Quyết định 2962/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2962/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Võ Văn Chánh |
Ngày ban hành: | 19/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2962/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 19 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh tỉnh Đồng Nai 05 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 2947/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai, về việc điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao kèm theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2948/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Đồng Nai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3110/TTr-SNN ngày 19/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Nai chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Chương trình; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Chương trình, kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc, phát sinh liên quan trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vùng nông thôn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2962/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Kế hoạch số 97-KH/TU ngày 29/12/2008 của Tỉnh ủy Đồng Nai về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 2948/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 2947/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao kèm theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai. UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020”, như sau:
1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
Được các ngành, tỉnh, các địa phương tích cực, chủ động phối hợp trong tổ chức thực hiện, đến năm 2013 tỉnh đã hoàn thành việc phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể không gian toàn xã cho 126/133 xã xây dựng nông thôn mới, đạt 94,7% số xã (07 xã quy hoạch đô thị không lập Đồ án quy hoạch tổng thể không gian toàn xã gồm 05 xã của TP. Biên Hòa và 02 xã Bình Sơn, Phước Thái của huyện Long Thành) và 133/133 xã đã hoàn thành công tác lập đề án xây dựng nông thôn mới, đạt 100% số xã. Trong triển khai tổ chức thực hiện đề án về xây dựng nông thôn mới, đã có nhiều xã hoàn thành trước thời gian theo đề án được phê duyệt.
2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
a) Về phát triển sản xuất nông nghiệp:
Có sự chuyển biến khá tích cực: Tốc độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp bình quân giai đoạn (2011 - 2015) đạt 4,01%/năm. Giá trị sản phẩm trên 01 ha diện tích trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đến năm 2015 đạt 103,99 triệu đồng/ha so với 85,63 triệu đồng/ha năm 2011, tăng 21,44%; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2015 đạt 37,67 triệu đồng/người/năm so với năm 2011 là 22,63 triệu đồng/người/năm, tăng 66,46%. Cụ thể:
- Lĩnh vực trồng trọt: Diện tích, năng suất và chất lượng các cây trồng chủ lực đều tăng so với trước khi triển khai chương trình. Việc ứng dụng các quy trình canh tác kỹ thuật tiên tiến có nhiều tiến bộ. Chương trình GAP sau 05 năm triển khai, đến năm 2015, toàn tỉnh có 08 mô hình được chứng nhận VietGAP với diện tích là 162,6 ha và GlobalGAP với 12,3 ha trên cây rau, chuối, bưởi, ổi, xoài, chôm chôm, mãng cầu xiêm, hồ tiêu. Đặc biệt, nghiên cứu thành công và áp dụng rộng rãi hệ thống tưới nước tiết kiệm và kết hợp bón phân thông qua đường ống, áp dụng được cho nhiều loại cây trên nhiều địa hình khác nhau đã góp phần giảm đáng kể về chi phí (giảm lượng nước tưới, thời gian tưới, nhiên liệu, nhân công), nâng cao năng suất và tăng hiệu quả trong sản xuất.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Phát triển nhanh và ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng, nâng cao đời sống của người dân nông thôn. Kỹ thuật chăn nuôi có những tiến bộ rõ rệt: Chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm được xây dựng hiện đại, hệ thống điều khiển nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, cung cấp thức ăn tự động hoặc bán tự động. Triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống bệnh trên gia súc, gia cầm, nhất là việc thường xuyên kiểm tra, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh. Xây dựng 04 vùng an toàn dịch và nhiều hộ chăn nuôi áp dụng VietGAP, sản phẩm đảm bảo an toàn cung cấp thường xuyên, có uy tín về chất lượng cho thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và trên địa bàn tỉnh.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đạt kết quả khá rõ nét. Trong các năm qua, diện tích rừng được quản lý bảo vệ tốt, không xảy ra vi phạm có tính chất nghiêm trọng, phức tạp. Hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến lâm sản, gây nuôi động vật hoang dã được quản lý ngày càng chặt chẽ, từng bước đi vào nền nếp. Công tác trồng rừng được thực hiện khá tốt, đã trồng mới trên 2.480 ha. Giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng GTSX của ngành lâm nghiệp đạt bình quân 6,57%/năm, vượt 2,47% so kế hoạch đề ra. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 29,76%, tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 56%.
- Lĩnh vực thủy sản: Giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng GTSX của ngành thủy sản đạt bình quân 3,72%/năm (trong đó: Nuôi thủy sản tăng 1,89%, khai thác thủy sản tăng 23,86%), tăng hơn kế hoạch đề ra 1,3%. Diện tích nuôi thủy sản hàng năm khoảng 34.000 ha, tổng sản lượng thủy sản hàng năm đạt 42.000 tấn, trong đó sản lượng nuôi 39.500 tấn tăng 0,53%, sản lượng khai thác 2.500 tấn tăng 6,4%.
b) Phát triển công nghiệp và hoạt động thương mại, dịch vụ nông thôn:
- Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn: Trên địa bàn tỉnh hiện có 4.625 cơ sở; trong đó, hộ kinh doanh cá thể chiếm 81,9% (tăng 446 cơ sở so với năm 2011), tốc độ tăng bình quân giai đoạn là 2,61%/năm. Số cơ sở công nghiệp nông thôn tăng chủ yếu ở nhóm hộ kinh doanh cá thể với số cơ sở tăng thêm là 343 cơ sở, chiếm 76,8%. Cụm công nghiệp được quy hoạch với 27 cụm, trong đó 14 cụm đã có chủ đầu tư hạ tầng, chiến hơn 50% số cụm công nghiệp với tổng diện tích là 703,98 ha; số cụm công nghiệp còn lại chưa có chủ đầu tư 13 cụm với tổng diện tích là 649,45 ha.
