Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 1782/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 01/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1782/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 823/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Văn bản số: 1384/LĐTBXH-BTXH ngày 26 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 1782/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2016của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh một cách đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở theo tiêu chí nghèo đa chiều, phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Đề án, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
- Huy động tối đa nguồn lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
2. Yêu cầu
- Xây dựng lộ trình và cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; xác định vai trò trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể nhằm phát huy tối đa các nguồn lực hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong việc thực hiện Đề án.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân tự vươn lên thoát nghèo. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, dân tộc và nhóm dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 02 - 2,5%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm bình quân từ 3,5 - 4%/năm.
2.2. Nâng cao mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo đến năm 2020:
- 100% người nghèo, cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế;
- 85% hộ nghèo có người từ 15 đến dưới 30 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở; 98% hộ nghèo có trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường;
- 80% hộ nghèo có nhà ở đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng; 95% hộ nghèo đảm bảo về diện tích nhà ở;
- 95% hộ nghèo có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- 90% hộ nghèo có hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;
- 95% hộ nghèo được sử dụng dịch vụ viễn thông; 90% hộ nghèo có thiết bị phục vụ tiếp cận thông tin.
III. NỘI DUNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm tăng thu nhập cho người nghèo
1.1. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
- Triển khai đầy đủ, kịp thời các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo được thụ hưởng; gắn vay vốn tín dụng ưu đãi với các chương trình giải quyết việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp phần cải thiện, nâng cao điều kiện sống của dân cư vùng nông thôn.
- Tổ chức thực hiện các phương thức cho vay đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc sử dụng vốn vay nhằm nâng cao hiệu quả của đồng vốn theo quy mô, chu kỳ, thời hạn của dự án vay vốn.
- Kế hoạch giải ngân nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016 - 2020 là 630 tỷ đồng.
- Cơ quan chủ trì: Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
1.2. Chính sách dạy nghề
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhất là người nghèo. Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp để người nghèo có thể tự tạo việc làm, ưu tiên các nghề có thể sử dụng tại chỗ hoặc thu nhận vào các khu công nghiệp, doanh nghiệp và đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Gắn đào tạo nghề với tạo việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề phù hợp, nhất là đối với các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Giai đoạn 2016 - 2020, đào tạo nghề cho khoảng 30.000 người, gồm: Cao đẳng nghề 450 người, trung cấp nghề 1.750 người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng 27.800 người, trong đó lao động thuộc hộ nghèo được đào tạo nghề khoảng 2.500 người (chiếm 12% tổng số người được đào tạo), lao động thuộc các đối tượng khác 27.500 người.
- Kinh phí thực hiện: 175 tỷ đồng, cụ thể:
+ Ngân sách địa phương đảm bảo đào tạo hệ cao đẳng nghề và trung cấp nghề, tuyển mới và đào tạo hàng năm 90 chỉ tiêu hệ cao đẳng và 350 chỉ tiêu hệ trung cấp, kinh phí thực hiện 11,5 tỷ đồng/năm.
+ Ngân sách trung ương đảm bảo đào tạo hệ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng, chỉ tiêu hàng năm đào tạo cho 3.000 lao động nông thôn, kinh phí thực hiện 8,5 tỷ đồng/năm.
+ Số chỉ tiêu 12.800 người do xã hội hóa, người tham gia học nghề tự đóng góp hoặc do các doanh nghiệp chi trả, kinh phí khoảng trên 15 tỷ đồng/năm.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện đào tạo nghề phi nông nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp; các cơ sở đào tạo nghề thực hiện đào tạo nghề hệ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp theo quy định.
1.3. Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động
- Ổn định việc làm cho số lao động hiện có (192.000 người), giải quyết việc làm tăng thêm cho 18.000 lao động trở lên (bình quân mỗi năm giải quyết việc làm tăng thêm cho trên 4.500 người) trong đó:
+ Tạo việc làm thông qua các hoạt động, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở áp dụng các cơ chế, chính sách của trung ương và địa phương nhằm phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Tạo việc làm mới thông qua hoạt động vay vốn giải quyết việc làm.
+ Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng (xuất khẩu lao động), trong đó tập trung đối với các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Đầu tư nâng cấp mở rộng hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, phát triển sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch việc làm vệ tinh nhằm tổ chức hoạt động giới thiệu việc làm, tư vấn việc làm, dạy nghề, tư vấn về pháp luật lao động liên quan đến việc làm cho người lao động và các dịch vụ về chính sách lao động việc làm, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Kinh phí: 261,4 tỷ đồng (ngân sách trung ương 254 tỷ đồng; ngân sách địa phương 7,4 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cấp thẻ bảo y tế đầy đủ, kịp thời cho 100% người nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, phấn đấu nâng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh đạt 96%.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho nhân dân, từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, bảo đảm xếp hạng bằng các bệnh viện trong khu vực.
- Phối hợp các Sở, Ngành tích cực triển khai các cơ chế chính sách, chương trình, dự án trong công tác chăm sóc sức khỏe đảm bảo đồng bộ, rộng khắp, chất lượng đến các địa phương trên địa bàn tỉnh, trong đó có công tác chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, người cao tuổi.
- Xây dựng, phát triển, quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ Khám chữa bệnh cho người nghèo, đảm bảo các đối tượng thuộc hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng khó khăn, các đối tượng bảo trợ xã hội mắc các bệnh hiểm nghèo không đủ khả năng thanh toán được hỗ trợ chi phí từ Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định.
- Hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám bệnh, chữa bệnh cho hệ thống y tế dự phòng các huyện, thành phố và 35 trạm y tế xã. Chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh; công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu tiêm chủng trẻ <01 tuổi đạt > 95% và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em <05 tuổi còn <18%.
- Tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí cho cán bộ y tế các xã nghèo được đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn; duy trì và thực hiện luân chuyển, tăng cường cán bộ y tế có trình độ, trách nhiệm cao về công tác tại xã nghèo.
- Kinh phí thực hiện: 1.185 tỷ đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo 75 tỷ đồng;
+ Hỗ trợ đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ y tế xã nghèo 10 tỷ đồng;
+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho mạng lưới y tế huyện và xã 400 tỷ đồng;
+ Chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống dịch, tiêm chủng mở rộng và cung cấp phương tiện kế hoạch hóa gia đình 100 tỷ đồng;
+ Mua thẻ bảo hiểm y tế khoảng 900 tỷ đồng.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
3. Hỗ trợ về giáo dục - đào tạo
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi về giáo dục đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hiện hành của nhà nước như chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn, ở, lương thực… đảm bảo 100% đối tượng học sinh con hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách theo quy định.
- Khuyến khích và có cơ chế hỗ trợ người nghèo trong độ tuổi từ 15 đến dưới 30 tuổi tích cực đến trường học tập để tốt nghiệp trung học cơ sở; trẻ em trong độ tuổi đi học thuộc hộ nghèo đến trường. Phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020 có 647 hộ nghèo có người từ 15 đến dưới 30 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở; có 225 hộ nghèo có trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường.
- Quan tâm hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, xây dựng nhà bán trú tại các địa phương khó khăn; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện 544,78 tỷ đồng (trong đó, ngân sách trung ương thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo là 543,28 tỷ đồng; kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới hỗ trợ tiếp cận giáo dục đối với “Hộ nghèo có người từ 15 đến 30 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở; hộ nghèo có trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường” là 1,5 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, đảm bảo các đối tượng được hỗ trợ theo quy định của nhà nước thông qua ngân sách nhà nước hỗ trợ, cho vay tín dụng ưu đãi, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức hội, đoàn thể vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước giúp đỡ. Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số: 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số: 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 02); Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
- Huy động nguồn lực hỗ trợ các hộ nghèo để đảm bảo chất lượng và diện tích nhà ở theo mục tiêu đề ra. Phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020, có 5.525 hộ nghèo đảm bảo chất lượng về nhà ở, có 4.168 hộ nghèo đảm bảo diện tích nhà ở.
