Quyết định 348/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2019
Số hiệu: | 348/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 07/03/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 348/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 07 tháng 3 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 1782/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 2099/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tại Tờ trình số: 105/TTr-VPĐP ngày 28/02/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2019.
Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 348/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục đích
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững; khai thác tốt tiềm năng lợi thế của địa phương, phát triển nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội; từng bước nâng cao đời sống cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, xây dựng nông thôn mới, thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chương trình. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động của Chương trình giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo bền vững trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành nâng cao vai trò trách nhiệm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu năm, đề ra các giải pháp đồng bộ, toàn diện đảm bảo tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch phải thiết thực hiệu quả, thường xuyên kiểm tra, giám sát phát huy những điểm mạnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, ngăn chặn kịp thời những quan điểm sai lệch trong việc thực hiện Chương trình.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,5%, trong đó huyện nghèo, xã nghèo giảm 04%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 42%;
- Số lao động được giải quyết việc làm mới: 5.000 người;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 96%;
- Tỷ lệ hộ được dùng điện: 97,5%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 98%.
1. Các chính sách giảm nghèo chung
1.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, cận nghèo
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các mô hình sinh kế, dự án sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”, thúc đẩy hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia phát triển kinh tế theo hình thức kinh tế tập thể (tổ nhóm, hợp tác xã) gắn kết cộng đồng, phát huy nội lực trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt công tác đào nghề cho lao động nông thôn, tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp, đào tạo nghề cho các tổ nhóm sản xuất, hợp tác xã phát triển sản phẩm liên kết theo chuỗi giá trị. Nâng cao chất lượng dạy nghề, đảm bảo các đối tượng tham gia học nghề có điều kiện tiếp cận với việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với thực tế.
- Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm thông qua các kênh vay vốn giải quyết việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm trong nước và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (xuất khẩu lao động), các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung làm tốt công tác giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động tại địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo, đảm bảo người dân, đặc biệt là người nghèo được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ giải quyết việc theo quy định.
- Thường xuyên hỗ trợ khoa học, kỹ thuật đối với các mô hình sinh kế, dự án sản xuất, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường về vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật, thị trường và đầu ra của sản phẩm hàng hóa....
1.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo
Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo đảm bảo các đối tượng thuộc diện được hưởng đầy đủ chính sách hỗ trợ theo quy định. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trong giáo dục và đào tạo.
Phấn đấu tăng thêm 08 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia đạt 90 trường.
1.3. Chính sách hỗ trợ về y tế cho hộ nghèo
Đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách được cấp đầy đủ thẻ BHYT; thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng được tiếp cận với dịch vụ y tế. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách về y tế và các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe nhân dân.
Tập trung đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho các xã nghèo, đảm bảo cơ sở y tế thuộc xã nghèo đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Phấn đấu năm 2019 tăng thêm 04 xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế, nâng tổng số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế lên 108 xã.
1.4. Chính sách hỗ trợ về nhà ở, điện, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
Tiếp tục thực hiện tốt công tác hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số: 33/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Các cấp, các ngành chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc thực hiện tốt chương trình vận động hỗ trợ xây dựng nhà Đại đoàn kết, xóa nhà dột nát cho hộ nghèo.
Khuyến khích hỗ trợ người dân làm nhà tiêu, nhà tắm, chuồng trại hợp vệ sinh, đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực nông thôn; hỗ trợ đầu tư, sửa sữa các công trình nước hợp vệ sinh, điện sinh hoạt vùng nông thôn đáp ứng tiêu chí nông thôn mới.