- Hoạt động thương mại dịch vụ nông thôn có bước phát triển: Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 2.071 cơ sở kinh doanh dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp; 63.899 cơ sở kinh doanh đăng ký hoạt động lĩnh vực thương mại (tăng 732 doanh nghiệp so với năm 2008; có 60.787 cơ sở kinh tế cá thể, tăng 13.520 cơ sở so với năm 2011). Công tác xây dựng và quản lý chợ được chú trọng, đã xây dựng mới được 29 chợ, sửa chữa, nâng cấp 24 chợ (chưa kể 31 chợ xây dựng nâng cấp khu thực phẩm tươi sống từ chương trình Ban Quản lý dự án Lifsap), với tổng số vốn đầu tư là 517,853 tỷ đồng, trong đó: Từ ngân sách Trung ương (nguồn kinh phí chương trình mục tiêu Quốc gia an toàn thực phẩm của Bộ Công Thương) là 386 triệu đồng; ngân sách địa phương là 5,629 tỷ đồng; vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã là 328,642 tỷ đồng; vốn của hộ kinh doanh đóng góp là 183,582 tỷ đồng. Bên cạnh đó, đã thực hiện chuyển đổi 07 chợ sang mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ và có 09 chợ do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trực tiếp đầu tư, kinh doanh và quản lý; xây dựng được 33 khu bán thực phẩm an toàn tại các chợ, đã thành lập được 67 tổ an toàn thực phẩm; thực hiện xây dựng 02 chợ đạt tiêu chuẩn văn minh và 21 chợ đạt tiêu chuẩn văn hóa”. Đến cuối năm 2015, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 132 chợ nông thôn đang hoạt động; một số chợ bước đầu đã hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm thịt heo, sản phẩm rau đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Đang xúc tiến xây dựng chợ đầu mối nông sản Dầu Giây, nhằm cung ứng với khối lượng lớn sản phẩm nông lâm thủy sản cho Thành phố Hồ Chí Minh, các khu công nghiệp và đô thị của tỉnh.
c) Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn:
- Các tổ hợp tác, câu lạc bộ năng suất cao: Trong 05 năm, đã thành lập mới 495 câu lạc bộ - tổ hợp tác; đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có 1.025 câu lạc bộ - tổ hợp tác với 23.896 thành viên tham gia, diện tích sản xuất 18.932,2 ha, có 55 THT có tham gia góp vốn với số tiền là 4.354 triệu đồng; trong đó, có 506 THT hoạt động theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP , chiếm 49,36%.
- Hợp tác xã: 05 năm qua, đã thành lập mới 147 HTX. Đến nay, toàn tỉnh có 316 HTX và 02 liên hiệp HTX, với tổng vốn điều lệ 1.259,313 tỷ đồng, 84.248 thành viên và 7.052 lao động thường xuyên và hơn 100 ngàn lao động thời vụ, không tập trung; trong đó lĩnh vực nông nghiệp có 127 HTX và 01 liên hiệp HTX với tổng số vốn điều lệ 412,9061 tỷ đồng, 2.386 thành viên và 1.555 lao động.
d) Đào tạo nghề, giải quyết việc làm:
Trong hơn 05 năm: Đã tổ chức chiêu sinh và dạy nghề cho 41.838 lao động nông thôn với tổng số tiền là 93.150 triệu đồng, trong đó có 20.103 người học nghề phi nông nghiệp chiếm 48,05% và 21.735 người học nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp chiếm 51,95%; tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề đạt trên 80%. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực nông thôn năm 2011 từ 47% lên 54,87% đến cuối năm 2015 (trong đó qua đào tạo nghề 40%). Giải quyết việc làm cho 332.979 lao động ở khu vực nông thôn. Chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm từ nguồn vốn Chương trình 120 là 23.308 người. Tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 89% đầu năm 2011 lên 96,51% cuối năm 2015. Trên địa bàn tỉnh, trong năm 2015, số lao động hoạt động kinh tế xã hội 1.580.330 người, tăng 119.596 người so với năm 2011, trong đó lao động trong công nghiệp, xây dựng 632.132 người (chiếm 40%), tăng 56.895 người so với năm 2011; lao động trong nông nghiệp 347.672 người (chiếm 21,99%), giảm 75.940 người so với năm 2011; lao động trong thương mại - dịch vụ 600.526 người (chiếm 38,01%), tăng 138.641 người so với năm 2011. Trong 05 năm 2011 - 2015, đã giải quyết việc làm cho 461.717 lao động, trong đó số lao động từ lĩnh vực nông nghiệp chuyển dịch sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ là 182.831 người (chuyển sang công nghiệp 101.700 người, chuyển sang dịch vụ 81.131 người).
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
a) Giao thông nông thôn:
Qua 05 năm thực hiện, đã tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo được 1.838 km đường giao thông nông thôn các loại, 62 công trình cầu, cống phục vụ đi lại tại các xã. Tỷ lệ nhựa hóa và bê tông hóa đường huyện quản lý đạt 82% tăng hơn 23,6% năm 2011; tỷ lệ đường trục xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa theo chuẩn cấp kỹ thuật của BGTVT đạt 82% tăng hơn 49,4% so với năm 2011; tỷ lệ đường trục thôn xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT đạt 87% tăng hơn 48,7% so với năm 2011; tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 84% tăng hơn 39,4% so với năm 2011; tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt 87% tăng hơn 53,8% so với năm 2011.
b) Thủy lợi:
Đến năm 2015, tổng số công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh là 111 công trình, gồm: 14 hồ chứa, 49 đập dâng, 32 trạm bơm, 16 công trình tạo nguồn, ngăn mặn, tiêu thoát lũ. Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đã và đang phát huy hiệu quả, góp phần vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong đó cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp là 18.257 ha, gồm: 10.667 ha lúa, 5.351 ha rau màu, 1.457 ha cây ăn trái và cây công nghiệp, 779,81 ha ao cá; ngăn mặn và ngăn lũ 9.594 ha; cấp nước phục vụ công nghiệp và sinh hoạt 33.323 m3/ngày. Ngoài hệ thống các công trình thủy lợi, trong quá trình phát triển sản xuất, ngành nông nghiệp đã tập trung chuyển giao kỹ thuật tưới chủ động trong dân. Phong trào lắp đặt hệ thống tưới tiết kiệm, bón phân qua đường ống phát triển mạnh mẽ. Khoảng 27.000 ha diện tích cây trồng trên địa bàn tỉnh được tưới bằng phương pháp trên.
c) Điện nông thôn:
Thực hiện chương trình đầu tư lưới điện nông thôn mới, nhìn chung 05 năm qua lưới điện trung, hạ thế hầu như đã phủ kín các khu vực trên địa bàn tỉnh đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và tưới nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Tính đến nay, có 123 xã đạt chuẩn tiêu chí số 4, chiếm 92,48% tổng số xã.
d) Cơ sở vật chất trường học:
Cơ sở vật chất trường học đã từng bước được quan tâm, tỷ lệ đầu tư chiếm 27% so với tổng mức đầu tư toàn tỉnh, tỷ lệ trường học các cấp vùng nông thôn (mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia là 74,4% (416/559 trường), tăng hơn 46% so với năm 2011; cụ thể: Mẫu giáo 30/50 trường, mầm non 99/138 trường, tiểu học 173/235 trường, trung học cơ sở 114/136 trường. Có 93/133 xã đạt tiêu chí.