- Kinh phí thực hiện 92,48 tỷ đồng, bao gồm: Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg là 32,2 tỷ đồng; Quyết định số: 33/2015/QĐ-TTg là 60,28 tỷ đồng (vốn tín dụng ưu đãi 37,675 tỷ đồng, vốn tự có của hộ gia đình và dòng họ giúp đỡ 12,334 tỷ đồng, huy động từ các nguồn khác 10,271 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
- Hỗ trợ đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, nước sinh hoạt phân tán để đảm bảo cho 2.981 hộ nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Kinh phí: 33,251 tỷ đồng từ nguồn Chương trình mở rộng quy mô nước sạch nông thôn dựa trên kết quả; Chương trình 135; nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội và các nguồn vốn huy động khác.
- Tập trung và đa dạng hóa các nguồn lực hỗ trợ 12.500 hộ nghèo xây dựng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Tuyên truyền vận động nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân về sinh hoạt hợp vệ sinh, bố trí chuồng trại chăn nuôi phù hợp, bảo vệ cảnh quan, môi trường và sức khỏe, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý nước thải, chất thải tại các khu đô thị, khu dân cư.
- Kinh phí thực hiện 15 tỷ đồng (hỗ trợ khoảng 01 triệu đồng/hộ).
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện mục tiêu nước sinh hoạt hợp vệ sinh; Sở Y tế chủ trì thực hiện mục tiêu hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các xã đặc biệt khó khăn và cho hộ nghèo; phát triển mạnh mạng viễn thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xây dựng 28 điểm Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt việc phát sóng truyền hình qua nhiều phương thức như truyền hình cáp, truyền hình Internet, truyền hình qua vệ tinh, truyền hình số mặt đất... Phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020, có 628 hộ nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, có 5.328 hộ nghèo có tài sản tiếp cận thông tin.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tổ chức đưa chương trình văn hóa lưu động về cơ sở; tổ chức phổ biến trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
- Kinh phí thực hiện: 4,8 tỷ đồng.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
7. Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù
7.1. Chương trình 30a
* Hỗ trợ đầu tư cơ sở các huyện nghèo: Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông từ huyện đến trung tâm các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã; các công trình trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn, bản phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã; các công trình y tế đạt chuẩn; các công trình giáo dục đạt chuẩn; các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi; các loại công trình hạ tầng khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi; duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng cơ sở trên địa bàn các huyện nghèo.
- Kinh phí thực hiện: Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo và các nguồn vốn huy động khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo thực hiện.
* Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y….;
+ Hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất;
- Kinh phí thực hiện: 340 tỷ đồng.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh.
* Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản...;
- Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: Cải tạo đất sản xuất, tạo ruộng bậc thang, tạo nương cố định;
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư sản xuất, dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
+ Kinh phí thực hiện: 18.000 triệu đồng/năm từ nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư theo Chương trình mục tiêu.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
* Nhân rộng mô hình giảm nghèo: Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư. Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Kinh phí thực hiện: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành chỉ đạo thực hiện.
* Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; thôn bản đặc biệt khó khăn. Phấn đấu 40% người nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu được tập huấn, đào tạo nghề; 50% cán bộ xã, thôn, bản có nhu cầu được đào tạo, nâng cao năng lực.
Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn về quy trình, kỹ năng tổ chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo.
- Kinh phí thực hiện: 21.150 triệu đồng.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh.
* Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y;
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư sản xuất, dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
- Kinh phí thực hiện: 3.250 triệu đồng, mỗi năm 650 triệu đồng (từ nguồn sự nghiệp kinh tế ngành hàng năm và Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý và sử dụng đất trồng lúa).
* Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư.
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
* Truyền thông về giảm nghèo:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo; xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ trung ương tới địa phương, cơ sở. Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở. Tổ chức các hoạt động truyền thông giảm nghèo theo hình thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, bản, xã, huyện thực hiện Chương trình. Phát triển, tăng cường hoạt động Trang Thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
* Giảm nghèo về thông tin:
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và thôn, bản;
- Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác. Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo sống tại các đảo xa bờ; hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn. Trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã. Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời; xây dựng nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở;
- Tổng kinh phí thực hiện: 26.290 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương 26.000 triệu đồng (nguồn vốn Chương trình mục tiêu giảm nghèo).
+ Ngân sách tỉnh 290 triệu đồng (nguồn kinh phí chi thường xuyên: Chi nhuận bút tin/bài đăng tải trên Trang Thông tin điện tử tỉnh).
