau:

" 6. Tài sản cây trồng trên phạm vi diện tích đất tái định cư tại chỗ được bồi thường hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này. Vị trí thực hiện bồi thường hỗ trợ tài sản cây trồng trên đất do chủ sử dụng đất phối hợp cùng chính quyền địa phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định nhưng diện tích không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương”.

9. Sửa đổi khoản 4 Điều 25 như sau:

“4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh trước ngày có quyết định chuyển thành Công ty trách hữu hạn Nhà nước một thành viên khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp thì được hỗ trợ bằng 30% giá đất có cùng mục đích sử dụng và cùng hạng.

Trước khi lập phương án hỗ trợ ổn định đời sống cho người nhận khoán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ tái định cư phối hợp với Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên thống nhất mức hỗ trợ cho người nhận khoán theo nguyên tắc công khai đảm bảo công bằng giữa những người nhận khoán theo hướng dẫn của Sở Tài chính”.

10. Bổ sung khoản 3 Điều 28 như sau:

3. Hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường và giao đất cho dự án trong vòng 20 ngày đối với đất nông nghiệp; 60 ngày đối với đất ở kể từ khi chủ dự án công bố trả tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thưởng bàn giao mặt bằng nhanh cho người bị thu hồi đất theo từng dự án cụ thể".

11. Sửa đổi khoản 1 Điều 30 như sau:

“1. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với chủ đầu tư lập, không phải trình thẩm định nhưng được phê duyệt như sau:

a. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt cùng với việc phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm xem xét, chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b. Trường hợp tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng thì phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt cùng với việc phê duyệt tiểu dự án”.

12. Thay thế cụm từ “Tổ chức Phát triển Quỹ đất” trong bản Quy định bằng cụm từ “Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển Quỹ đất tỉnh”

Điều 2. Xử lý những vấn đề chuyển tiếp

Những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng quyết định này. Trường hợp thực hiện chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của bản quy định kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế các điều khoản quy định trước đây trái với Quyết định này.

Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 





Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012