Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 3178/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Trung Tín |
Ngày ban hành: | 22/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3178/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển chăn nuôi thành phố Hồ Chí Minh tạo nguồn thực phẩm bình ổn giá giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 70/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về Phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 840/SNN-NN ngày 14 tháng 6 năm 2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này “Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện có sản xuất nông nghiệp: tổ chức quy hoạch vùng chăn nuôi ổn định và công bố rộng rãi quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung cho người dân, các Doanh nghiệp đầu tư sản xuất.
- Thủ trưởng các đơn vị: các Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH một thành viên, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn TNHH một thành viên, Lực lượng Thanh niên xung phong, các Doanh nghiệp chăn nuôi liên quan lập chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể phù hợp quy hoạch trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở ngành, đơn vị và các Tổng công ty, Doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TỪ NĂM 2006 - 2010
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Trong giai đoạn 2006 - 2010, tình hình chăn nuôi vẫn phát triển ổn định, bên cạnh những ảnh hưởng bất lợi, do thời tiết, giá nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi, sự cạnh tranh của các sản phẩm động vật đông lạnh nhập khẩu và tình hình dịch bệnh cúm gia cầm và dịch Lở mồm long móng, Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS).
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2006 - 2010 là 9%/năm, trong đó đàn heo tăng bình quân 7,8%/năm, đàn bò tăng 5,4%/năm, bò sữa tăng 7,3%/năm, đàn cá sấu tăng 16,7%/năm; sản lượng thịt heo tăng 12%/năm, thịt trâu bò tăng 2,8%/năm, sản lượng sữa tươi tăng 12,8%/năm; hằng năm thành phố đã sản xuất cung cấp ra thị trường từ 90.000 - 1.000.000 con heo giống và đã gắn trên 12.500 thẻ CITES cho cá sấu phục vụ xuất khẩu.
Khuynh hướng chăn nuôi đang di chuyển về các huyện ngoại thành, tập trung chủ yếu tại huyện Củ Chi, do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng. Các cơ sở chăn nuôi đang giảm dần các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, từng bước hình thành chăn nuôi tập trung, trang trại theo hướng an toàn sinh học, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay, quy mô đàn heo nái là 5,73 con/hộ, heo thịt là 28,23 con/hộ và bò sữa là 9,13 con/hộ. Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp thành phố đã đầu tư chăn nuôi tại các tỉnh cũng góp phần cung cấp nguồn thực phẩm cho người dân thành phố.
Nhập con giống và các dòng tinh heo, bò sữa, bò thịt cao sản, dê… chất lượng tốt. Tổ chức nhân thuần, nghiên cứu các công thức lai, nhằm, cải thiện chất lượng con giống trên địa bàn thành phố. Hình thành hệ thống sản xuất giống heo theo 3 cấp, trong đó doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò giữ và nhân đàn giống gốc. Thường xuyên khuyến cáo tái cấu trúc, chọn lọc thay đàn, giữ lại những con bò sữa có năng suất cao. Tổ chức bình tuyển đàn bò sữa và heo đực giống, nhằm thiết lập hệ thống quản lý giống thống nhất từ nông hộ đến cơ quan quản lý giống.
Chi cục Thú y thành phố đã xây dựng hệ thống giám sát, thông tin dịch bệnh, ứng dụng phần mềm quản lý dịch tễ; quy hoạch hệ thống các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn; chủ động lấy mẫu chẩn đoán và giám sát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; xây dựng và được Cục Thú y công nhận 45 cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh động vật, từng bước xây dựng vùng an toàn dịch của thành phố. Phối hợp đồng bộ giữa chính quyền địa phương, các Sở, ngành, Đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền, kiểm soát chặt chẽ hoạt động chăn nuôi, giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung. Phối hợp với các tỉnh trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
Thành phố vẫn duy trì tổ chức tiêm phòng định kỳ 2 đợt/năm và thường xuyên bổ sung theo lứa tuổi. Hỗ trợ kinh phí tiêm phòng Lở mồm long móng và Dịch tả heo trên đàn heo (50% đối với các hộ chăn nuôi và 100% đối với các hộ xóa đói giảm nghèo); miễn phí tiêm phòng Lở mồm long móng và tụ huyết trùng cho đàn trâu bò, 50% kinh phí tiêm phòng Lở mồm long móng trên dê, cừu và trợ giá tiêm phòng vắc xin dại chó, mèo cho khu vực ngoại thành.
Phối hợp với Hội nông dân, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, tọa đàm về nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, công tác phòng chống dịch bệnh… Biên soạn và phát hành tài liệu tuyên truyền, cẩm nang hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn. Xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa, hiện đại hóa trong chăn nuôi. Hỗ trợ xây dựng hơn 4.000 hầm biogas trong các hộ chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường, hướng đến phát triển chăn nuôi bền vững.
Từng bước xây dựng mô hình sản xuất khép kín từ khâu con giống - thức ăn - chăn nuôi - giết mổ - chế biến - tiêu thụ. Triển khai các hình thức liên doanh, liên kết, vệ tinh, nhượng quyền. Tổ chức ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản cho người chăn nuôi. Triển khai đến các nhà hàng, quán ăn, cơ sở chế biến cam kết đăng ký mua thực phẩm có nguồn gốc, kiểm soát của Thú y; quy định các sản phẩm trứng phải được khử trùng, đóng gói trước khi tiêu thụ, kinh doanh sản phẩm gia cầm phải có tủ bảo ôn, để cải thiện văn minh thương mại và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Hỗ trợ lãi vay, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Khuyến khích người dân tận dụng đất trống và mạnh dạn chuyển diện tích trồng lúa kém hiệu quả, sang trồng cỏ phục vụ cho đàn bò và thử nghiệm các giống cỏ mới có năng suất và chất lượng cao (VA06, Sweet Jumbo …). Diện tích trồng cỏ liên tục tăng từ 1.973 ha năm 2006 nâng lên 3.000 ha năm 2010 (tăng 9,7%), năng suất bình quân 240 tấn/ha. Sản lượng cỏ cung cấp ước đạt 720.000 tấn/ha.
II. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
1. Những thành tựu:
Chất lượng giống và kỹ thuật chăn nuôi đã được cải thiện, nâng cao một bước, giúp cải thiện tình trạng về sinh sản, sinh trưởng. Đàn heo nái của thành phố hầu hết là giống thuần hoặc lai ngoại 2 máu; đàn bò sữa luôn được thuần hóa bằng các dòng tinh Holstein Friesland của Mỹ, Canada, Israel; nhập và chọn lọc những giống vật nuôi dê, bò thịt chất lượng cao, như giống dê Boer, giống bò thịt Brahman, Drought Master.
Công tác quản lý, kiểm định giống vật nuôi được cải thiện; tiên phong trong việc ứng dụng phương pháp đánh giá di truyền giống bằng phương pháp BLUP (Best Linear Unbiased Prediction), việc nhập thêm đàn giống tốt có năng suất cao, giúp từng bước cải thiện chất lượng đàn heo giống của thành phố.
Công tác quản lý đàn gia súc, bố trí cơ cấu đàn hợp lý dần được chú trọng. Công tác phòng, chống dịch bệnh, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống biogas… luôn được quan tâm, giúp ổn định tình hình dịch tễ trên địa bàn, làm tiền đề thực hiện chuỗi vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng thương hiệu cho các cơ sở chăn nuôi cung cấp sản phẩm an toàn.