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
10. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo.
- Xây dựng hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết).
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về thực hiện Chương trình giảm nghèo đa chiều đến toàn thể cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, tạo sự đồng thuận trong quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều. Cấp ủy, chính quyền các cấp, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu quan tâm tập trung chỉ đạo sát sao việc triển khai công tác giảm nghèo đa chiều ngay từ đầu giai đoạn là tiền đề để thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo.
2. Tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo đa chiều đến các cấp, các ngành, tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong thực hiện giảm nghèo đa chiều. Phổ biến các gương điển hình phát triển kinh tế hộ vươn lên thoát nghèo, mô hình giảm nghèo thành công; xây dựng các chuyên mục, phóng sự về các cách thoát nghèo. Phổ biến các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đến mọi tầng lớp dân cư, người dân được tham gia triển khai các mục tiêu giảm nghèo từ khâu lập kế hoạch cho đến công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá để hiểu được trách nhiệm, chủ động vươn lên thoát nghèo. Động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong thực hiện giảm nghèo bền vững.
3. Triển khai có hiệu quả sách chính sách hỗ trợ giảm nghèo, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
3.1. Về y tế
- Tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền về việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đến mọi người biết được quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm y tế.
- Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các tuyến, tạo điều kiện một cách tốt nhất cho người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ y tế.
- Từng bước hoàn thiện các trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia về y tế, ưu tiên đầu tư trạm y tế tại các xã đặc biệt khó khăn.
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ, phấn đấu 80% trạm y tế có bác sỹ và có đủ các chức danh theo quy định đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ Khám chữa bệnh cho người nghèo theo đúng quy định.
3.2. Về giáo dục và đào tạo
- Khảo sát, tổng hợp chính xác các nhu cầu cần hỗ trợ để thực hiện hỗ trợ đúng, đủ, kịp thời cho các đối tượng được thụ hưởng.
- Xây dựng, củng cố hệ thống trường, lớp học phù hợp với điều kiện thực tế phát triển giáo dục của địa phương, nhất là đối với vùng khó khăn. Lồng ghép với các chương trình khác để tăng hiệu quả đầu tư trong giáo dục.
- Tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và học.
3.3. Về nhà ở
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo quy định; lồng ghép và đa dạng hóa các hình thức nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội giúp đỡ hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
3.4. Về nước sinh hoạt và vệ sinh
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến nước sinh hoạt và vệ sinh theo quy hoạch được phê duyệt.
- Huy động mọi nguồn lực cùng tham gia thực hiện như: Sử dụng nguồn vốn Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vốn vay Ngân hàng Thế giới; nguồn vốn từ các dự án, Chương trình khác (Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình 30a, Chương trình 135, vốn vay tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội, chương trình sự nghiệp kinh tế ngành...). Vận động các hộ gia đình đóng góp một phần đầu tư cho công trình cấp nước tập trung để đạt các mục tiêu đề ra.
3.5. Về tiếp cận thông tin
- Triển khai thực hiện “Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”. Xây dựng, lắp các điểm truy cập Internet không dây phát sóng tại các khu vực trung tâm hành chính, khu du lịch, khu di tích lịch sử.
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông thực hiện quy hoạch theo đúng định hướng và lộ trình đã được phê duyệt. Hỗ trợ đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông tại khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Cập nhật thường xuyên và đăng tải kịp thời hệ thống văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác giảm nghèo, các chính sách hỗ trợ đầu tư cho giảm nghèo; kết quả đánh giá công tác giảm nghèo qua các năm.
4. Đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn lực đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn tham gia đối ứng của người dân, đối tượng thụ hưởng. Lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các chính sách giảm nghèo chung và chính sách giảm nghèo đặc thù.
5. Vận dụng và thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án được hỗ trợ đầu tư, tăng cường trách nhiệm, tính tự lực của người dân và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giảm nghèo. Khuyến khích và mở rộng các hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, các mô hình sinh kế và nhân rộng các mô hình giảm nghèo.
6. Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp, đảm bảo bộ máy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở một cách đồng bộ, đầy đủ và toàn diện.
7. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá Chương trình; xây dựng cơ sở dữ liệu để theo dõi, quản lý làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và thực hiện các chính sách giảm nghèo.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác giảm nghèo đa chiều.
- Trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo; tăng cường các hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm đến các vùng sâu, vùng xa thông qua hoạt động tư vấn, tuyên truyền dạy nghề, giới thiệu việc làm.
- Phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, đôn đốc thực hiện tốt các mục tiêu của Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh huy động nguồn lực và phân bổ nguồn lực hỗ trợ cho công tác giảm nghèo; hướng dẫn cơ chế quản lý thực hiện Chương trình giảm nghèo, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Đề án.
3. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác giảm nghèo theo quy định tài chính hiện hành.
4. Sở Y tế
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các mục tiêu và chính sách hỗ trợ về y tế; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ 06 tháng và một năm.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các mục tiêu và chính sách hỗ trợ về giáo dục. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ 06 tháng và một năm.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện mục tiêu Chương trình nước sinh hoạt hợp vệ sinh; các dự án phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm có giá trị, thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành liên quan theo định kỳ 06 tháng và một năm.
7. Sở Xây dựng
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các mục tiêu và chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ 06 tháng và một năm.
8. Sở Thông tin và truyền thông
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác thông tin về giảm nghèo đa chiều, đảm bảo cơ sở vật chất về phát thanh, truyền hình, dịch vụ viễn thông để người nghèo có điều kiện tiếp cận thông tin. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ 06 tháng và một năm.
9. Ban Dân tộc tỉnh
Chỉ đạo triển khai đầy đủ các chính sách dân tộc, các chương trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, lồng ghép các nguồn vốn khác để thực hiện đảm bảo đạt mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức hội, đoàn thể
Chủ động phối hợp với các cơ quan, Ban, Ngành chức năng và các địa phương tham gia thực hiện các mục tiêu của Đề án; tổ chức tốt các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo, các chương trình, dự án, góp phần thực hiện đạt kết quả các mục tiêu giảm nghèo. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ 06 tháng và một năm.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo theo đúng hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh. Tổ chức điều tra, rà soát, theo dõi, quản lý số liệu hộ nghèo chính xác, phản ánh đúng thực trạng nghèo tại địa phương, đảm bảo cho việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đúng đối tượng.
- Tuyên truyền, vận động người dân tích cực, chủ động tham gia các hoạt động giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều; huy động, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ cho công tác giảm nghèo.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu giảm nghèo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ 06 tháng và một năm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh và lộ trình thực hiện chi tiết (gửi kèm).
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các Sở, Ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm; gửi về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình trước ngày 30 tháng 11 năm 2016 để tổng hợp, theo dõi, báo cáo theo quy định./.
BIỂU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1782/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu |
|||||
Trong đó |
||||||||
Tổng số |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