đ) Cơ sở vật chất văn hóa:
Đến nay, toàn tỉnh có 11/11 huyện, thị, thành phố có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện (đạt 100%); cơ sở vật chất văn hóa xã đạt chuẩn của Bộ VH - TT và DL đạt 72,18% tăng hơn 37,88% so với năm 2011, có 96/133 xã đạt; tỷ lệ ấp có nhà văn hóa khu thể thao đạt chuẩn của Bộ VHTTDL đạt 62,96% tăng hơn 41,96% so với năm 2011, có 486/773 ấp đạt.
e) Chợ nông thôn:
Giai đoạn 2011 - 2015, trên địa bàn tỉnh có 29 chợ được xây dựng mới, 24 chợ được sửa chữa nâng cấp. Đến nay, trên địa bàn tỉnh hiện có 132 chợ nông thôn đang hoạt động và có 93 xã đạt tiêu chí số 07 về chợ nông thôn, chiếm 69,92% tổng số xã.
g) Bưu điện:
Mạng lưới bưu chính viễn thông đã rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, trong đó: 100% xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đã đạt theo Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông với 72 bưu cục, 86 điểm Bưu điện Văn hóa xã, 65 thùng thư công cộng; 100% xã có hạ tầng kỹ thuật viễn thông, 128/133 xã có đại lý internet chiếm tỷ lệ 96,2% đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập internet cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
h) Nhà ở dân cư:
Trong 05 năm, ngân sách tỉnh, huyện, xã đã tập trung hỗ trợ người dân đầu tư xây dựng 204 căn nhà. Song song đó, qua tuyên truyền, vận động đã huy động từ các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp xây dựng mới 2.922 căn nhà tình thương và sửa chữa 156 căn. Nhờ đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, nên đại bộ phận cư dân nông thôn có điều kiện để tự chỉnh trang nhà ở. Kết quả, tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng đến năm 2015 đạt 95% tăng 10% so với năm 2011, có 108/133 xã đạt chuẩn tiêu chí.
4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường
a) Giáo dục:
Đến nay, tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí về giáo dục là 96 xã, đạt 72,2% trên tổng số xã. Cụ thể: 133 xã đạt tiêu chí phổ cập giáo dục THCS, đạt 100%; 133 xã đạt tiêu chí tỷ lệ trẻ 06 tuổi vào lớp 1, đạt 100%; 96 xã đạt tiêu chí tỷ lệ trẻ vào mẫu giáo và tỷ lệ trẻ vào nhà trẻ, đạt 72,2%; 133 xã đạt tiêu chí tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề), đạt 100%.
b) Y tế:
Hiện đã có 128 xã đạt tiêu chí về y tế. Trong đó: Tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia đến nay đạt 100%. Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ khám chữa bệnh đạt 100%. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 72,24%, tăng 16,36% so với năm 2011. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 0,96%, giảm 0,23% so với năm 2011; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi là 8,1%, giảm 3,9% so với năm 2011.
c) Văn hóa:
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, không ngừng nâng cao chất lượng và đi vào chiều sâu. Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được phát triển rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh. Đến nay, đã có 95,8% ấp đạt chuẩn văn hóa của Bộ VH - TT và DL, tăng 7,32% so với năm 2011; tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 98,86%, tăng 2,11% so với năm 2011, có 100% khu dân cư xây dựng được quy ước, hương ước, thực hiện nếp sống văn hóa, góp phần đẩy lùi thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội.
d) Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
Qua 05 năm thực hiện, các tiêu chí về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được tỉnh quan tâm đầu tư, kết quả: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,51% (131/133 xã đạt), trong đó tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch QC02 đạt 56,95% (93/133 xã đạt); tỷ lệ xã có hệ thống thoát nước mưa, nước thải phù hợp quy hoạch đạt 91%, có 104/133 xã đạt; tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 95,48% (127/133 xã). Tỷ lệ hộ dân có chuồng trại, gia súc, gia cầm chất thải, nước thải được xử lý đạt theo tiêu chuẩn/quy chuẩn theo quy định đạt 93% (124/133 xã); tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 97% (129/133 xã đạt). Tỷ lệ xã không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp đạt 99% (132/133 xã); tỷ lệ nghĩa trang, nghĩa địa được xây dựng theo quy hoạch đạt 91%, tăng hơn 9,5% so với năm 2011.
5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội
a) Đối với tổ chức cơ sở Đảng:
Các cấp ủy Đảng ở các xã nông thôn mới đã làm tốt công tác nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm trạng xã hội trong các tầng lớp Nhân dân, cán bộ, Đảng viên trên địa bàn. Đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý, đánh giá cán bộ. Nhận thức và lập trường chính trị, năng lực của cán bộ, Đảng viên và quần chúng Nhân dân được nâng cao. Các chi, Đảng bộ cơ sở đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM trên địa bàn một cách toàn diện. Củng cố và nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cơ sở, không ngừng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, nhất là các Chi bộ ấp; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ rộng rãi trong các tổ chức Đảng và toàn thể Nhân dân. Kết quả đánh giá Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững mạnh” năm 2015 có 79,19% số xã (105/133 xã) đạt tiêu chuẩn Đảng bộ xã trong sạch, vững mạnh tăng 10,77% so với năm 2011; tỷ lệ Đảng viên “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên năm 2015 đạt 92,47%, tăng 5,55% so với năm 2011.
b) Đối với hệ thống chính quyền cơ sở:
Hoạt động của HĐND xã đã được củng cố và nâng cao chất lượng, nhất là việc đổi mới nội dung các kỳ họp, làm tốt chức năng quyết định các vấn đề quan trọng về xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Công tác quản lý điều hành của UBND xã đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng NTM ngày càng được nâng cao trên tất cả các mặt. Ban Chỉ đạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng NTM xã, Ban Quản lý xây dựng NTM và Ban phát triển ở các ấp dần đã đi vào hoạt động theo quy chế, có phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên ban trong việc chỉ đạo thực hiện và phụ trách từng tiêu chí. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về các mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được quan tâm; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, cải cách hành chính, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, quyền giám sát của Nhân dân đối với các nội dung, chương trình tổ chức thực hiện ở địa phương. Trình độ cán bộ chuyên trách, công chức đạt chuẩn theo quy định đến năm 2015: Cán bộ chuyên trách có trình độ chuyên môn (từ trung cấp trở lên) đạt 82,59%, tăng 34,97% so với năm 2011. Trình độ lý luận chính trị (từ trung cấp trở lên) đạt 85,34%, tăng 26,45% so với năm 2011. Công chức: Trình độ chuyên môn (từ trung cấp trở lên) đạt 99,94%, tăng 9,06% so với năm 2011; trình độ lý luận chính trị (từ trung cấp trở lên) đạt 55,53%, tăng 24,80% so với năm 2011.