1.5. Chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo hưởng thụ văn hoá thông tin
Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền cho cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền cơ sở. Sản xuất, biên tập, xây dựng chuyên mục các phóng sự về giảm nghèo, nêu gương điển hình thoát nghèo, lưu giữ, quảng bá phục vụ người đọc, người xem các ấn phẩm truyền thông. Tổ chức các buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào vùng cao; củng cố hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở đảm bảo đưa thông tin và chính sách giảm nghèo của Đảng, Nhà nước đến được với người dân, đặc biệt là người dân sinh sống ở vùng sâu, vùng xa để tuyên truyền biểu dương những thành quả của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội tại các địa phương. Tuyên truyền cung cấp các kiến thức thông tin về khoa học, kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Các dự án của Chương trình
2.1. Dự án 1: Chương trình 30a
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng: Tổ chức phân bổ nguồn vốn đối với các danh mục công trình đủ điều kiện đầu tư theo quy định; tiếp tục khẩn trương hoàn thành các thủ tục phê duyệt chủ đầu tư đối với các danh mục công trình mới để làm cơ sở phân bổ nguồn vốn tổ chức thực hiện. Đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu, đúng quy định, các công trình đầu tư tập trung hoàn thành đúng tiến độ đảm bảo chất lượng, hiệu quả sau đầu tư phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân, gắn với các vùng sản xuất, góp phần giảm nghèo bền vững.
Khẩn trương hoàn thành phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững huyện Ngân Sơn, giai đoạn 2018 - 2020, để triển khai thực hiện theo tiến độ của Chương trình.
- Về phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình sinh kế bền vững: Tập trung thực hiện các dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo kế hoạch đã được xây dựng từ nhu cầu của người dân và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Từng bước hình thành các vùng sản xuất gắn với trồng và chế biến nguyên liệu theo chuỗi giá trị đảm bảo tiêu thụ được nhiều sản phẩm nông nghiệp cho các hộ tham gia góp phần tăng thu nhập, giảm nghèo và giải quyết việc làm cho nhiều lao động tại địa phương. Gắn việc thực hiện các mô hình, dự án với nâng cao năng lực cho người dân thông qua tập huấn kỹ thuật, kỹ năng vận hành các tổ nhóm, kiến thức lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tăng cường các hoạt động kết nối thị trường.
- Về hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Tổ chức tuyên truyền, tư vấn giới thiệu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng và các chính sách hỗ trợ cho người lao động (chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức và chi phí để làm thủ tục đi xuất khẩu lao động) nhằm góp phần giảm nghèo bền vững.
2.2. Dự án 2: Chương trình 135
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng: Thực hiện đầu tư xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng đã được phê duyệt, phân bổ vốn, đảm bảo tiến độ, chất lượng đáp ứng nhu cầu của người dân vùng đặc biệt khó khăn, phù hợp với tiêu chí của Chương trình. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát để kịp thời xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Về phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình sinh kế bền vững: Tiếp tục triển khai các mô hình sinh kế, dự án phát triển sản xuất thuộc các địa bàn đặc biệt khó khăn theo kế hoạch và nhu cầu thực tế; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật để các mô hình, dự án đạt kết quả. Tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý mô hình, dự án, các hoạt động kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ người nghèo biết cách làm kinh kế, phát triển sản xuất, phát huy nội lực, từng bước có việc làm, thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống phấn đấu vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Về đào tạo nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng: Xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ cơ sở và cộng đồng có kỹ năng, kiến thức trong quá trình lập kế hoạch sản xuất, tổ chức thực hiện các chính sách, dự án về giảm nghèo, góp phần nâng cao trình độ dân trí, cải thiện sinh kế, ổn định thu nhập cho người dân.
2.3. Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo tại các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135
Tổ chức xây dựng các dự án, mô hình phù hợp để thực hiện đảm bảo đúng nguyên tắc, đối tượng thụ hưởng; hỗ trợ tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật giống cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường để đảm bảo tính bền vững trong quá trình thực hiện.
2.4. Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
- Truyền thông về giảm nghèo: Tổ chức các lớp truyền thông, xây dựng các phóng sự, tin bài tuyên truyền về công tác giảm nghèo, các hoạt động đối thoại về chính sách giảm nghèo.
- Giảm nghèo về thông tin: Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao năng lực, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ truyền thông cho cán bộ làm công tác truyền thông cơ sở; sản xuất, biên tập, phát sóng các sản phẩm truyền thông để phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về Chương trình giảm nghèo. Hỗ trợ phát sóng cho các Đài Truyền thanh, Truyền hình cấp cơ sở; trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại các xã thuộc huyện nghèo của Chương trình 30a, xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135.