Các mô hình khuyến nông góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, cơ giới hóa, hiện đại hóa ngành chăn nuôi, từng bước hình thành quy mô chăn nuôi trang trại và công nghiệp; các mô hình chuồng kín, có hệ thống làm mát, chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học. Công tác chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong chăn nuôi. Từng bước hình thành phương thức sản xuất theo hướng khép kín từ cung cấp con giống chất lượng tốt - thức ăn - chăn nuôi - tiêu thụ - giết mổ - chế biến và phân phối. Đồng thời, hình thành một số mô hình liên kết trong chăn nuôi có hiệu quả, như Hợp tác xã heo an toàn Tiên Phong, Hợp tác xã chăn nuôi bò sữa Tân Thông Hội…
2. Những tồn tại:
Phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán còn phổ biến và tình trạng chăn nuôi tự phát không đảm bảo vệ sinh chưa được xử lý triệt để, ảnh hưởng đến công tác quản lý giống, dịch tễ và tiêm phòng.
Giá thành các sản phẩm chăn nuôi còn cao, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.
Công tác giống vật nuôi trên địa bàn thành phố trong thời gian qua tuy có nhiều bước tiến đáng kể về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cải thiện chất lượng giống, nhưng quy mô còn hạn chế, chưa toàn diện, chưa theo kịp một số nước trong khu vực.
Dịch bệnh từ các tỉnh thành lân cận và trong cả nước luôn tạo áp lực cho thành phố trong kiểm dịch vận chuyển động vật và kiểm soát sản phẩm động vật nhập vào thành phố, cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến kiểm soát an toàn dịch bệnh cho các trại chăn nuôi trên địa bàn thành phố.
Tốc độ đô thị hóa tại một số quận, huyện khá nhanh, nhất là các quận 12, Hóc Môn, quận Thủ Đức, nên đất nông nghiệp bị thu hẹp, người dân không chủ động được nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm.
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1. Sự cần thiết:
Trong những năm qua, thành phố đã tập trung đẩy mạnh cải thiện chất lượng giống vật nuôi; các tiến bộ trong công tác di truyền giống heo, bò sữa, bò thịt đã giúp cải thiện chất lượng và sản lượng vật nuôi. Đã bắt đầu xuất hiện phương pháp nuôi heo an toàn tại Hợp tác xã chăn nuôi heo an toàn Tiên Phong, Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH một thành viên để cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng.
Thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, phát triển công nghiệp - nông dân - nông thôn, từ nay đến năm 2020 theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND , ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X và định hướng quy hoạch sản xuất nông nghiệp thành phố đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025, công tác xây dựng quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng 2025 là hết sức cần thiết.
Xác định các địa bàn phát triển chăn nuôi ổn định, giúp người chăn nuôi yên tâm đầu tư lâu dài, quy mô lớn, góp phần nâng cao hiệu quả, gia tăng lợi nhuận, cải thiện môi trường, bảo đảm an toàn sinh học và phát triển chăn nuôi bền vững.
2. Cơ sở pháp lý:
Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020.
Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển chăn nuôi thành phố Hồ Chí Minh tạo nguồn thực phẩm bình ổn giá giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2015;
Quyết định số 70/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về Phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015.
II. MỘT SỐ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1. Những mặt thuận lợi:
Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố đã được Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần IX xác định là 1 trong 6 chương trình trọng điểm trong giai đoạn 2010 - 2015, nên chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của thành phố, đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2010 - 2020.
Kinh nghiệm và hiệu quả từ các chương trình, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010; các chương trình phát triển giống cây con chất lượng cao, bò sữa; công tác phòng chống dịch bệnh… đã được người chăn nuôi tích cực hưởng ứng, tham gia và phát triển đúng định hướng.
Xu hướng áp dụng những tiến bộ khoa học - công nghệ phát triển nhanh, nhất là cải tiến kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống mới.
Cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn được quan tâm đầu tư, ngày càng hoàn chỉnh, đồng bộ, điều kiện sản xuất và sinh hoạt của người nông dân ngày càng được nâng cao.
2. Những khó khăn và thách thức:
Đất canh tác của nông dân, lao động nông nghiệp giảm dần và chuyển đổi ngành nghề; quy mô chăn nuôi nhỏ, phân tán.
Diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai, vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả; dịch bệnh gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp, phải luôn phòng, chống nguy cơ lây lan; giá cả các loại nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi luôn biến động, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và hiệu quả chăn nuôi.
Trình độ quản lý, khoa học công nghệ và trang thiết bị chăn nuôi, thú y, chế biến thực phẩm nhìn chung chưa cao; hệ thống tổ chức và năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y còn nhiều bất cập chưa đáp ứng kịp với đà phát triển và hội nhập; các dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và nông thôn chậm phát triển, các chuỗi liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ mới hình thành, chưa chặt chẽ, hệ thống phân phối, tiếp thị nông sản ở ngoại thành còn nhiều hạn chế.
Trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới, nhất là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp dự báo sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm:
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản xuất nông nghiệp. Duy trì mức tăng trưởng trong lĩnh vực chăn nuôi là 6,5%/năm.
Phạm vi, đối tượng: tập trung phát triển giống vật nuôi chính của thành phố là Heo, Bò sữa và gia cầm (gà hướng trứng, hướng thịt và gà thả vườn lông màu), xây dựng quy hoạch theo hướng công nghệ mới, vật liệu xây dựng thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển theo hướng trang trại.
Duy trì phát triển chăn nuôi tại các huyện ngoại thành; giảm dần chăn nuôi tại các quận ven nội, các khu vực chăn nuôi xen cài trong khu dân cư. Phát triển chăn nuôi toàn diện gắn với tạo mối liên kết, hợp tác hỗ trợ chăn nuôi nông hộ và áp dụng công nghệ tiên tiến, từng bước công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành chăn nuôi hướng tới phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp. Sản phẩm chăn nuôi không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn định hướng cho nhu cầu xuất khẩu.
Tiếp tục giữ vững vai trò là trung tâm cung cấp giống vật nuôi, tập trung vào giống heo, bò sữa cao sản và gia cầm. Đồng thời, liên kết các tỉnh như: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lâm Đồng… để xây dựng các vùng sản xuất tập trung và ổn định lâu dài, nhằm cung ứng nguồn thịt, trứng thương phẩm, sữa tươi cho thị trường thành phố.
Nâng cao hiệu quả kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với chăn nuôi nông hộ. Đồng thời, xây dựng các chuỗi sản phẩm từ trang trại đến tiêu thụ, nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ những hoạt động chăn nuôi, lưu thông vận chuyển, giết mổ động vật và kinh doanh phân phối.
Khai thác nguồn nguyên liệu nông sản, phụ phẩm trong nước, hạn chế nhập khẩu nguyên vật liệu, nhằm chủ động cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm; tạo việc làm, nâng cao thu nhập của khu vực nông nghiệp.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Giảm dần phát triển đàn heo thịt, tăng tỷ lệ phát triển đàn heo nái, hình thành các trại giống hạt nhân; nhập khẩu giống, các dòng tinh chất lượng cao và công nghệ mới để chọn tạo và nâng cao chất lượng con giống; tiếp tục là trung tâm cung cấp giống chất lượng cao cho cả nước.