Kết quả trên về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội và công tác cán bộ là một trong yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của Chương trình 05 năm qua.
c) An ninh, trật tự xã hội vững mạnh:
Để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn vùng nông thôn và góp phần vào thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM của tỉnh; lực lượng công an, quân đội ở các cấp đã xây dựng và ban hành kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình; tổ chức quán triệt cho cán bộ, chiến sỹ nâng cao nhận thức và hành động theo đúng quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng NTM. Đổi mới nội dung, phương pháp công tác để nâng cao chất lượng nắm tình hình, dự báo tình hình, chủ động phát hiện kịp thời âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm trên địa bàn toàn tỉnh nói chung, địa bàn vùng nông thôn nói riêng để có kế hoạch đấu tranh, phát hiện, xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến ANTT nổi lên trên từng lĩnh vực, địa bàn, nêu cao vai trò trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong việc giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Đảm bảo số lượng, chế độ chính sách cho Công an xã, xã đội, tổ chức hoạt động của Đội Dân phòng, nhằm tăng cường lực lượng làm công tác đảm bảo ANTT ở địa bàn nông thôn; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính phục vụ Nhân dân. Kết quả khảo sát thực trạng theo Tiêu chí số 19 “Giữ vững an ninh trật tự xã hội” đến cuối năm 2015 có 98 xã đạt tiêu chí đạt tỷ lệ 73,7%, tăng 41,7% so với năm 2011.
6. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
a) Đối với cấp huyện:
Đến nay, đã có 05 đơn vị cấp huyện là thị xã Long Khánh, huyện Xuân Lộc, huyện Thống Nhất, huyện Long Thành và huyện Nhơn Trạch được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 45,45% đơn vị cấp huyện.
b) Đối với cấp xã:
Đến nay, tình hình thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai, kết quả như sau:
- Đánh giá số xã đạt theo nhóm tiêu chí:
Nhóm 01: Số xã đạt đủ 19 tiêu chí: 96 xã/133 xã, đạt 72,78% số xã.
Nhóm 02: Số xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí: 17 xã/133 xã, đạt 12,78% số xã.
Nhóm 03: Số xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí:20 xã/133 xã, đạt 15,04% số xã.
- Đáng chú ý là không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí.
- Bình quân mỗi xã đạt 17,5 tiêu chí, tăng 10,5 tiêu chí so với năm 2011.
Đồng thời 91 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đang thực hiện nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao của tỉnh.
7. Huy động nguồn lực
Trong 05 năm, đã huy động được 176.248.326 triệu đồng, trong đó:
a) Vốn trong nước: 89.555.116 triệu đồng, chiếm 50,81%, gồm:
- Vốn ngân sách: 18.767.772 triệu đồng, chiếm 10,58%.
+ Ngân sách Trung ương: 385.283 triệu đồng, chiếm 0,22%.
+ Ngân sách tỉnh: 7.831.564 triệu đồng, chiếm 4,44%.
+ Ngân sách huyện, xã: 10.550.925 triệu đồng, chiếm 5,99%.
- Vốn tín dụng (dư nợ tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn đến cuối năm 2015): 16.180.000 triệu đồng, chiếm 9,18%.
- Vốn doanh nghiệp: 29.610.000 triệu đồng, chiếm 16,80%.
- Vốn Nhân dân đóng góp: 24.997.044 triệu đồng, chiếm 14,18%.
b) Vốn đầu tư nước ngoài: 86.693.210 triệu đồng, chiếm 49,19% (chủ yếu đầu tư trong các khu công nghiệp thuộc khu vực nông thôn).
Nhìn chung, thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, hơn 05 năm qua tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến rất tích cực, rõ nét: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch đúng định hướng phát triển của tỉnh; đời sống vật chất, tinh thần của đại đa số người dân nông thôn tiếp tục được cải thiện rõ nét, chất lượng cuộc sống không ngừng được nâng lên. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn ngày càng được đầu tư đồng bộ, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ phát triển sản xuất và đời sống ở vùng nông thôn; môi trường sinh thái khu vực nông thôn ngày càng được chú trọng, hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh, chuồng, trại chăn nuôi được tập trung đầu tư. Dân chủ ở cơ sở ngày càng phát huy, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân được nâng lên rõ rệt. Hệ thống chính trị ở cơ sở tiếp tục được củng cố, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Phong trào toàn tỉnh chung sức xây dựng nông thôn mới được Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tầng lớp Nhân dân tích cực hưởng ứng, đã trở thành phong trào thi đua sâu rộng, đặc biệt là người dân nông thôn đã nhận thức sâu sắc, thể hiện rõ được vai trò chủ thể của mình, tích cực đóng góp công sức, tiền của, đất đai để đầu tư xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn những khó khăn, tồn tại chủ yếu trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới thời gian qua, dẫn đến một số tiêu chí tuy đã đạt, nhưng tính ổn định và bền vững còn hạn chế, cụ thể như sau:
1. Huy động nguồn lực
a) Vốn ngân sách hàng năm tỉnh được Trung ương phân bổ và nguồn cân đối của địa phương cho đầu tư xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, nhất là nguồn Trung ương, chưa đáp ứng yêu cầu kế hoạch đặt ra.
b) Huy động sự đóng góp, đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở khu vực nông thôn chưa nhiều.
2. Xây dựng phát triển hạ tầng
Kết cấu hạ tầng phát triển còn chậm, chưa mang tính hiện đại; mạng lưới điện cung cấp cho các vùng sản xuất, vùng sâu có nơi chưa đảm bảo; các thiết chế văn hóa ở nông thôn còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng; công tác quản lý hoạt động các Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng còn nhiều bất cập, một số Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng xã, Nhà văn hóa ấp hoạt động hiệu quả chưa cao; một số chợ đã thực hiện xây dựng xong và đưa vào hoạt động trong giai đoạn 2010 - 2015, nhưng hiệu quả kinh doanh, khai thác còn hạn chế. Nguồn vốn đầu tư các công trình thủy lợi còn hạn chế, nhất là thực hiện đối với các công trình mới.
3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân
a) Sản xuất nông nghiệp còn mang tính manh mún, nhỏ lẻ thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa những người sản xuất nông nghiệp, dẫn đến hạn chế thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp với người sản xuất, tạo ra sự bất hợp lý trong phân phối lợi ích giữa các khâu trong chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng bất lợi của thời tiết, của giá cả vật tư đầu vào, giá cả sản phẩm đầu ra không ổn định, nên người dân hiện vẫn còn nhiều khó khăn để phát triển sản xuất bền vững và tích lũy, nâng cao thu nhập, đóng góp xây dựng nông thôn mới.
b) Về kinh tế tập thể: Hầu hết các HTX nông nghiệp có vốn điều lệ thấp, phương án sản xuất kinh doanh chưa khả thi nên phần lớn HTX hoạt động chưa hiệu quả, chưa thu hút được các hộ nông dân trên địa bàn.