2.5. Dự án 5: Nâng cao năng lực giám sát đánh giá Chương trình
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; hội nghị, hội thảo, trao đổi học tập kinh nghiệm về công tác giảm nghèo. Thực hiện kiểm tra, giám sát công tác triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo tại cơ sở. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, thông qua kết quả rà soát đánh giá hiệu quả tác động của các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ cho giảm nghèo, đồng thời kết quả rà soát là cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội của địa phương.
1. Kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo
- Chính sách tín dụng ưu đãi: 270.033 triệu đồng;
- Chính sách hỗ trợ về bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách xã hội: 49.565 triệu đồng;
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục khoảng: 49.092 triệu đồng;
- Chính sách hỗ trợ pháp lý: 614 triệu đồng;
- Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: 12.967 triệu đồng.
2. Các dự án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Dự án 1: Chương trình 30a: 151.720 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 124.865 triệu đồng; Vốn sự nghiệp: 26.855 triệu đồng).
- Dự án 2: Chương trình 135: 128.321 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 96.532 triệu đồng; Vốn sự nghiệp: 31.789 triệu đồng).
- Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã ngoài Chương trình 30a và 135: 714 triệu đồng.
- Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin: 1.799 triệu đồng.
- Dự án 5: Nâng cao năng lực giám sát đánh giá chương trình: 917 triệu đồng.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác giảm nghèo. Xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình; tổ chức quán triệt đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản liên quan của Trung ương và của tỉnh về công tác giảm nghèo.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của người dân trong thực hiện giảm nghèo bền vững nhằm khơi dậy ý chí, chủ động vươn lên của người nghèo; biểu dương, động viên kịp thời các gương điển hình có hiệu quả về giảm nghèo, phê phán các trường hợp lợi dụng chính sách, không có ý chí vươn lên, không muốn thoát nghèo.
3. Cấp ủy, chính quyền các cấp xác định cụ thể mục tiêu phấn đấu giảm nghèo, tuyên truyền vận động đăng ký thoát nghèo, dự kiến các hộ có khả năng thoát nghèo để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, Ban, Ngành, cán bộ theo dõi, giúp đỡ; đồng thời tập trung nguồn lực, định hướng các giải pháp hỗ trợ thoát nghèo.
4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị nhất là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong việc thực hiện công tác giảm nghèo. Mục tiêu giảm nghèo là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu các địa phương.
5. Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động của Chương trình, đảm bảo các nội dung được triển khai đầy đủ, toàn diện đến cộng đồng người dân tham gia từ khâu xác định đối tượng thụ hưởng đến khâu lập kế hoạch, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, đảm bảo tính công khai, minh bạch và tính trách nhiệm trong quá trình thực hiện, qua đó người dân hiểu được họ vừa là người triển khai và là người thụ hưởng Chương trình.
6. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp đủ năng lực đáp ứng yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ cho người nghèo, tạo điều kiện, cơ hội cho người nghèo biết cách áp dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất tạo ra các sản phẩm tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
7. Tập trung huy động các nguồn lực cho công tác giảm nghèo, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư dành cho công tác giảm nghèo; sử dụng các nguồn lực từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho mục tiêu giảm nghèo tại các địa phương. Tích cực xã hội hóa trong công tác giảm nghèo, tạo thành phong trào sâu rộng thu hút và động viên sự tham gia các tầng lớp dân cư trong việc thực hiện các chương trình giảm nghèo, hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.
8. Tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định, đảm bảo phản ánh đúng thực trạng nghèo của từng địa phương.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình giảm nghèo. Đặc biệt coi trọng vai trò của cấp cơ sở, đảm bảo sự tham gia của người dân trong việc giám sát và đánh giá.
1. Trách nhiệm các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
1.1. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo (cơ quan Thường trực các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020): Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo theo quy định; chỉ đạo nội dung nhân rộng mô hình giảm nghèo, truyền thông về giảm nghèo và nâng cao năng lực giám sát đánh giá. Xây dựng kế hoạch kiểm tra; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
1.2. Ban Dân tộc: Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các chính sách đặc thù Chương trình 135; tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo).