A |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT DẠY NGHỀ, TĂNG THU NHẬP CHO NGƯỜI NGHÈO, CẬN NGHÈO |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số hộ nghèo được vay vốn |
Lượt hộ |
25.000 |
6.100 |
5.240 |
5.240 |
4.800 |
3.620 |
2 |
Số hộ cận nghèo được vay vốn |
Lượt hộ |
16.000 |
3.900 |
3.360 |
3.360 |
3.200 |
2.180 |
3 |
Doanh số cho vay |
Tỷ đồng |
630 |
150 |
130 |
130 |
120 |
100 |
II |
Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn vay giải quyết việc làm tăng thêm cho NHCSXH |
Tỷ đồng |
160 |
|
40 |
40 |
40 |
40 |
- NSTW |
Tỷ đồng |
160 |
|
40 |
40 |
40 |
40 |
|
- NSĐP |
Tỷ đồng |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
|
2 |
Vốn cấp mới cho người lao động vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
Tỷ đồng |
64 |
|
16 |
16 |
16 |
16 |
- NSTW |
Tỷ đồng |
64 |
|
16 |
16 |
16 |
16 |
|
- NSĐP |
Tỷ đồng |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
|
3 |
Hỗ trợ học nghề, tiếng, giáo dục định hướng và làm các thủ tục cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
Tỷ đồng |
12 |
|
3 |
3 |
3 |
3 |
- NSTW |
Tỷ đồng |
12 |
|
3 |
3 |
3 |
3 |
|
- NSĐP |
Tỷ đồng |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
|
4 |
Hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động |
Tỷ đồng |
24,2 |
0 |
6,05 |
6,05 |
6,05 |
6,05 |
- NSTW |
Tỷ đồng |
17,2 |
0 |
4,3 |
4,3 |
4,3 |
4,3 |
|
- NSĐP |
Tỷ đồng |
7 |
0 |
1,75 |
1,75 |
1,75 |
1,75 |
|
5 |
Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp |
Tỷ đồng |
0,40 |
0 |
0,10 |
0,10 |
0,10 |
0,10 |
- NSTW |
Tỷ đồng |
0,20 |
0 |
0,05 |
0,05 |
0,05 |
0,05 |
|
- NSĐP |
Tỷ đồng |
0,20 |
0 |
0,05 |
0,05 |
0,05 |
0,05 |
|
6 |
Hoạt động triển khai, nâng cao năng lực, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết |
Tỷ đồng |
1,2 |
0 |
0,30 |
0,30 |
0,30 |
0,30 |
- NSTW |
Tỷ đồng |
0,8 |
0 |
0,20 |
0,20 |
0,20 |
0,20 |
|
- NSĐP |
Tỷ đồng |
0,4 |
0 |
0,10 |
0,10 |
0,10 |
0,10 |
|
|
Tổng cộng |
Tỷ đồng |
261,8 |
0 |
65,35 |
65,35 |
65,35 |
65,35 |
- NSTW |
Tỷ đồng |
254,2 |
0 |
63,50 |
63,50 |
63,50 |
63,50 |
|
- NSĐP |
Tỷ đồng |
7,60 |
0 |
1,85 |
1,85 |
1,85 |
1,85 |
|
III |
Chính sách đào tạo nghề |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đào tạo nghề cao đẳng và trung cấp nghề |
|
|
|
|
|
|
|
Số người được đào tạo |
Người |
2.200 |
440 |
440 |
440 |
440 |
440 |
|
Kinh phí |
Tỷ đồng |
57,5 |
11,5 |
11,5 |
11,5 |
11,5 |
11,5 |
|
- NSTW |
Tỷ đồng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
- NSĐP |
Tỷ đồng |
57,5 |
11,5 |
11,5 |
11,5 |
11,5 |
11,5 |
|
2 |
Đào tạo nghề sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng |
|
|
|
|
|
|
|
Số người được đào tạo |
Người |
15.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tỷ đồng |
42,5 |
8,5 |
8,5 |
8,5 |
8,5 |
8,5 |
|
- NSTW |
Tỷ đồng |
42,5 |
8,5 |
8,5 |
8,5 |
8,5 |
8,5 |
|
- NSĐP |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Đào tạo nghề cho người học nghề tự đóng góp hoặc doanh nghiệp đặt hàng (xã hội hóa) |
|
|
|
|
|
|
|
Số người được đào tạo |
Người |
12.800 |
2.560 |
2.560 |
2.560 |
2.560 |
2.560 |
|
Kinh phí |
Tỷ đồng |
75 |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
|
- NSTW |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
- NSĐP |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn khác |
Tỷ đồng |
75 |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
|
B |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ Y TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số được cấp thẻ BHYT |
Lượt người |
1.075.000 |
215.000 |
215.000 |
215.000 |
215.000 |
215.000 |
|
Kinh phí cấp thẻ |
Tỷ đồng |
900 |
140 |
190 |
190 |
190 |
190 |
|
Kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, tiêm chủng mở rộng và phòng chống dịch |
Tỷ đồng |
285 |
57 |
57 |
57 |
57 |
57 |
C |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Chính sách hỗ trợ giáo dục - đào tạo |
Tỷ đồng |
543,28 |
114,17 |
111,34 |
108,59 |
105,90 |
103,28 |
1 |