4. Môi trường
Công tác thu gom và xử lý chất thải thông thường mặc dù đạt chỉ tiêu theo quy định của Bộ tiêu chí nông thôn mới, nhưng chất lượng xử lý chưa đảm bảo yêu cầu. Một số địa phương diện mạo mới cho khu vực nông thôn chưa thật sự khang trang, sạch, đẹp.
5. An ninh trật tự
Tình hình an ninh trật tự ở nông thôn tuy có nhiều chuyển biến tốt nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều vấn đề có thể xảy ra như tệ nạn xã hội, phạm pháp hình sự…
Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại
- Trong các năm qua, ngoài nguyên nhân khách quan: Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên việc đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn có phần hạn chế; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi thường xuyên xảy ra. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người dân nông thôn còn hạn chế do đó ảnh hưởng đến khả năng huy động nguồn lực đóng góp xây dựng nông thôn mới.
- Một số cơ chế, chính sách còn bất cập, khó áp dụng, người dân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận; nhất là chính sách về tín dụng nói chung và chính sách ưu đãi cho nông nghiệp nói riêng.
- Công tác phổ biến quán triệt Chương trình ở một số địa phương, đơn vị chưa sâu rộng; nhận thức của một số cán bộ, người dân chưa cao, chưa đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới; chưa thực sự nêu cao được tinh thần, trách nhiệm, tinh thần tự giác trong thực hiện phong trào.
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương: Chưa thể hiện quyết tâm chính trị cao đối với việc thực hiện Chương trình, chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa quyết liệt, chưa có giải pháp hiệu quả, còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước về nguồn vốn xây dựng nông thôn mới, huy động sức mạnh của toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới còn hạn chế; có tư tưởng thỏa mãn với kết quả đạt chuẩn, thiếu tích cực tiếp tục ổn định về mặt chất lượng tiêu chí đã đạt cũng như triển khai thực hiện nông thôn mới nâng cao.
- Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn nhiều khó khăn, tồn tại: Giáo trình đào tạo còn nặng về lý thuyết; đào tạo nghề chưa gắn chặt với các chương trình, đề án trên địa bàn, gắn với chương trình chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Năng lực, trình độ một bộ phận cán bộ còn yếu, việc triển khai một số chương trình, đề án, quy hoạch, cơ chế, chính sách vẫn còn chậm. Nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn; nhất là cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ khuyến nông cơ sở thiếu và yếu.
- Vai trò Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể một số nơi trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo chức năng nhiệm vụ chưa được thực sự đề cao, hiệu quả còn thấp; nhất là công tác giám sát, phản biện nội dung có liên quan đến thực hiện Chương trình.
- Hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên viên, có số thành viên chưa thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động trong thực hiện cũng như phối hợp thực hiện nhiệm vụ được giao; nhất là, công tác theo dõi nắm tình hình địa phương để có hướng dẫn địa phương, cũng như đề xuất Ban Chỉ đạo kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh.
Tập trung xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới đối với 37 xã còn lại; tổ chức thực hiện tốt 09 tiêu chí huyện nông thôn mới theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo tính bền vững của huyện nông thôn mới, theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) và Kế hoạch 97-KH/TU của Tỉnh ủy; thực hiện nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao của tỉnh. Đến năm 2020, tỉnh Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới với 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 15% (20/133) xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao của tỉnh; 100% xã thẩm định lại được công nhận lại đạt chuẩn nông thôn mới.
1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
a) Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới đối với những nội dung không phù hợp. Đồng thời, tổ chức quản lý và triển khai thực hiện đúng quy hoạch, nhất là đối với cấp xã. Đảm bảo phát triển nông thôn mới trên một không gian hài hòa, thống nhất và bền vững.
b) Thực hiện phối hợp chặt chẽ: Giữa các ngành chức năng; các ngành chức năng với các huyện, thị xã, thành phố trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn địa phương cấp xã tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch được duyệt.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Giao thông:
- Tập trung hoàn thiện nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường huyện quản lý trên địa bàn các xã chưa đạt. Đến năm 2020 hoàn thành đạt chuẩn “100%” số xã theo tiêu chí (Chỉ tiêu 2.1)
- Hoàn thiện nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường trục xã đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải. Đến năm 2020, có 100% số xã hoàn thành đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí (Chỉ tiêu 2.2);
- Xây dựng đường trục thôn, xóm được cứng hóa, nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải. Đến năm 2020, có 100% số xã hoàn thành đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM (Chỉ tiêu 2.3) và 15% số xã hoàn thành đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao (Chỉ tiêu 2.1).
- Xây dựng đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, đảm bảo cứng hóa, được nhựa hóa hoặc bê tông hóa. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM (Chỉ tiêu 2.4) và 15% số xã hoàn thành đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao (Chỉ tiêu 2.2).
- Xây dựng đường trục chính nội đồng được cứng hóa, nhựa hóa hoặc bê tông hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. Đến năm 2020 có 100% số xã hoàn thành đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí (Chỉ tiêu 2.5.) và 15% số xã hoàn thành đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao (Chỉ tiêu 2.3).
- Thường xuyên bảo trì các tuyến đường giao thông nông thôn, đảm bảo “Sáng xanh, sạch, đẹp”. Đến năm 2020 có 15% số xã hoàn thành đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao (Chỉ tiêu 2.4).
- Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện tiêu chí về giao thông: Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đạt yêu cầu Tiêu chí số 02 Bộ tiêu chí NTM Trung ương và NTM nâng của cao tỉnh.
b) Thủy lợi:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ dân sinh. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM (Chỉ tiêu 3.1) và có 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao (Chỉ tiêu 3.1).
- Hoàn thiện hệ thống kênh mương trên địa bàn xã được kiên cố hóa. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM (Chỉ tiêu 3.2) và có 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao (Chỉ tiêu 3.1).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 03 Bộ tiêu chí NTM và NTM nâng cao của tỉnh.
c) Điện nông thôn:
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí (Chỉ tiêu 4.1) và có 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao (Tiêu chí 04).
- Nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Đến năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM (Chỉ tiêu 4.2).
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 04: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất; đạt yêu cầu Tiêu chí số 04 Bộ tiêu chí NTM và NTM nâng cao của tỉnh.
d) Cơ sở vật chất trường học:
- Tập trung hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM (Tiêu chí 05) và có 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao (Tiêu chí 05).
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 05: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã, đạt yêu cầu Tiêu chí số 05 Bộ tiêu chí NTM và NTM nâng cao tỉnh Đồng Nai.
đ) Cơ sở vật chất văn hóa:
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã. Đến năm 2020 có: 100% xã có Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; có 100% số ấp có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn theo tiêu chí (quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
- Điểm thông tin khoa học - công nghệ đạt hiệu quả theo quy định. Đến năm 2020 có 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao (Tiêu chí số 06).