Phát triển các trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trung theo phương thức chăn nuôi công nghiệp, an toàn sinh học. Tập trung chuyển đổi phương thức quản lý “chi phí thấp - hiệu quả cao”, tổ chức cung ứng con giống chất lượng cao cho người chăn nuôi thành phố và các tỉnh, thu mua lại nguồn thịt thương phẩm cho thị trường thành phố; hình thành các trang trại vệ tinh chăn nuôi thương phẩm thông qua các hình thức liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước.
Huấn luyện và chuyển giao quy trình chăn nuôi an toàn (VietGAHP) và các tiêu chuẩn tương đương; tập trung các hoạt động nâng cao hiệu quả công tác thú y, chủ động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, mở rộng vùng an toàn dịch bệnh; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và tăng cường công tác quản lý, kiểm dịch giống các loại vật nuôi; ứng dụng các phương pháp công nghệ mới để đánh giá tiềm năng di truyền.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi gia súc, gia cầm trong giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp đến năm 2015 là 38,6%, đến năm 2020 đạt 33,7%. Duy trì mức tăng trưởng giá trị ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2020 đạt 6,5%/năm. Giá trị sản xuất chăn nuôi tính theo giá cố định 1994 là 1.510 tỷ đồng năm 2015 và 1.982 tỷ đồng năm 2020.
Duy trì tổng đàn vật nuôi của thành phố như sau:
- Năm 2015: đàn heo là 298.000 con, phát triển đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 2.200 con giống cụ kỵ (GGP) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 6.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm; phát triển đàn bò sữa là 83.500 con; đàn gia cầm là 500.000 con; đàn dê 5.000 con và đàn cá sấu là 195.000 con.
- Năm 2020: đàn heo là 275.000 con, phát triển đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 3.300 con giống cụ kỵ (GGP) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 9.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm; duy trì đàn bò sữa là 75.000 con; đàn gia cầm là 550.000 con; đàn dê 5.000 con và đàn cá sấu là 200.000 con.
- Năm 2025: đàn heo là 272.000 con, phát triển đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 4.000 giống cụ kỵ (GGP) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 11.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm; đàn bò sữa là 70.500 con; đàn gia cầm là 650.000 con; đàn dê 5.000 con và đàn cá sấu là 200.000 con.
Xây dựng vùng chăn nuôi theo hướng GAHP; đến năm 2020, phương thức chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp trên địa bàn thành phố tăng lên 45%.
Ứng dụng quản lý giống vật nuôi theo các chương trình quản lý giống tiên tiến như chương trình BLUP trên heo và chương trình DHI trên bò sữa.
Tăng cường khả năng kiểm soát dịch bệnh, nhất là những bệnh nguy hiểm, trong đó khống chế được bệnh Lở mồm long móng, cúm gia cầm, Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo.
Giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, đưa số gia trại, trang trại có hệ thống xử lý chất thải chiếm 65 - 67% năm 2015, 78 - 80% năm 2020 và 100% năm 2025.
Tỷ lệ sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) trong chăn nuôi bò sữa lên 20 - 25% năm 2015, 45 - 50% năm 2020 và 70 - 75% năm 2025.
Tỷ lệ cơ giới hóa trong chăn nuôi đạt 30 - 35% vào năm 2015, 50 - 60% vào năm 2020 và 75 - 80% vào năm 2025.
Diện tích đất trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa đạt 4.090 ha năm 2015, 4.160 ha năm 2020 và 4.300 ha năm 2025.
IV. QUY HOẠCH CHI TIẾT CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
1. Đối với đàn heo:
Tổng đàn heo đến năm 2015 là 298.000 con, năm 2020 là 275.000 con và 272.000 đến năm 2025, trong đó:
- Năm 2015: Tổng đàn heo của thành phố là 304.000 con, trong đó:
+ Tổng đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 2.200 con giống cụ kỵ (GGP), 26.399 con giống ông bà (GP), 316.783 con giống cha mẹ (PS) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 6.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm.
+ Tổng đàn thịt là 254.000 con.
- Năm 2020: Tổng đàn heo của thành phố là 275.000 con, trong đó:
+ Tổng đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 3.300 con giống cụ kỵ (GGP), 39.600 con giống ông bà (GP), 475.200 con giống cha mẹ (PS) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 9.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm.
+ Tổng đàn thịt là 225.000 con.
- Năm 2025: Tổng đàn heo của thành phố là 272.000 con, trong đó:
+ Tổng đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 4.000 con giống cụ kỵ (GGP), 48.000 con giống ông bà (GP), 576.000 con giống cha mẹ (PS) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 11.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm.
+ Tổng đàn thịt là 222.000 con.
Số lượng giống cung ứng cho thị trường đạt 1.000.000 con vào năm 2015, 1.500.000 con giống vào năm 2020 và 2.500.000 con giống năm 2025.
Phương thức sản xuất:
- Tập trung xây dựng tháp giống trên địa bàn thành phố theo một đầu mối là Xí nghiệp chăn nuôi heo giống cấp I thuộc Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH một thành viên nhân đàn và giữ giống ông bà cố (GGP), các trại còn lại như Đồng Hiệp, Phước Long và một số trang trại lớn tập trung nuôi giữ đàn giống ông bà (GP) và cung ứng đàn cha mẹ (PS) nhằm cung ứng cho các trại chăn nuôi tại thành phố và các tỉnh.
- Các Doanh nghiệp nhà nước: Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH một thành viên, Công ty TNHH một thành viên Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản (Vissan), Công ty Cổ phần phát triển Nông nghiệp Thanh niên xung phong… tập trung nhân thuần, lai tạo; nhập con giống, tinh cao sản; phát triển hệ thống vệ tinh, nhượng quyền sản xuất, gia công; sản xuất thức ăn cung ứng, gia công.
- Các trang trại sản xuất giống tập trung tại huyện Củ Chi, Hóc Môn - thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước, … cung cấp giống heo hậu bị, heo giống nuôi thịt chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường và người chăn nuôi.
- Phát triển chăn nuôi heo thịt theo hướng an toàn, bảo vệ môi trường; tăng quy mô sản xuất, hình thành các trang trại, hệ thống hợp tác, từng bước xây dựng thương hiệu chăn nuôi gắn với sản phẩm an toàn.
Dự kiến quy hoạch chăn nuôi heo tập trung tại các quận, huyện:
- Huyện Củ Chi: tổng đàn heo là 200.000 con vào năm 2015, 230.000 con năm 2020 và 245.000 con năm 2025. Tăng nhanh đàn giống chất lượng để cung cấp con giống cho các vùng lân cận. Do tập quán sản xuất của người chăn nuôi, nên vẫn còn vùng chăn nuôi tạm thời xen cài ở khu dân cư và vùng chăn nuôi ổn định. Quy hoạch chăn nuôi heo tập trung tại các xã Tân Thạnh Đông, An Phú, Nhuận Đức, Phạm Văn Cội, Phú Hòa Đông, Tân An Hội, Tân Phú Trung, Thái Mỹ. Đồng thời, vận động người chăn nuôi xây dựng hầm biogas để bảo vệ môi trường và tận dụng nguồn khí đốt phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Huyện Hóc Môn: tổng đàn heo là 25.000 con năm 2015, 15.000 con năm 2020 và 10.000 con năm 2025. Khu vực chăn nuôi chủ yếu tại các xã Nhị Bình, Xuân Thới Thượng, Đông Thạnh, Tân Thới Nhì, Thới Tam Thôn.
- Huyện Bình Chánh: tổng đàn heo là 28.000 con vào năm 2015, 10.000 con năm 2020 và 5.000 con năm 2025. Tập trung chăn nuôi tại các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Phạm Văn Hai.
