Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 387/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 04/02/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 387/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 04 tháng 02 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 28/TTr-SNV ngày 19/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 13/10/2009 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2014 của UBND tỉnh Bình Định)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh; có chức năng tham mưu, tư vấn cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
1. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
3. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh phong tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
CƠ CẤU THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3. Cơ cấu, thành phần và phân công phụ trách các thành viên của Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Hội đồng
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng do Phó Chủ tịch UBND tỉnh đảm nhận; chịu trách nhiệm chủ trì, kết luận các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và các quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng; kiểm tra phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương.
b. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng do Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua - khen thưởng đảm nhận; chịu trách nhiệm thường trực giải quyết công việc của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng; giúp Chủ tịch Hội đồng tổng hợp tình hình các phong trào thi đua yêu nước, đề xuất các chủ trương chính sách, kế hoạch hành động và hướng dẫn, tổ chức thực hiện dài hạn, ngắn hạn công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh. Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo Cụm thi đua các huyện Đồng bằng - Thị xã - Thành phố.
c. Mời Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh tham gia Phó Chủ tịch Hội đồng, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong các cấp của Mặt trận, trong các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức nghề nghiệp từ tỉnh đến cơ sở và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
d. Mời Phó Chủ tịch HĐND tỉnh tham gia Phó Chủ tịch Hội đồng, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong Hội đồng nhân dân các cấp (xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố và cấp tỉnh) và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Mời lãnh đạo các cơ quan Đảng, đoàn thể sau đây tham gia làm thành viên Hội đồng:
a. Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
b. Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
c. Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy.
d. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh.
đ. Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam tỉnh.
e. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh.
g. Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh.
4. Thủ trưởng các sở, ban và cơ quan tương đương sau đây tham gia làm thành viên Hội đồng:
a. Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
b. Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
c. Giám đốc Công an tỉnh.
d. Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
đ. Giám đốc Sở Tài chính.
e. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
g. Chánh Thanh tra tỉnh.
Thành viên Hội đồng có thể là người có chức vụ cấp phó nếu được thủ trưởng cơ quan, đơn vị tại điểm 3, 4 Điều này giới thiệu và ủy quyền tham gia thành viên.
Khi thành viên Hội đồng nghỉ hưu hoặc chuyển công tác thì đương nhiên không còn là thành viên Hội đồng và người được bổ nhiệm, chỉ định hoặc bầu cử giữ chức vụ theo điểm 2, 3, 4 Điều này là thành viên Hội đồng đương nhiên (trừ trường hợp có văn bản ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị).
Ý kiến thành viên Hội đồng tham gia các cuộc họp Hội đồng là đại diện cho tập thể cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng
1. Nhiệm vụ chung
a. Theo dõi chỉ đạo hoạt động của các cụm, khối thi đua và phong trào thi đua thuộc phạm vi ngành, cơ quan, đoàn thể, địa phương mình phụ trách;
b. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng;
c. Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Hội đồng. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng, đồng thời gửi văn bản phát biểu ý kiến của mình tới cuộc họp (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ);
d. Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
đ. Thành viên Hội đồng được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a. Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong hệ thống các cơ quan Đảng từ tỉnh đến cơ sở; xác nhận kết quả phân loại các tổ chức cơ sở Đảng hàng năm để làm cơ sở cho việc xét kết quả thi đua các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; xác nhận thời gian giữ chức vụ của cán bộ lãnh đạo do Tỉnh ủy quản lý để xét khen thưởng thành tích có quá trình cống hiến qua các giai đoạn cách mạng.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối các cơ quan Đảng.
b. Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua trong tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Văn hóa - Xã hội.
c. Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong khối dân vận từ tỉnh đến cơ sở.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Mặt trận - Đoàn thể chính trị.
d. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong khối Công nhân, viên chức lao động và tổ chức công đoàn các cấp; phong trào thi đua lao động sáng tạo trong tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Sản xuất - Kinh doanh và Dịch vụ Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
đ. Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong Hội Nông dân các cấp.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Cụm các huyện Trung du - miền Núi.
e. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp.
g. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh thiếu niên, nhi đồng các cấp.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học.
h. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, chịu trách nhiệm phối hợp với Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong tỉnh để tổng hợp báo cáo Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Trực tiếp theo dõi chỉ đạo thi đua Khối Tham mưu - Tổng hợp.
i. Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong hệ thống quân sự toàn tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Nội chính.
k. Giám đốc Công an tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong hệ thống công an và phong trào Bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Bảo hiểm - Ngân hàng Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
l. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội từ tỉnh đến cơ sở; phong trào đền ơn đáp nghĩa; hướng dẫn, thẩm định, tổng hợp danh sách đề nghị tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng trình UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua Khối Cơ quan hành chính sự nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
m. Giám đốc Sở Tài chính, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong hệ thống tài chính từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện trích lập quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh và phân bổ quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định, trình HĐND, UBND tỉnh quyết định.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua Khối Kinh tế.
n. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Sáng kiến của tỉnh, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật ở các cấp các ngành trong tỉnh;
o. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong ngành thanh tra từ tỉnh đến cơ sở.