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo hướng dẫn các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tăng thu nhập đối với hộ nghèo; chương trình nước sinh hoạt hợp vệ sinh; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc lĩnh vực của ngành quản lý. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ đạo hướng dẫn nội dung hỗ trợ người lao động thuộc huyện nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung giảm nghèo về thông tin; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc lĩnh vực của ngành quản lý; lồng ghép các hoạt động của ngành với mục tiêu giảm nghèo.
1.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư; hướng dẫn cơ chế quản lý các dự án đầu tư phát triển của Chương trình giảm nghèo; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia của địa phương gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
1.7. Sở Tài chính: Thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của nhà nước.
1.8. Sở Y tế: Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế đảm bảo phục vụ khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Ưu tiên đầu tư các cơ sở bệnh viện, trạm y tế đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc lĩnh vực của ngành quản lý. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học cho các địa phương để đạt trường chuẩn theo quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc lĩnh vực của ngành quản lý. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.10. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo. Thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng và quy hoạch bố trí dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.11. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Thực hiện chính sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các sản phẩm văn hoá, nhất là ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
1.12. Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện các nội dung thông tin về giảm nghèo, đưa thông tin về vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa tiếp cận với các dịch vụ thông tin.
1.13. Sở Công thương: Thực hiện chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm hàng hóa của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các huyện nghèo, xã nghèo.
1.14. Sở Nội vụ: Thực hiện chính sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến nhận công tác ở các huyện nghèo, xã nghèo; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện, cấp xã; hướng dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ, huyện, xã, thôn bản có thành tích giảm nghèo bền vững.
1.15. Sở Tư pháp: Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, tăng cường trợ giúp pháp lý lưu động, phát triển mô hình câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
1.16. Ngân hàng Chính sách xã hội: Thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
1.17. Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn: Có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa về công tác giảm nghèo; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả; tuyên truyền về kết quả hoạt động giảm nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về công tác giảm nghèo cho toàn xã hội.
1.18. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh: Nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp trong việc tham mưu cơ chế, chính sách, hỗ trợ giảm nghèo thuộc lĩnh vực quản lý của mình. Lồng ghép các hoạt động của ngành vào thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, xác định rõ mục tiêu giảm nghèo (giảm số hộ nghèo có địa chỉ cụ thể, chi tiết hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản), đăng ký phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, gắn các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất với mục tiêu giảm nghèo; phân công rõ trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nghèo.
- Chủ động thực hiện các chính sách hỗ trợ, nhiệm vụ của Chương trình thuộc thẩm quyền; phối hợp với các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt công tác vận động, kêu gọi các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chịu trách nhiệm sử dụng các nguồn vốn đảm bảo hiệu quả, đúng mục tiêu theo quy định của nhà nước.
- Giao phòng chuyên môn (phụ trách công tác dân tộc) nắm rõ danh mục dự án, mô hình sản xuất của từng xã, kịp thời đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ.
- Tổ chức xác định số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quản lý; cập nhật, đánh giá đúng thực trạng nghèo đói của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo để có giải pháp phù hợp. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện ở cơ sở. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch và biện pháp giảm nghèo của xã, phường, thị trấn trên cơ sở Nghị quyết giảm nghèo của huyện, thành phố; đăng ký mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo chi tiết cụ thể số hộ nghèo theo nhóm nguyên nhân nghèo, có địa chỉ cụ thể, đưa ra giải pháp phù hợp, phân công trách nhiệm cho các cơ quan, ban ngành và thành viên của xã, phường, thị trấn theo dõi giúp đỡ.
- Tổ chức thực hiện phối hợp và có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ giảm nghèo, xây dựng các mô hình sinh kế, dự án giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực tế và mục tiêu của Chương trình; vận động người nghèo, cận nghèo… tích cực tham gia các tổ nhóm sản xuất, hợp tác xã để gắn kết cộng đồng, sản xuất liên kết, phát triển kinh tế tập thể.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, đánh giá thực trạng nghèo, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo trên địa bàn; quản lý, cập nhật theo dõi thường xuyên; xây dựng kế hoạch hộ thoát nghèo cụ thể từng năm để có giải pháp thực hiện. Nghiêm túc chấp hành chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các ngành, các cấp chỉ đạo sát sao, thực hiện nghiêm túc và hiệu quả công tác giảm nghèo đã được phân công./.