- Huyện Cần Giờ: tổng đàn heo là 9.000 con năm 2015, 10.000 con năm 2020 và 10.000 con năm 2025. khu vực chăn nuôi chủ yếu tại Long Hòa, Bình Khánh, Cần Thạnh và An Thới Đông.
- Huyện Nhà Bè: tổng đàn heo là 10.000 con năm 2015, 5.000 con năm 2020 và 2.000 con năm 2025. Khu vực chăn nuôi chủ yếu tại xã Nhơn Đức, Hiệp Phước.
- Các quận, huyện còn lại: Tập trung chủ yếu vào các quận 9, 12, Thủ Đức. Tổng đàn heo năm 2015 là 26.000 con, 5.000 con năm 2020 và không còn chăn nuôi heo vào năm 2025.
2. Đối với đàn trâu, bò:
Ưu tiên tập trung phát triển đàn bò sữa trên địa bàn thành phố tại các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh. Trong đó tổng đàn bò sữa đến năm 2015 là 83.500 con, năm 2020 là 75.000 con và 2025 là 70.500 con. Duy trì đến năm 2025, sản lượng sữa tươi đạt 250.000 - 260.000 tấn/năm.
- Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống Cây trồng - Vật nuôi, Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH một thành viên tập trung xây dựng đàn hạt nhân mở trong chăn nuôi bò sữa; nhập con giống, tinh cao sản; nhân thuần, lai tạo đàn giống bò sữa chất lượng cao.
- Các trang trại sản xuất giống tập trung tại huyện Củ Chi, Bình Chánh - thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lâm Đồng, cung cấp giống bò sữa hậu bị chất lượng cao cung ứng cho người chăn nuôi thành phố và các tỉnh.
Dự kiến quy hoạch chăn nuôi bò sữa tập trung tại các quận, huyện:
- Huyện Củ Chi: Tổng đàn bò sữa là 60.000 con từ năm 2015 đến 2020 và có khuynh hướng giảm nhẹ đến năm 2025. Do diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, nên quy hoạch chăn nuôi bò sữa vẫn xen cài trong khu dân cư tại các xã Tân Thạnh Đông, Tân Thạnh Tây, Trung An, An Phú, Phú Hòa Đông, Tân An Hội.
- Huyện Hóc Môn: Tổng đàn bò sữa là 16.600 con năm 2015, 11.000 con năm 2020 và 10.000 con năm 2025. Khu vực chăn nuôi chủ yếu tại các xã Đông Thạnh, Thới Tam Thôn, Xuân Thới Thượng.
- Huyện Bình Chánh: Tổng đàn bò sữa là 2.500 con năm 2015, 1.800 con năm 2020 và 500 con năm 2025. Tập trung chăn nuôi tại các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Phạm Văn Hai, trong đó có 1 trang trại kiểu mẫu theo công nghệ Israel.
- Các quận, huyện còn lại: Tổng đàn bò sữa là 4.400 con năm 2015, 1.000 con năm 2020.
3. Đối với đàn gia cầm:
Phát triển đàn gia cầm giống hướng trứng và hướng thịt được nuôi tại huyện Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh và tại các tỉnh Bình Phước và Bình Dương với tổng đàn giống cung ứng và thu lại nguồn sản phẩm trứng và thịt cụ thể như sau:
- Năm 2015: Tổng đàn giống gia cầm của thành phố và đầu tư nuôi tại các tỉnh là 137.000 con giống gà GP và PS, để tạo ra 16.000.000 con gà 1 ngày tuổi, trong đó đàn giống hướng trứng là 2.000.000 con; đàn giống hướng thịt lông trắng là 9.000.000 con và đàn giống hướng thịt lông màu là 5.000.000 con.
- Năm 2020: Tổng đàn giống gia cầm của thành phố và đầu tư nuôi tại các tỉnh là 180.000 con giống gà GP và PS, để tạo ra 21.000.000 con, trong đó đàn giống hướng trứng là 3.000.000 con; đàn giống hướng thịt lông trắng là 12.000.000 con và đàn giống hướng thịt lông màu là 6.000.000 con.
- Năm 2025: Tổng đàn giống gia cầm của thành phố và đầu tư nuôi tại các tỉnh là 242.000 con giống gà GP và PS, để tạo ra 28.000.000 con, trong đó đàn giống hướng trứng là 4.000.000 con; đàn giống hướng thịt lông trắng là 15.000.000 con và đàn giống hướng thịt lông màu là 9.000.000 con.
Từ nguồn giống được sản xuất cung ứng cho thành phố và các tỉnh tạo ra sản phẩm từ chăn nuôi cung ứng cho thành phố với sản lượng như sau:
+ Sản lượng trứng đạt 480 triệu quả trứng năm 2015, 720 triệu quả trứng năm 2020, 960 triệu quả trứng năm 2025;
+ Sản lượng thịt gà hơi năm 2015 là 31.500 tấn, năm 2020 là 40.800 tấn và năm 2025 là 53.700 tấn.
Phát triển giống gia cầm:
- Đối với con giống hướng trứng: chọn nhập bộ giống Hyline hoặc Brown Nick nuôi đàn cha mẹ và đưa con giống 1 ngày tuổi được ưa chuộng và mang lại hiệu quả cao nhất đưa ra thị trường tiêu thụ.
- Đối với con giống hướng thịt: phát triển chăn nuôi theo 2 hướng.
+ Gà thịt công nghiệp cao sản: nhập con giống đang được thị trường tiêu thụ mạnh hiện nay là giống gà Cobb 500 nguồn gốc của Mỹ, hay giống gà Ross của Đức.
+ Gà thịt lông màu: nhập con cha mẹ Lương Phượng thuần từ Trung tâm giống gia cầm Thụy Phương hoặc từ Trung Quốc, sau đó tiến hành chọn lọc nhân thuần. Sau khi tạo được các dòng mái ổn định và đồng đều tiến hành lai tạo với các dòng trống lông màu nhập nội như Kabir, Sasso… hoặc với các giống gà nội địa để cho ra con lai có năng suất thịt cao hơn hoặc chất lượng thịt gà ngon hơn.
- Trên địa bàn thành phố tập trung phát triển chăn nuôi gia cầm quy mô công nghiệp, chuồng kín, đảm bảo các điều kiện về an toàn sinh học, có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan thú y. Ưu tiên phát triển tại các địa điểm:
+ Khu vực xã An Phú, huyện Củ Chi thuộc Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH một thành viên.
+ Khu vực nông trường Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh và một số xã đủ điều kiện chăn nuôi gia cầm khác của huyện Bình Chánh.
+ Khu vực các xã An Thới Đông, Bình Khánh, Long Hòa, huyện Cần Giờ.
4. Đối với các vật nuôi khác:
- Đối với đàn dê: Duy trì đàn dê ở mức 5.000 con đến năm 2025, tập trung tại huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh.
- Đối với cá sấu: Duy trì tổng đàn khoảng 200.000 con đến năm 2020, tập trung tại quận 9, 12, Thủ Đức, huyện Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giờ.
- Đồng cỏ chăn nuôi: Tổng diện tích trồng cỏ chăn nuôi đến năm 2015 là 5.000 ha, năm 2020 là 4.160 ha và năm 2025 là 4.300 ha, tập trung tại huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp chung:
1.1. Giải pháp về quy hoạch:
Công bố công khai quy hoạch chi tiết vùng khuyến khích chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố; xây dựng các vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh tập trung tại các huyện, triển khai quy hoạch hệ thống các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố.