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 06: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã; đạt yêu cầu Tiêu chí số 06 Bộ tiêu chí NTM tỉnh Đồng Nai và đảm bảo quản lý khai thác hiệu quả đối với các công trình trên.
- Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống điểm thông tin khoa học công nghệ; đạt yêu cầu Tiêu chí số 06 Bộ tiêu chí NTM nâng cao tỉnh Đồng Nai.
e) Chợ nông thôn:
- Thực hiện xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp chợ nông thôn, đến năm 2020 có 100% xã có chợ được quy hoạch đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM và 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao.
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 07: Hoàn thiện hệ thống các công trình chợ nông thôn trên địa bàn xã; đạt yêu cầu Tiêu chí số 07 Bộ tiêu chí NTM và NTM nâng cao tỉnh Đồng Nai.
g) Thông tin và Truyền thông:
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động tại các điểm phục vụ bưu chính, viễn thông và internet tại 133 xã (Chỉ tiêu 8.1 và 8.2 đã đạt 100%).
- Lắp đặt đài truyền thanh xã và hệ thống loa truyền thanh đến các ấp, đến năm 2020 có 100% xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM (Chỉ tiêu 8.3).
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, đến năm 2020 có 100% xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM (Chỉ tiêu 8.4).
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 08: Phối hợp với UBND cấp huyện lắp đặt đài truyền thanh xã, hệ thống loa truyền thanh đến các ấp; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính nhằm đảm bảo các xã đạt yêu cầu Tiêu chí số 8 Bộ Tiêu chí NTM tỉnh Đồng Nai.
h) Nhà ở dân cư:
- Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho người dân không còn nhà tạm, dột nát. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM (Tiêu chí số 09) và 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao (Tiêu chí số 08).
- Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện tiêu chí về nhà ở dân cư: Đề xuất giải pháp, nhằm tạo mọi điều kiện cho người dân không còn nhà tạm, dột nát; hướng dẫn hộ dân tại các xã xây dựng nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng; đạt yêu cầu Tiêu chí số 09 Bộ Tiêu chí NTM và Tiêu chí số 08 Bộ tiêu chí NTM nâng cao tỉnh Đồng Nai.
3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đào tạo nghề, giải quyết việc làm
a) Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập:
- Tập trung giải quyết các vấn đề cấp thiết trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của nông sản, nhất là trong điều kiện hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới; ưu tiên trước hết cho các sản phẩm chủ lực. Triển khai thực hiện tốt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, hình thành các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, với cơ cấu sản xuất hiệu quả, đáp ứng yêu cầu 04 có: “Có giá trị cao, có khả năng cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ, có hiệu quả cao”.
- Chuyển dịch hợp lý cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao; hình thành chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm từ khâu sản xuất ban đầu đến tay người tiêu dùng đảm bảo an toàn thực phẩm, sức khỏe của người dân, thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập bền vững.
- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại; đầu tư cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, bảo quản chế biến và lưu thông thị trường.
- Nâng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 tăng 4,1%/năm; giá trị sản xuất trên một diện tích (01 ha) đất nông nghiệp đến năm 2020, đạt 140 triệu đồng/ha. Đảm bảo thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2020 đạt 58 triệu đồng; thu hẹp dần khoảng cách trong thu nhập, mức độ hưởng thụ các dịch vụ xã hội giữa thành thị và nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn thực hiện tiêu chí về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn xã; đạt yêu cầu Tiêu chí số 10 Bộ tiêu chí NTM và Tiêu chí số 09 Bộ Tiêu chí NTM nâng cao tỉnh Đồng Nai.
b) Đào tạo nghề và giải quyết việc làm:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề gắn với thị trường sử dụng lao động; gắn đào tạo với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức quản lý và dạy nghề.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và lồng ghép hoặc gắn kết với các chương trình, dự án, đề án như: Vay vốn, khuyến nông, khuyến công, giảm nghèo bền vững...; nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Đồng Nai”; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực nông thôn đạt 65% (trong đó qua đào tạo nghề 50%).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện tiêu chí về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; đạt yêu cầu Tiêu chí số 12 Bộ tiêu chí NTM và Tiêu chí số 11 Bộ tiêu chí NTM nâng cao tỉnh Đồng Nai.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh. Đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1% theo chuẩn nghèo mới của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
b) Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội đảm bảo giảm nghèo bền vững, từng bước cải thiện mức sống của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; hỗ trợ người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp; hỗ trợ kinh phí xóa nhà dột nát cho người nghèo; khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 06 tuổi; chính sách cho người có công; chính sách hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp ở vùng khó khăn.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các nội dung trên; đạt yêu cầu Tiêu chí số 11 Bộ Tiêu chí NTM và Tiêu chí số 10 Bộ Tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh Đồng Nai.
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả
a) Phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã: Đến 2020, có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM và 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao tỉnh Đồng Nai.
b) Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện tiêu chí về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất; đạt yêu cầu Tiêu chí số 13 Bộ tiêu chí NTM và Tiêu chí số 12 Bộ tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh Đồng Nai.
6. Phát triển giáo dục và đào tạo ở nông thôn
a) Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM và 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao tỉnh Đồng Nai.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện tiêu chí về giáo dục; đạt yêu cầu Tiêu chí số 14 Bộ tiêu chí NTM và Tiêu chí số 13 Bộ Tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh.
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
a) Tiếp tục thực hiện hoàn thiện hệ thống các công trình, chất lượng dịch vụ phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM và 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao tỉnh Đồng Nai.
b) Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện tiêu chí về y tế; đạt yêu cầu Tiêu chí số 15 Bộ tiêu chí NTM và Tiêu chí 14 Bộ tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh.
8. Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn
a) Đến năm 2020, có 100% xã đạt tiêu chuẩn theo Tiêu chí NTM, 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí tiêu chí NTM nâng cao và quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện tiêu chí về văn hóa; đạt yêu cầu Tiêu chí số 16 Bộ Tiêu chí NTM và Tiêu chí số 15 Bộ tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh.
9. Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
a) Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM và 15% số xã đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Y tế hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu của tiêu chí về môi trường; đạt yêu cầu Tiêu chí số 17 Bộ tiêu chí NTM và Tiêu chí số 16 Bộ Tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh.
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn
a) Đến năm 2020, có 100% xã đạt chuẩn theo yêu cầu tiêu chí số 18 Bộ tiêu chí NTM và 15% số xã đạt chuẩn theo yêu cầu nội dung tiêu chí số 17 Bộ tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh Đồng Nai.
b) Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện Chỉ tiêu 18.1, 18.2, 18.3, 18.4 của Bộ tiêu chí NTM và Chỉ tiêu 17.1 Bộ Tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh.
c) Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội hướng dẫn thực hiện các Chỉ tiêu 18.5, 18.6, 18.7 Bộ tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh.
d) Ban Dân vận Tỉnh ủy hướng dẫn thực hiện Chỉ tiêu 17.2 Bộ tiêu chí NTM nâng cao tỉnh Đồng Nai.