(Có biểu mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2019 kèm theo)
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 348/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT |
Tên đơn vị |
Tổng số hộ dân đầu năm 2019 (hộ) |
Số hộ nghèo đầu năm 2019 (hộ) |
Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2019 (%) |
Mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2019 |
||
Giảm số hộ nghèo (hộ) |
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%) |
Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2019 (%) |
|||||
1 |
Thành phố Bắc Kạn |
11.487 |
257 |
2,24 |
29 |
0,25 |
1,98 |
2 |
Huyện Na Rì |
10.015 |
2.843 |
28,39 |
325 |
3,25 |
25,14 |
3 |
Huyện Bạch Thông |
8.518 |
1.684 |
19,77 |
192 |
2,25 |
17,52 |
4 |
Huyện Pác Nặm |
7.132 |
2.770 |
38,84 |
316 |
4,43 |
34,41 |
5 |
Huyện Chợ Mới |
10.247 |
1.915 |
18,69 |
219 |
2,14 |
16,55 |
6 |
Huyện Ngân Sơn |
7.399 |
2.828 |
38,22 |
323 |
4,37 |
33,86 |
7 |
Huyện Chợ Đồn |
12.988 |
2.141 |
16,48 |
245 |
1,89 |
14,60 |
8 |
Huyện Ba Bể |
11.891 |
2.997 |
25,20 |
342 |
2,88 |
22,33 |
|
Tổng cộng |
79.677 |
17.435 |
21,88 |
1.992 |
2,50 |
19,38 |
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 28/01/2021
Quyết định 92/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/01/2021 | Cập nhật: 19/01/2021
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện phương án phân vùng cấp nước tại khu vực phía Nam tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 23/06/2020
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo vệ thực vật và lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 27/04/2020
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Xây dựng áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 10/03/2020
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phân cấp, quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/10/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt đơn giá áp dụng trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô năm 2019-2020 và mùa khô các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 26/09/2019 | Cập nhật: 11/10/2019
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức Ban hành: 12/08/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2019 về kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 09/09/2019
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thủy lợi, Thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 08/11/2019
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Hợp tác quốc tế và Công tác lãnh sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 24/01/2019
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2018 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 24/01/2019
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch triển khai Chỉ thị 26/CT-TTg về đẩy mạnh hội nhập quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/11/2018 | Cập nhật: 21/02/2019
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 20/10/2018
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2018 quy định về trình tự, thủ tục thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2025” Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 15/08/2018
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2018 về mã định danh cho cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Giang Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện, không thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2017 về quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi tỉnh Bắc Giang Ban hành: 19/10/2017 | Cập nhật: 24/10/2017
Quyết định 92/QÐ-UBND ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biêu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 92/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 92/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Ba Tơ Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 92/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Ban hành: 04/01/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/11/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung quy hoạch Cụm công nghiệp Tam Bố, xã Tam Bố, huyện Di Linh vào quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Nâng cấp tuyến đường bộ nối hai tỉnh Phú Yên-Gia Lai (giai đoạn 2-phần 2), đoạn qua địa phận xã Xuân Quang 1 và xã Phú Mỡ, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 2099/QĐ-UBND về giao kế hoạch trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác năm 2016 Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Lào Cai Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Điện Biên đã chuẩn hóa Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 31/07/2017
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2016 Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/11/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/03/2015 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 03/02/2015
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2014 Quy định Bộ Chỉ số đánh giá cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 27/02/2016
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt giá đất cho thuê thực hiện dự án đầu tư Ban hành: 03/03/2014 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2014 cho phép thành lập Hội Cựu học sinh - sinh viên cách mạng tỉnh Bình Định Ban hành: 15/01/2014 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 92/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 24/04/2014
Quyết định 1782/QĐ-UBND thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức y tế và giáo viên mầm non năm 2013 Ban hành: 25/11/2013 | Cập nhật: 03/12/2013
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung ''Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội" tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2011 về việc thành lập văn phòng điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi và thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 21/11/2011
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2011 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại Khu Kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi Quyết định 2483/QĐ-UBND về việc công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 18/04/2011
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2009 bổ sung chức năng, nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch tổ chức thực hiện “Quyết định 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012" do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/06/2008 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2040, định hướng đến năm 2050 Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 23/02/2021