Quy hoạch vùng sản xuất giống vật nuôi chất lượng cao, đáp ứng cho nhu cầu của thành phố và các tỉnh; phát triển vùng sản xuất nguyên liệu gắn với các cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến công nghiệp; vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh với thị trường tiêu thụ, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường.
1.2. Tổ chức sản xuất gắn với xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm:
Tổ chức lại sản xuất ngành, hàng theo các chuỗi liên kết theo vùng, nhóm sản phẩm. Tạo mối liên kết dọc gắn kết các khâu từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó các Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò định hướng đặt hàng, tiêu chuẩn nguyên liệu, hỗ trợ sản xuất. Đồng thời, hình thành các mối liên kết ngang trong tổ chức sản xuất của từng khâu, từng yếu tố đầu vào, trong đó các hiệp hội, Hợp tác xã, trang trại giữ vai trò trung tâm.
Phát triển nhanh phương thức trang trại, công nghiệp. Xây dựng hệ thống vệ tinh, nhượng quyền sản xuất, gia công tại các trại ở các trường giáo dưỡng của Lực lượng Thanh niên xung phong, Sở Lao động - Thương binh Xã hội và liên kết với các tỉnh, nhằm cung cấp con giống, tư vấn kỹ thuật…
Khuyến khích phát triển dịch vụ chăn nuôi, thú y theo hướng xã hội hóa, huy động các nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi.
1.3. Khoa học, công nghệ:
Ưu tiên và tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương pháp công nghệ mới để đánh giá tiềm năng di truyền, nhất là công nghệ sinh học, đánh giá khả năng thích nghi của các giống mới.
Làm chủ phương pháp BLUP nhằm phục vụ cho công tác kiểm định, chọn lọc, lai tạo để nâng cao năng suất. Nghiên cứu sâu về phương pháp đánh giá chất lượng giống theo phương pháp tiên tiến và sinh học phân tử.
Áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh theo phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp; đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật trong chăn nuôi. Ưu tiên đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác các dự án trại bò sữa An Phú - Củ Chi, trại thực nghiệm bò sữa công nghệ cao (hợp tác với Israel), các trại heo giống Củ Chi trong giai đoạn 2010 - 2020.
Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị dinh dưỡng, hệ số tiêu hóa thức ăn, tăng vòng quay trong sản xuất; đồng thời nghiên cứu, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương, nhằm cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm vật nuôi với giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu của thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.
Bảo tồn và khai thác hợp lý các nguồn gen, giống gốc trong nước; nhập mới các giống có năng suất, chất lượng cao để chọn lọc, thích nghi, cải thiện nguồn gen trong nước và ứng dụng nhanh vào sản xuất.
1.4. Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi:
Triển khai các cơ chế, chính sách về khuyến khích và hỗ trợ người chăn nuôi, nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, giúp người chăn nuôi nhanh chóng tiếp cận với kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, phát triển kinh tế trang trại.
Có chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức, Hợp tác xã, cá nhân đầu tư xây dựng chuồng trại, hệ thống xử lý nước thải, chất thải công nghiệp tại các trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp; đầu tư nghiên cứu giống vật nuôi chất lượng cao; đẩy mạnh cơ giới hóa, hiện đại hóa ngành chăn nuôi.
Thông qua các hoạt động khuyến nông xây dựng mô hình chăn nuôi, hỗ trợ vật tư kỹ thuật, quy trình quản lý… phù hợp với yêu cầu sinh trưởng, phát triển của vậy nuôi. Hỗ trợ kinh phí xây dựng các mô hình chăn nuôi trang trại có hiệu quả, bền vững và an toàn sinh học; các mô hình Hợp tác xã, Tổ hợp tác và Câu lạc bộ chăn nuôi tại các xã, để phổ biến các kinh nghiệm, thông tin giá cả thị trường, tiến bộ mới trong chăn nuôi và ký kết hợp đồng trách nhiệm đối với các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
1.5. Xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm:
Tăng cường cập nhật và quảng bá thông tin về tình hình chăn nuôi và thị trường các sản phẩm chăn nuôi trong nước và quốc tế. Gắn kết khuyến nông với thị trường, nhằm định hướng phát triển chăn nuôi phù hợp với nhu cầu tiêu dùng.
Xây dựng các chuỗi ngành hàng thịt an toàn, có sự kiểm soát từ trang trại đến bàn ăn; hình thành mối liên kết giữa người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ kịp thời, giá cả phù hợp. Phấn đấu đến năm 2020, giá trị sản phẩm chăn nuôi được tính trên chất lượng quầy thịt tại các cơ sở giết mổ.
Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng (tăng tỷ lệ sử dụng thịt mát, sản phẩm chế biến…).
Hướng dẫn và chứng nhận giống vật nuôi theo các phương pháp tiên tiến; xây dựng thương hiệu cho các loại sản phẩm đặc trưng của thành phố, như giống heo hướng nạc, bò sữa chất lượng cao.
Tổ chức các Hội chợ, Hội thi, Triển lãm giống vật nuôi, nhằm tạo điều kiện cho Doanh nghiệp, người chăn nuôi giới thiệu sản phẩm.
2. Một số giải pháp kỹ thuật:
2.1. Công tác giống:
Tổ chức hệ thống tháp giống, chuẩn hóa hệ thống sản xuất và quản lý giống heo. Nhập, giữ thuần và nhân thuần các nhóm giống heo (Yorkshire, Landrace, Duroc, Piétrain, Hampshire). Bình tuyển và chọn dòng bò sữa có năng suất tốt, thích nghi với điều kiện nóng ẩm của thành phố, phát triển giống bò thịt chất lượng cao. Mở rộng chăn nuôi bò thịt từ giống bò chuyên thịt và đàn bê đực giống sữa, cung cấp nguồn thịt bò cho thành phố.
Cơ quan quản lý nhà nước về giống giúp kiểm định, đánh giá con giống bằng phương pháp tiên tiến, hướng dẫn ghép đôi giao phối. Hình thành trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu đánh giá di truyền giống heo, bò sữa.
Xây dựng các trại giống chất lượng tốt, quy mô lớn; tổ chức đồng bộ và hiệu quả hệ thống sản xuất - cung ứng giống để chuyển giao giống mới đến nông dân nhanh chóng, kịp thời với giá cả hợp lý.
Đầu tư xây dựng trang thiết bị phòng thí nghiệm chuyên sâu về sinh học phân tử. Ứng dụng công nghệ chuyển cấy phôi để chọn lọc và lưu giữ các con giống gia súc cao sản.
Khuyến khích thành lập các Hiệp hội sản xuất giống vật nuôi; phối hợp với Viện, Trường, các Doanh nghiệp sản xuất giống tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo chuyên môn, kỹ thuật nhân giống, trao đổi con giống để hạn chế nhập từ nước ngoài.
2.2. Kỹ thuật chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn tại nông hộ:
Hướng dẫn, chuyển giao những kỹ thuật mới về chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và tăng tỷ lệ cơ giới hóa, hiện đại hóa trong chăn nuôi, đảm bảo an toàn sinh học, vệ sinh phòng bệnh và xử lý môi trường. Đối với các trang trại công nghiệp cần áp dụng công nghệ tự động hóa từng khâu và toàn bộ quá trình sản xuất.