Chính sách miễn, giảm học phí |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh nghèo, cận nghèo được miễn, giảm học phí |
Học sinh |
79.466 |
16.708 |
16.290 |
15.883 |
15.486 |
15.099 |
|
- Kinh phí miễn, giảm |
Tỷ đồng |
17,86 |
3,76 |
3,67 |
3,58 |
3,45 |
3,40 |
2 |
Chính sách hỗ trợ tiền ăn đối với trẻ mẫu giáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số trẻ mẫu giáo thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ |
Học sinh |
70.544 |
14.832 |
14.461 |
14.100 |
13.747 |
13.403 |
|
Kinh phí |
Tỷ đồng |
8,5 |
1,8 |
1,74 |
1,70 |
1,65 |
1,61 |
3 |
Chính sách hỗ trợ tiền ăn theo NĐ 116 |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh được hỗ trợ |
Học sinh |
93.920 |
19.747 |
19.253 |
18.772 |
18.303 |
17.845 |
|
- Kinh phí thực hiện |
Tỷ đồng |
409,22 |
86,02 |
83,87 |
81,77 |
79,73 |
77,73 |
4 |
Chính sách hỗ trợ lương thực |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh được hỗ trợ |
Học sinh |
93.920 |
19.747 |
19.253 |
18.772 |
18.303 |
17.845 |
|
- Số lương thực hỗ trợ |
Tấn |
12.679 |
2.665,85 |
2.599,20 |
2.534,22 |
2.470,86 |
2.409,09 |
5 |
Chính sách hỗ trợ tiền ở |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh được hỗ trợ |
Học sinh |
93.920 |
19.747 |
19.253 |
18.772 |
18.303 |
17.845 |
|
- Số kinh phí |
Tỷ đồng |
102,28 |
21,51 |
20,97 |
20,44 |
19,93 |
19,43 |
6 |
Hỗ trợ trường PTDTBT (bao gồm mua sắm dụng cụ, tủ thuốc và hỗ trợ nấu ăn) |
Tỷ đồng |
5,5 |
1,1 |
1,10 |
1,10 |
1,10 |
1,10 |
7 |
Số học sinh thuộc huyện nghèo được tuyển thẳng vào các trường đại học, cao đẳng |
Học sinh |
602 |
42 |
150 |
140 |
140 |
130 |
II |
Hỗ trợ cận đảm bảo đạt mục tiêu đa chiều |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Trình độ giáo dục của người lớn (hộ gia đình có ít nhất 01 thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở |
Hộ |
647 |
50 |
80 |
150 |
165 |
202 |
2 |
Đi học của trẻ (Hộ gia đình có ít nhất 01 thành viên từ 05 - dưới 15 tuổi hiện không đi học được hỗ trợ đi học) |
Hộ |
225 |
25 |
50 |
50 |
50 |
50 |
3 |
Kinh phí đi học |
Tỷ đồng |
1,5 |
0,115 |
0,21 |
0,385 |
0,355 |
0,435 |
D |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hộ được hỗ trợ |
Hộ |
1.507 |
151 |
301 |
377 |
377 |
301 |
|
- Tổng số tiền được hỗ trợ |
Tỷ đồng |
60,28 |
6,028 |
12,056 |
15,07 |
15,07 |
12,056 |
|
+ Vốn tín dụng ưu đãi |
Tỷ đồng |
37,675 |
3,775 |
7,525 |
9,425 |
9,425 |
7,525 |
|
+ Vốn khác |
Tỷ đồng |
22,605 |
2,26 |
4,52 |
5,65 |
5,65 |
4,52 |
2 |
Số hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở theo QĐ 22 (bao gồm cả làm nhà mới và sửa chữa) |
Hộ |
701 |
140 |
141 |
140 |
140 |
140 |
|
- Kinh phí hỗ trợ |
Tỷ đồng |
32,2 |
6,44 |
6,44 |
6,44 |
6,44 |
6,44 |
II |
Hỗ trợ tiếp cận đảm bảo đạt mục tiêu đa chiều |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hộ nghèo có nhà ở đảm bảo chất lượng (đảo bảo 80% hộ có nhà ở đảm bảo chất lượng) |
Hộ |
5.524 |
500 |
1.709 |
1.105 |
1.105 |
1.105 |
2 |
Hộ nghèo đảm bảo về diện tích nhà ở (đảm bảo 95% hộ nghèo đảm bảo về diện tích nhà ở) |
Hộ |
4.169 |
400 |
1.270 |
833 |
833 |
833 |
E |
NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Chính sách chung |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hộ nghèo có nước sinh hoạt hợp vệ sinh (đảm bảo 95% hộ nghèo được hỗ trợ có nước sinh hoạt hợp vệ sinh) |
Hộ |
2.981 |
374 |
1.068 |
735 |
437 |
368 |
2 |
Kinh phí thực hiện |
Tỷ đồng |
33,251 |
2,915 |
10,685 |
10,206 |
6,588 |
2,857 |
3 |
Hộ nghèo có hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (đảm bảo 90% hộ nghèo có hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh) |
Hộ |
12.500 |
500 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
4 |
Kinh phí thực hiện |
Tỷ đồng |
15 |
0,6 |
3,6 |
3,6 |
3,6 |
3,6 |
G |
TIẾP CẬN THÔNG TIN |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Giảm nghèo về thông tin |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động |
Người |
398 |
80 |
80 |
80 |
80 |
76 |
2 |
Số chuyên mục về giảm nghèo phát sóng trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh |
Chuyên mục |
60 |
12 |
12 |
12 |
12 |
12 |
3 |
Số chương trình truyền hình xây dựng mới được phát sóng trên Đài Phát thanh - Truyền hình |
Chương trình |
10 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
4 |
Chương trình phát thanh tuyên truyền trên hệ thống Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh (115 đài) |
Chương trình |
15 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
Tờ rơi, tờ gấp, áp phích truyền thông về giảm nghèo |
Tờ |
10 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
6 |
Số ấn phẩm truyền thông tuyên truyền những mô hình giảm nghèo, thoát nghèo tiêu biểu của đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
Cuốn |
1 |
|
300 |
|
|
|
7 |
Số chương trình truyền thanh tuyên truyền trên xe thông tin lưu động |
Chương trình |
12 |
|
3 |
3 |
3 |
3 |
8 |
Số chương trình tuyên truyền cổ động theo hình thức sân khấu hóa, biểu diễn tại các xã |
Chương trình |
8 |
|
2 |
2 |
2 |
2 |
9 |
Kinh phí thực hiện |
Tỷ đồng |
4,79 |
0,586 |
1,276 |
0,976 |
0,976 |
0,976 |
II |
Hỗ trợ tiếp cận đảm bảo mục tiêu tiếp cận đa chiều |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Sử dụng dịch vụ viễn thông (đảm bảo 95% hộ nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông) |
Hộ |
628 |
|
157 |
157 |
157 |
157 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tỷ đồng |
1,4 |
|
0,5 |
0,5 |
0,4 |
|
2 |
Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (đảm bảo 95% hộ nghèo có tài sản phục vụ tiếp cận thông tin, nghe được hệ thống loa đài truyền thanh thôn, xóm) |
Hộ |
6.285 |
|
1.332 |
1.332 |
1.332 |
1.332 |
|
Kinh phí |
Tỷ đồng |
8 |
|
2 |
2 |
2 |
2 |
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ gồm 02 thủ tục hành chính mới, 07 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và 01 thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/08/2020 | Cập nhật: 29/08/2020
Quyết định 823/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau năm 2019 Ban hành: 15/05/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2019 quy định một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 09/04/2019
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 15/04/2019
Quyết định 823/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Quyết định 823/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Quyết định 823/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu: Mua sắm trang thiết bị y tế của Bệnh viện Sản - Nhi năm 2017 Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Quyết định 823/QĐ-UBND công khai số liệu dự toán ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 02/07/2016
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều khoản tham chiếu (TOR) và dự toán Xây dựng đề cương chi tiết và văn kiện dự án “Hỗ trợ xây dựng nền hành chính công có trách nhiệm và nhạy bén tại tỉnh Hà Tĩnh” Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 29/06/2016
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung Quyết định 20/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chế biến lâm sản tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 23/04/2016
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) Ban hành: 10/08/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Căn cước công dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Sinh vật cảnh thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái khóa I (nhiệm kỳ 2014-2019) Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2014 cụ thể hóa Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quy định mức đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 823/QĐ-UBND bổ sung Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2013 Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam Tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/04/2013 | Cập nhật: 01/08/2015
Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt quy hoạch phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020 Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 10/07/2013