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội và xây dựng quốc phòng toàn dân vững mạnh
a) Đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn theo yêu cầu Tiêu chí số 19 Bộ Tiêu chí NTM và 15% số xã đạt chuẩn theo yêu cầu Tiêu chí số 18 Bộ tiêu chí NTM nâng cao của tỉnh.
b) Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu về an ninh trật tự xã hội được giữ vững đảm bảo đạt yêu cầu theo nội dung tiêu chí NTM (Chỉ tiêu 19.1) và NTM nâng cao của tỉnh (Chỉ tiêu 18.1).
c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu về xây dựng quốc phòng toàn dân vững mạnh đảm bảo đạt yêu cầu theo nội dung tiêu chí NTM (Chỉ tiêu 19.2) và NTM nâng cao của tỉnh (Chỉ tiêu 18.2).
12. Tập trung giữ vững và nâng cao chất lượng của địa phương đạt chuẩn nông thôn mới
a) Tập trung giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được trên địa bàn tất cả các xã: Tập trung thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao của tỉnh, nâng cao chất lượng các tiêu chí nhất là các tiêu chí liên quan đến an sinh xã hội, môi trường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa ngày càng cao của cư dân nông thôn, không để lãng phí về cơ sở vật chất.
b) Đối với các huyện đạt chuẩn nông thôn mới, ngoài việc chỉ đạo giữ vững, nâng cao chất lượng các xã trên địa bàn, cần tập trung thực hiện Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới theo quy định của Trung ương.
13. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về nông thôn mới
a) Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm nông thôn mới; trên cơ sở bộ tài liệu chuẩn của Trung ương, tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ huyện, xã, ấp, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại); thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các nội dung trên.
III. VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, giai đoạn 2016 - 2020 cần tập trung huy động đạt 216.252.604 triệu đồng, trong đó:
1. Vốn trong nước: 126.252.604 triệu đồng, chiếm 58,38%, gồm:
a) Vốn ngân sách: 27.542.604 triệu đồng, chiếm 12,74%.
- Ngân sách Trung ương: 610.000. triệu đồng, chiếm 0,28%.
- Ngân sách tỉnh: 9.856.044 triệu đồng, chiếm 4,56%.
- Ngân sách huyện, xã: 17.076.560 triệu đồng, chiếm 7,90%.
b) Vốn tín dụng (dư nợ tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn đến cuối năm 2020): 33.690.000 triệu đồng, chiếm 15,58%.
c) Vốn doanh nghiệp: 35.000.000 triệu đồng, chiếm 16,18%.
d) Vốn nhân dân đóng góp: 30.000.000 triệu đồng, chiếm 13,87%.
đ) Vốn khác: 20.000 triệu đồng, chiếm 0,01%.
2. Vốn đầu tư nước ngoài: 90.000.000 triệu đồng, chiếm 48,87%.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Điều hành, quản lý chương trình: Tiếp tục củng cố, kiện toàn, tăng cường chất lượng Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc các cấp để điều hành, quản lý chương trình; thực hiện nghiêm túc việc bố trí cán bộ cấp xã theo dõi nông thôn mới theo tinh thần Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp được trích 1,0 - 1,5% nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để hỗ trợ chi cho: Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp trên địa bàn tỉnh; tổ chức khảo sát, thẩm định xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao.
2. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến đối với Chương trình
a) Tăng cường hơn nữa và đi vào chiều sâu công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng khu vực, đối tượng. Trong tuyên truyền, chú trọng tập trung vào những nội dung nhận thức còn hạn chế, những vấn đề đang đặt ra cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, để toàn thể cán bộ, Đảng viên, mọi tầng lớp Nhân dân nắm chắc, hiểu rõ, luôn đồng thuận cao về tư tưởng và hành động, nhằm huy động cao nhất mọi nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng Chương trình. Đồng thời, thường xuyên cập nhật, thông tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
b) Thực hiện tốt việc phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới cho thời kỳ 05 năm và hàng năm để thực hiện. Xây dựng nông thôn mới phải được xác định là một trong nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương và các cơ quan có liên quan, cũng là chỉ tiêu quan trọng để đưa vào đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị.
3. Cơ chế huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực: Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, đối tượng huy động để huy động tối đa nguồn lực cho triển khai thực hiện Chương trình
a) Sử dụng và thanh, quyết toán nguồn vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình theo đúng quy định.
b) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước; vốn của các tổ chức tín dụng đề đẩy mạnh phát triển sản xuất, dịch vụ.
c) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của Nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua.
d) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
đ) Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng: Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
e) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu Quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn tỉnh.
4. Chú trọng công tác chỉnh trang nông thôn mới, coi công tác này là một trong nhiệm vụ chính yếu thực hiện nông thôn mới nâng cao.
5. Về nguồn nhân lực
a) Tiếp tục tập trung đào tạo xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức phải thực sự đạt chuẩn trên cả hai mặt: Trình độ, năng lực và phẩm chất; nhất là, đối với đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
b) Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đào tạo cần gắn với các mô hình sản xuất trên địa bàn, cả yêu cầu lao động của các doanh nghiệp khu công nghiệp. Lao động qua đào tạo phải thực sự là lao động có tay nghề và tiến tới có tay nghề cao, có khả năng tiếp nhận triển khai có hiệu quả các hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ đối với phát triển sản xuất.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh các nội dung, tài liệu đào tạo, tổ chức tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới.
6. Phát huy vai trò chủ thể của người nông dân: Bằng cơ chế chính sách, tăng cường công tác tuyên truyền để người dân hiểu được vai trò chủ thể của mình trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
7. Hợp tác Quốc tế trong xây dựng nông thôn mới: Vận động, hợp tác với các tổ chức Quốc tế hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính Quốc tế và các đối tác phát triển Quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
1. Đối với các sở, ban, ngành
a) Các sở, ban, ngành được phân công thực hiện các nội dung của Chương trình (tại Phần II) chịu trách nhiệm:
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách; hướng dẫn các địa phương xây dựng các đề án, dự án để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao của tỉnh; đồng thời đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch 05 năm (2016 - 2020) và hàng năm về xây dựng xã nông thôn mới theo tiêu chí được phân công. Kế hoạch xây dựng phải nêu rõ về mục tiêu, nhiệm vụ (tên nội dung đầu tư, mục tiêu đầu tư, địa điểm đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư hàng năm và được thể hiện đến địa bàn từng xã), các giải pháp hiệu quả để tổ chức thực hiện.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan thường trực Chương trình:
- Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Chương trình; chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện Chương trình.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình do các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện chương trình.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nguồn vốn sự nghiệp đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành của tỉnh triển khai thực hiện Chương trình; đồng thời hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách.