Chuyển giao quy trình chăn nuôi tạo sản phẩm an toàn. Thiết lập hệ thống theo dõi và quản lý dịch tễ đàn gia súc, thường xuyên cập nhật các dữ liệu về giống, thuốc thú y và dịch bệnh. Khuyến khích các trang trại quản lý nông hộ ứng dụng phần mềm quản lý hiện hành.
Sử dụng các loại nguyên liệu đã được kiểm soát, đảm bảo chất lượng. Đối với thức ăn chăn nuôi công nghiệp phải có thương hiệu, bao bì quy cách theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất, phù hợp với tiêu chuẩn theo quy định.
Đẩy nhanh tiến độ sử dụng khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) trong chăn nuôi bò sữa, kết hợp với việc tận dụng phụ phế phẩm nông nghiệp để giảm giá thành chăn nuôi. Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các Nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) cung cấp cho các Tổ hợp tác, Hợp tác xã chăn nuôi bò sữa.
Định kỳ, đột xuất lấy mẫu đánh giá sản phẩm chăn nuôi an toàn tại các cơ sở chăn nuôi; tăng cường giám sát chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất trên địa bàn.
2.3. Phòng, chống dịch bệnh:
Chủ động tổ chức và nâng cao hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn dịch tễ đàn gia súc, gia cầm và các vật nuôi khác; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, nhất là những vùng có các cơ sở sản xuất giống và vùng chăn nuôi lớn, tập trung.
Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) đối với các cơ sở chăn nuôi. Đẩy mạnh tỷ lệ tiêm phòng bắt buộc và có biện pháp loại trừ các cá thể mang trùng đối với các bệnh nguy hiểm, tạo đàn gia súc sạch bệnh.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang bị thiết bị cho kiểm tra thường xuyên các bệnh nguy hiểm, chất lượng sản phẩm chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm. Ưu tiên nghiên cứu và sản xuất các loại vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; các bộ kit chẩn đoán nhanh một số bệnh trên gia súc, gia cầm.
Phối hợp với các tỉnh trong công tác kiểm soát nguồn gia súc, gia cầm và các sản phẩm chế biến cung cấp cho thành phố.
2.4. Giết mổ, chế biến:
Triển khai Quy hoạch các cơ sở giết mổ, chế biến công nghiệp đảm bảo xử lý môi trường, vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
Khuyến khích các cơ sở giết mổ và chế biến thực phẩm hiện đại hóa công nghiệp và đa dạng hóa các mặt hàng thực phẩm chế biến phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Xây dựng cơ sở theo tiêu chuẩn GMP và quản lý chất lượng theo HACCP.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, khuyến cáo người tiêu dùng thay đổi thói quen, tăng tỷ lệ sử dụng thịt mát, sản phẩm chế biến. Xây dựng chuỗi thực phẩm từ cơ sở sản xuất, vận chuyển đến khi đưa vào giết mổ, chế biến, tiêu thụ trên thị trường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ ĐỀ ÁN CHỦ YẾU
1. Quy hoạch:
Triển khai Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
Triển khai Quy hoạch hệ thống các cơ sở giết mổ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015.
2. Chương trình, đề án liên quan:
Triển khai Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố.
Triển khai đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
Chương trình giống cây trồng - vật nuôi chất lượng cao.
Chương trình xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên gia súc.
Chương trình cơ giới hóa trong chăn nuôi.
Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp - phát triển nông thôn tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Chương trình củng cố và phát triển kinh tế tập thể và trang trại.
Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025.
Dự án cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm (LIFSAP).
Dự án xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản, thực phẩm (CIDA).
Căn cứ nội dung quy hoạch sản xuất nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các Sở ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Tổ chức phổ biến, công khai các quy hoạch được phê duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển chăn nuôi trên địa bàn, nhằm đảm bảo phát triển ổn định, kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức phát triển chăn nuôi bền vững, bảo vệ môi trường cho người chăn nuôi. Khuyến khích tổ chức lại chăn nuôi theo hướng chăn nuôi trang trại, quy mô lớn, gắn với hệ thống các cơ sở giết mổ, chế biến công nghiệp. Hướng dẫn các thủ tục đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp cho các chủ đầu tư có năng lực.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc xử lý nước thải của các cơ sở chăn nuôi, giết mổ và có biện pháp xử lý kịp thời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có sản xuất nông nghiệp:
- Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm, 5 năm đảm bảo nhiệm vụ, mục tiêu phát triển chăn nuôi trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; tổ chức phổ biến, công khai quy hoạch cho các ngành, các cấp, doanh nghiệp, hộ sản xuất, nông dân biết, thực hiện.
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi kỹ thuật chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng, xây dựng các mô hình trình diễn về chăn nuôi an toàn thực phẩm và dịch bệnh.
- Chứng nhận con giống theo các phương pháp tiên tiến. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường sản phẩm chăn nuôi, giá cả thức ăn chăn nuôi, con giống trong nước và quốc tế, góp phần cho việc điều phối bình ổn giá thị trường.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu khảo sát thị trường, thuế, hàng rào kỹ thuật, xu thế tiêu dùng, tiềm năng xuất và nhập khẩu các sản phẩm chăn nuôi. Giúp người chăn nuôi tiếp cận thông tin, huấn luyện phương pháp tiếp cận thị trường, kinh nghiệm quản lý sản xuất và kinh doanh.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát lại quy hoạch phát triển nông nghiệp, dân cư và các chương trình, dự án sử dụng đất nông nghiệp, để điều chỉnh lại theo hướng phải ưu tiên giữ lại các vùng đất đai, mặt nước có lợi thế về sản xuất giống, nông sản hàng hóa, đầu tư nông nghiệp công nghệ cao cho phát triển chăn nuôi bền vững, ổn định lâu dài.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ nông dân về chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; đầu tư con giống, chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi, thức ăn, thuốc thú y, xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến.
- Cân đối, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kế hoạch vốn hàng năm, đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển chăn nuôi trong thời kỳ xây dựng phát triển nông nghiệp đô thị hóa, cơ giới hóa, hiện đại hóa.
5. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích để phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm phù hợp với định hướng nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ rủi ro đối với thiên tai, dịch bệnh thông qua chính sách bảo hiểm, hỗ trợ. Kết hợp xã hội hóa hoạt động bảo hiểm để người chăn nuôi yên tâm sản xuất.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế:
- Hoàn thiện và áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn cho từng loại nguyên liệu sản phẩm phù hợp với quốc tế và khu vực.
- Ưu tiên cho các nghiên cứu về giống để chọn lọc thích nghi đưa vào sản xuất, các nghiên cứu sản xuất thiết bị trong nước phục vụ chăn nuôi, giết mổ, chế biến.
7. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành các quy định về xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng công nghệ mới, vật liệu xây dựng thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, quy mô công nghiệp.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn các quận, huyện có chăn nuôi trên địa bàn thành phố về các quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.
Thường xuyên kiểm soát và có biện pháp xử lý về tình trạng gây ô nhiễm do các hoạt động chăn nuôi trên địa bàn thành phố.
9. Các doanh nghiệp: Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH một thành viên, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn TNHH một thành viên, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, các Doanh nghiệp tham gia chương trình phát triển chăn nuôi phục vụ bình ổn giá của thành phố:
- Tổ chức ngành hàng sản xuất theo chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ, theo nhiều hình thức đa dạng:
+ Cung cấp giống, thức ăn chăn nuôi, phát triển hệ thống vệ tinh, chăn nuôi gia công, nhượng quyền sản xuất, phát triển chăn nuôi gia công tại các trường của Lực lượng Thanh niên xung phong, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, quân đội, trong nhân dân và các tỉnh;
+ Ký kết hợp đồng thu mua sản phẩm, bảo đảm số lượng, chất lượng an toàn thực phẩm đáp ứng cho thị trường thành phố.
- Tổ chức mối liên kết ngang giữa những hộ, trang trại, Hợp tác xã, khuyến khích hình thành Hợp tác xã chăn nuôi.
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường giá cả thức ăn chăn nuôi, con giống, sản phẩm chăn nuôi trong nước và quốc tế, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững./.
TỔNG HỢP QUY HOẠCH CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
XÃ/ PHƯỜNG |
2015 |
2020 |
2025 |
||||||||||||
TRÂU |
BÒ |
BÒ SỮA |
HEO |
GIA CẦM |
TRÂU |
BÒ |
BÒ SỮA |
HEO |
GIA CẦM |
TRÂU |
BÒ |
BÒ SỮA |
HEO |
GIA CẦM |
|
QUẬN 9 |
- |
700 |
200 |
8.000 |
- |
- |
- |
- |
3.000 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
Long Bình |
|
150 |
50 |
1.500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Long Phước |
|
100 |
|
2.000 |
|
|
|
|
1.500 |
|
|
|
|
|
|
Long Thạnh Mỹ |
|
100 |
50 |
2.500 |
|
|
|
|
1.500 |
|
|
|
|
|
|
Long Trường |
|
80 |
30 |
500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phú Hữu |
|
100 |
|
1.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường Thạnh |
|
170 |
70 |
500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
QUẬN 12 |
- |
4.000 |
4.000 |
13.500 |
- |
- |
1.000 |
1.000 |
500 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
An Phú Đông |
|
|
|
500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hiệp Thành |
|
1.000 |
1.000 |
3.500 |
|
|
300 |
300 |
300 |
|
|
|
|
|
|
Tân Chánh Hiệp |
|
1.000 |
1.000 |
2.500 |
|
|
300 |
300 |
200 |
|
|
|
|
|
|
Tân Thới Hiệp |
|
500 |
500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thạnh Lộc |
|
|
|
1.500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thạnh Xuân |
|
500 |
500 |
2.500 |
|
|
200 |
200 |
|
|
|
|
|
|
|
Thới An |
|
1.000 |
1.000 |
3.000 |
|
|
200 |
200 |
|
|
|
|
|
|
|
THỦ ĐỨC |
- |
200 |
200 |
4.500 |
- |
- |
- |
- |
1.500 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
Bình Chiểu |
- |
50 |
50 |
500 |
|
|
|
|
200 |
|
|
|
|
|
|
Hiệp Bình Chánh |
|
|
|
300 |
|
|
|
|
200 |
|
|
|
|
|
|
Hiệp Bình Phước |
|
|
|
200 |
|
|
|
|
200 |
|
|
|
|
|
|
Linh Đông |
|
50 |
50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Linh Trung |
|
|
|
1.000 |
|
|
|
|
300 |
|
|
|
|
|
|
Linh Xuân |
|
|
|
500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tam Bình |
|
100 |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tam Phú |
|
|
|
1.000 |
|
|
|
|
300 |
|
|
|
|
|
|
Trường Thọ |
|
|
|
1.000 |
|
|
|
|
300 |
|
|
|
|
|
|
BÌNH CHÁNH |
600 |
6.500 |
2.500 |
28.000 |
200.000 |
300 |
5.850 |
1.800 |
10.000 |
250.000 |
- |
1.500 |
500 |
5.000 |
250.000 |
Bình Lợi |
|
500 |
|
1.000 |
|
|
700 |
|
1.000 |
|
|
|
|
1.000 |
|
Hưng Long |
|
500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lê Minh Xuân |
|
500 |
|
1.000 |
50.000 |
|
500 |
|
|
100.000 |
|
|
|
|
100.000 |
Phạm Văn Hai |
|
2.500 |
500 |
7.000 |
150.000 |
|
2.500 |
500 |
5.000 |
150.000 |
|
500 |
500 |
2.500 |
150.000 |
Tân Quý Tây |
|
|
|
2.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vĩnh Lộc A |
500 |
2.000 |
1.500 |
10.000 |
|
300 |
1.500 |
1.000 |
3.000 |
|
|
700 |
|
1.000 |
|
Vĩnh Lộc B |
100 |
1.000 |
500 |
7.000 |
|
|
650 |
300 |
1.000 |
|
|
300 |
|
500 |
|
HÓC MÔN |
180 |
17.500 |
16.600 |
25.000 |
- |
80 |
12.600 |
11.000 |
15.000 |
- |
- |
11.000 |
10.000 |
10.000 |
- |
Bà Điểm |
|
780 |
700 |
1.000 |
|
|
450 |
400 |
500 |
|
|
|
|
|
|
Nhị Bình |
|
970 |
970 |
6.800 |
|
|
750 |
750 |
4.000 |
|
|
700 |
700 |
1.000 |
|
Phước Thạnh |
|
2.700 |
1.700 |
4.000 |
|
|
3.000 |
2.000 |
5.000 |
|
|
4.500 |
1.700 |
7.000 |
|
Phước Vĩnh An |
|
2.300 |
1.500 |
5.500 |
|
|
2.500 |
1.500 |
6.000 |
|
|
2.500 |
1.500 |
5.000 |
|
Phú Hòa Đông |
|
3.300 |
2.800 |
15.000 |
|
|
3.500 |
2.800 |
14.000 |
|
|
3.000 |
2.800 |
14.000 |
|
Phú Mỹ Hưng |
100 |
3.100 |
2.400 |
5.000 |
|
|
3.600 |
2.400 |
6.000 |
|
|
3.500 |
2.400 |
6.000 |
|
Tân An Hội |
|
4.000 |
2.900 |
12.000 |
|
|
4.000 |
2.900 |
12.000 |
|
|
3.700 |
2.900 |
13.000 |
|
Tân Phú Trung |
150 |
3.500 |
2.100 |
10.000 |
|
50 |
3.500 |
2.600 |
10.500 |
|
|
2.500 |
2.600 |
12.000 |
|
Tân Thạnh Đông |
|
16.700 |
16.000 |
20.000 |
|
|
16.800 |
15.000 |
23.000 |
|
|
16.600 |
15.000 |
23.000 |
|
Tân Thạnh Tây |
|
4.100 |
4.500 |
3.500 |
|
|
5.000 |
4.500 |
4.000 |
|
|
5.000 |
4.500 |
6.000 |
|
Tân Thông Hội |
|
2.700 |
2.000 |
7.000 |
|
|
2.700 |
2.000 |
8.000 |
|
|
2.500 |
2.000 |
8.000 |
|
Thái Mỹ |
200 |
1.800 |
1.000 |
14.000 |
|
100 |
2.000 |
1.000 |
16.000 |
|
|
2.000 |
1.000 |
17.000 |
|
Thị trấn Củ Chi |
|
650 |
300 |
2.500 |
|
|
700 |
300 |
2.500 |
|
|
700 |
300 |
2.500 |
|
Trung An |
|
4.200 |
4.000 |
4.000 |
|
|
4.200 |
4.000 |
5.000 |
|
|
4.500 |
4.000 |
6.000 |
|
Trung Lập Hạ |
50 |
1.800 |
1.200 |
7.000 |
|
|
3.000 |
1.200 |
8.000 |
|
|
5.000 |
1.200 |
9.000 |
|
Trung Lập Thượng |
200 |
4.200 |
4.000 |
5.000 |
|
100 |
4.500 |
4.000 |
6.000 |
|
|
5.500 |
4.000 |
6.000 |
|
NHÀ BÈ |
- |
- |
- |
10.000 |
- |
- |
- |
- |
5.000 |
- |
- |
- |
- |
2.000 |
- |
Hiệp Phước |
|
|
|
2.500 |
|
|
|
|
1.000 |
|
|
|
|
500 |
|
Long Thới |
|
|
|
500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhơn Đức |
|
|
|
5.000 |
|
|
|
|
3.500 |
|
|
|
|
1.500 |
|
Phước Kiển |
|
|
|
1.500 |
|
|
|
|
500 |
|
|
|
|
|
|
Phước Lộc |
|
|
|
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phú Xuân |
|
|
|
300 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thị trấn Nhà Bè |
|
|
|
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CẦN GIỜ |
- |
- |
- |
9.000 |
50.000 |
- |
150 |
- |
10.000 |
100.000 |
- |
- |
- |
10.000 |
200.000 |
An Thới Đông |
|
|
|
1.000 |
10.000 |
|
|
|
1.500 |
30.000 |
|
|
|
1.500 |
60.000 |
Bình Khánh |
|
|
|
2.500 |
20.000 |
|
|
|
2.500 |
30.000 |
|
|
|
2.500 |
60.000 |
Cần Thạnh |
|
|
|
1.000 |
|
|
150 |
|
1.500 |
|
|
|
|
1.500 |
|
Long Hòa |
|
|
|
3.500 |
20.000 |
|
|
|
3.500 |
40.000 |
|
|
|
3.500 |
80.000 |
Lý Nhơn |
|
|
|
500 |
|
|
|
|
400 |
|
|
|
|
400 |
|
Tam Thôn Hiệp |
|
|
|
500 |
|
|
|
|
600 |
|
|
|
|
600 |
|
Tà Thiết - Bình Phước |
|
|
|
|
48.000 |
|
|
|
|
66.000 |
|
|
|
|
90.000 |
Bình Dương |
|
|
|
|
89.000 |
|
|
|
|
114.000 |
|
|
|
|
152.000 |
TỔNG CỘNG |
1.780 |
103.150 |
83.500 |
298.000 |
1.163.000 |
880 |
100.600 |
75.000 |
275.000 |
1.256.000 |
- |
97.500 |
70.500 |
272.000 |
1.418.000 |
TỔNG HỢP QUY HOẠCH CHĂN NUÔI GIA CẦM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
ĐỊA BÀN |
2015 |
2020 |
2025 |
||||||
GIA CẦM |
GIA CẦM |
GIA CẦM |
|||||||
Hướng trứng |
Hướng thịt lông trắng |
Hướng thịt lông màu |
Hướng trứng |
Hướng thịt lông trắng |
Hướng thịt lông màu |
Hướng trứng |
Hướng thịt lông trắng |
Hướng thịt lông màu |
|
Thành phố Hồ Chí Minh (*) |
150.000 |
576.000 |
300.000 |
150.000 |
576.000 |
350.000 |
150.000 |
576.000 |