đ) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương rà soát, điều chỉnh quy hoạch ở các xã theo Tiêu chí nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao.
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Nai chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện Chương trình.
g) Các cơ quan thông tin truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.
2. Các địa phương
a) Xây dựng kế hoạch 05 năm (2016 - 2020) và hàng năm về xây dựng xã nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao của tỉnh. Kế hoạch xây dựng phải nêu rõ về mục tiêu, nhiệm vụ (tên nội dung đầu tư, mục tiêu đầu tư, địa điểm đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư hàng năm và được thể hiện đến địa bàn từng xã), các giải pháp hiệu quả để tổ chức thực hiện, nhất là giải pháp về nguồn vốn, quỹ đất; gửi về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo của tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Văn phòng điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh để tổng hợp xây dựng kế hoạch chung của tỉnh về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức triển khai các chương trình trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến theo nội dung, phương thức chương trình đã xác định.
d) Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm đối với từng cấp và các phòng, ban huyện và tương đương trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo tinh thần đề cao trách nhiệm đối với cơ sở.
đ) Chủ động lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn, không để mất cân đối nguồn vốn xây dựng và nợ đọng trong xây dựng cơ bản; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện Chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và cả năm về Ban Chỉ đạo của tỉnh./.
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Di sản văn hoá, Xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, Văn hóa cơ sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao Ban hành: 19/06/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 30/06/2020
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thành lập và Hoạt động của Hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 27/07/2020
Quyết định 387/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình xúc tiến thương mại năm 2020 Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 07/03/2020
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục thủ tục hành chính Sở Y tế tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc; Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả tại Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 03/10/2019 | Cập nhật: 29/11/2019
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2019 về cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp tỉnh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/09/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Quyết định 2948/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 2947/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 15/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2019 về phân cấp giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ ngành Y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/05/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo và Quy chế thi, tuyển sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 24/01/2019
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2018 về đơn giá dịch vụ quan trắc và phân tích các chỉ tiêu môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 18/10/2018 | Cập nhật: 30/11/2018
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Quyết định 463/QĐ-BTTTT năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền thông quốc tế Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 12/04/2018
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2018 đính chính Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 387/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 387/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận 9, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 31/03/2018
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Kế hoạch 74-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 21/11/2017 | Cập nhật: 20/09/2018
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt vị trí các điểm đón, trả khách trên các tuyến cố định nội tỉnh thuộc địa bàn Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/10/2017 | Cập nhật: 27/10/2017
Quyết định 2948/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/10/2017 | Cập nhật: 08/12/2017
Quyết định 2948/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 10/11/2017 | Cập nhật: 30/11/2017
Quyết định 2947/QĐ-UBND về quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ Hè Thu năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/08/2017 | Cập nhật: 24/08/2017
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh Phương án tổng thể việc quản lý, khai thác và sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung Ban hành: 09/03/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Quyết định 387/QĐ-UBND về giao Kế hoạch trồng rừng thay thế năm 2017 và hỗ trợ trồng rừng tập trung cho đơn vị và địa phương theo Quyết định 38/2016/QĐ-TTg Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 17/07/2019
Quyết định 2948/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự toán kinh phí thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 31/10/2016
Quyết định 2948/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh mục thành phần tài liệu của cơ quan, tổ chức bổ sung thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2016 Quy định Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/10/2016 | Cập nhật: 05/03/2019
Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/08/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum Ban hành: 14/04/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2016 về Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 25/01/2016
Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế còn lại cho người thuộc hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2015 điều chỉnh Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao kèm theo Quyết định 387/QĐ-UBND Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 2948/QĐ-UBND năm 2015 về Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Đồng Nai Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2015 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư pháp Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho cơ quan tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/06/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 09/11/2015
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 11/03/2016
Quyết định 1996/QĐ-TTg năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp Ban hành: 04/11/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 463/QĐ-BTTTT năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thông tin đối ngoại Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 1996/QĐ-TTg năm 2013 về ký Bản Ghi nhớ giữa Lào - Thái Lan - Việt Nam bổ sung tuyến đường và cặp cửa khẩu vào Nghị định thư số 1: Các hành lang, tuyến đường và cặp cửa khẩu biên giới của Hiệp định giữa Campuchia - Trung Hoa - Lào - Mi-an-ma - Thái Lan - Việt Nam về tạo thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hóa qua lại biên giới Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 09/11/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 20/02/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế tổ chức và phối hợp hoạt động quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 30/11/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 463/QĐ-BTTTT năm 2012 hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 02/04/2012
Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tinh Hà Giang hết hiệu lực thi hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2011 về Danh mục thành phần tài liệu các cơ quan, tổ chức được bổ sung thuộc Danh mục số 1 nguồn nộp lưu tài liệu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 02/05/2018
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vùng nông thôn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền của Sở Giao thông vận tải Bến Tre do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2011 bổ nhiệm ông Đỗ Thành Hưng, giữ chức thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 13/11/2014
Quyết định 1996/QĐ-TTg năm 2010 về việc Ông Trần Đăng Tuấn thôi giữ chức Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam Ban hành: 03/11/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế phối hợp, cung cấp thông tin và thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh mức vay làm nhà ở và mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư thuộc chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2009 công bố bổ sung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 30/11/2015
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Hiệp định về trao đổi và hợp tác nông nghiệp giữa Việt Nam - Rwanda Ban hành: 04/05/2009 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2008 điều chuyển nhiệm vụ, quyền hạn định giá đất, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức làm công tác định giá đất từ Sở Tài chính sang Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 15/04/2013
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 31/10/2008
Quyết định 1600/QĐ-TTg bổ sung dự toán ngân sách năm 2008 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam Ban hành: 07/11/2008 | Cập nhật: 15/11/2008
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 03/04/2008
Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác Ban hành: 10/10/2007 | Cập nhật: 13/10/2007
Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt Dự án đầu tư trang thiết bị Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường Quảng Nam Ban hành: 21/09/2007 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2006 quy định mức chi phí và hỗ trợ thực hiện chương trình “Nạc hóa” đàn lợn và “Sind hóa” đàn bò thời kỳ 2007-2010 tỉnh Hưng Yên Ban hành: 21/11/2006 | Cập nhật: 15/08/2012
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2006 Quy định về tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 14/02/2006 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 1998 về việc công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại II Ban hành: 04/07/1998 | Cập nhật: 07/04/2007
Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/02/2021 | Cập nhật: 06/03/2021