450.000 |
Tỉnh Bình Phước (**) |
16.000 |
16.000 |
16.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
Tỉnh Bình Dương (**) |
6.000 |
52.000 |
31.000 |
11.000 |
69.000 |
34.000 |
14.000 |
84.000 |
54.000 |
Tổng cộng |
172.000 |
644.000 |
347.000 |
183.000 |
667.000 |
406.000 |
194.000 |
690.000 |
534.000 |
Đàn giống 1 ngày tuổi |
2.000.000 |
9.000.000 |
5.000.000 |
3.000.000 |
12.000.000 |
6.000.000 |
4.000.000 |
15.000.000 |
9.000.000 |
Ghi chú:
(*)- Gia cầm hướng trứng, thịt
(**)- Gia cầm giống GP và PS
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định về sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 05/10/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 28, 30 và đơn giá bồi thường vật kiến trúc của bản quy định kèm theo Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 07/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Khu neo đậu tránh trú bão của tàu cá ở Cửa Gianh, tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Tuyên Quang nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bãi bỏ việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Trãi, thành phố Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Đu Đủ, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2006/QĐ-UBND quy định chi trả chế độ hỗ trợ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tại địa phương Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về tuyển dụng và nâng ngạch công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bến Tre với các hội thành viên, các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh mức thu phí vệ sinh đối với các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về ban hành quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thị trấn Lộc Thắng – huyện Bảo Lâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về “Quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội tỉnh” do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức, cán bộ và hoạt động của thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về số lượng, chính sách hỗ trợ, chức năng, nhiện vụ và tiêu chuẩn của khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định thu phí qua Phà Sa Đéc - Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 10/09/2012
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn mạng lưới nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và thú y thôn bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung điều 25 của Quyết định số 2430/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 07/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về trình tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND thay thế phụ lục 3 theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính Cấp tỉnh thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 23/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bổ sung chỉ tiêu đào tạo cho trường trung học văn hoá Nghệ thuật tỉnh đã giao tại Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về xử lý vướng mắc khi áp dụng chế độ bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi (kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2010 đến ngày 12 tháng 11 năm 2010) lớn hơn diện tích lô tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND áp dụng thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 07/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND sửa đổi chế độ đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và quy định mức thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND sửa đổi độ tuổi của Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã tại khoản 2, Điều 6, Chương II, Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố kèm theo Quyết định 81/2004/QĐ-UBBT do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/10/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 08/09/2009 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND quy định mức chi trợ cấp và chế độ miễn, giảm đóng góp tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện đối với người nghiện ma túy, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 15/03/2010
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức, quản lý và sử dụng hộp thư điện tử trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND về Quy chế thưởng, phạt tiến độ thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng đối với công trình có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 08/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2015 Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí mặt bằng chợ thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND quy định mức thu đối với hình thức học thêm có tổ chức trong các trường công lập, bán công trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng và được cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và được trao tặng giải thưởng chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của quận và 10 phường do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thành lập thôn Miệt Cũ, thuộc xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của nhân viên bảo vệ thực vật tại các xã, phường, thị trấn nơi có sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/05/2009 | Cập nhật: 26/05/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2008 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô tải để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức năm 2009 Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu nối công trình vào đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bổ sung Chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy định xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong các hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; chế độ bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại UBND các phường, quận cho các Tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 15/01/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND công bố số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi một số dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 24/12/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND về giao mức hỗ trợ ngân sách năm 2009 cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 09/01/2020
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND về tăng định mức phân bổ chi thường xuyên cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bình Dương năm 2009 - 2010 Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 12/07/2014
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 07/11/2008 | Cập nhật: 03/01/2011
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND phê duyệt đề án chiến lược phát triển chăn nuôi thành phố Hồ Chí Minh tạo nguồn thực phẩm bình ổn giá giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/10/2008 | Cập nhật: 04/11/2008
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 42/2006/QĐ-UBND thành lập trung tâm khuyến công trực thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/10/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 18/12/2009
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy chế phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 29/10/2008
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND bổ sung khoản 5 Điều 11 Quy định kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 06/08/2008 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 75/2008/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 27/05/2008 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 23/01/2008