Điều 5. Cơ quan Thường trực Hội đồng
Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ là Cơ quan Thường trực của Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ:
a. Dự thảo kế hoạch, chương trình công tác của Hội đồng và các văn bản triển khai các chủ trương công tác và các kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
b. Thư ký các kỳ họp của Hội đồng; tổng hợp, báo cáo công tác của Hội đồng.
c. Thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua UBND tỉnh dẫn đầu cụm, khối thi đua của tỉnh, Chiến sĩ thi đua và các hình thức, danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, báo cáo Hội đồng xem xét, quyết định.
d. Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng; giải quyết các ý kiến kiến nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương.
đ. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí chi cho hoạt động của Hội đồng được trích từ nguồn Quỹ Thi đua, khen thưởng tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính.
Để khen thưởng được kịp thời, chính xác bảo đảm đúng chính sách và Luật Thi đua, Khen thưởng, việc xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng được phân cấp theo thẩm quyền, cụ thể như sau:
1. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ thực hiện thẩm định hồ sơ, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
b. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
c. Cờ thi đua của UBND tỉnh tặng cho tập thể thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ đề nghị Hội đồng họp xét, thống nhất đề nghị trước khi trình cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a. Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của UBND tỉnh tặng cơ quan, đơn vị, địa phương dẫn đầu phong trào thi đua các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh;
b. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
c. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (trừ các trường hợp khen thưởng thành tích kháng chiến).
d. Huân chương các loại theo quy định tại Điều 33 (trừ các trường hợp khen thưởng thành tích kháng chiến, thành tích cho gia đình có nhiều liệt sỹ) và Huy chương Hữu nghị theo quy định tại Điều 57 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
đ. Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.
* Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả phiếu bầu họp xét khen thưởng của Hội đồng, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định và trình cấp trên có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh tặng cơ quan, đơn vị, địa phương dẫn đầu phong trào thi đua các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh; Cờ thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huy chương Hữu nghị.
* Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả phiếu bầu họp xét khen thưởng của Hội đồng, trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân là cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Huân chương các loại theo Điều 33 Luật Thi đua, Khen thưởng (trừ các trường hợp khen thưởng thành tích kháng chiến, thành tích cho gia đình có nhiều liệt sỹ); Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.
3. Hiệp y khen thưởng:
a. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh hiệp y đối với các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
b. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ lập thủ tục trình UBND tỉnh và Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến hiệp y đối với các hình thức khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với cá nhân là cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý; Huân chương lao động, Huân chương chiến công, Huân chương bảo vệ Tổ quốc,
Huân chương dũng cảm.c. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội lập thủ tục trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến hiệp y đối với các hình thức khen thưởng: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng, Huân chương Đại Đoàn kết Dân tộc, Huân chương Hữu nghị; Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.
PHƯƠNG THỨC, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
1. Hội đồng sinh hoạt định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm đánh giá tình hình hoạt động, tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng của Hội đồng; xét khen thưởng và cho ý kiến giải quyết các công việc của Hội đồng.
2. Trường hợp đột xuất, Hội đồng có thể họp bất thường hoặc lấy ý kiến của từng thành viên Hội đồng bằng văn bản do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Hàng năm, Hội đồng kiểm điểm đánh giá phong trào thi đua trong tỉnh vào quý cuối năm và xem xét đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng.
4. Tài liệu, hồ sơ xét đề nghị khen thưởng phải được gửi đến từng thành viên Hội đồng trước ngày họp là 3 ngày làm việc.
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số; các ý kiến khác nhau của các thành viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng thì Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
2. Cuộc họp của Hội đồng được diễn ra khi có từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự trở lên. Trường hợp tổng số thành viên Hội đồng tham dự họp dưới 2/3 thì do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
3. Họp xét khen thưởng được thực hiện theo nguyên tắc biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp phiếu. Kết quả bỏ phiếu kín họp xét khen thưởng của Hội đồng phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu đồng ý từ 70% trở lên so với tổng số thành viên Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu); riêng các trường hợp được đề nghị danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Chiến sỹ thi đua Toàn quốc đạt từ 90% trở lên thì lập thủ tục tiếp theo trình cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
QUAN HỆ LÀM VIỆC VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 9. Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quy chế này, quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các địa phương là quan hệ chỉ đạo và phối hợp.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các sở, ban, ngành, các địa phương, Mặt trận, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi phong trào thi đua, công tác khen thưởng của đơn vị mình và thường xuyên báo cáo cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
Điều 10. Công tác kiểm tra, giám sát Hội đồng
Hội đồng thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này được biểu dương khen thưởng; nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị phê bình, kiểm điểm hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của Nhà nước.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng và các thành viên Hội đồng có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Hội đồng xem xét đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013 Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 06/05/2012
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND Quy định một số nội dung cụ thể về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 28/03/2015
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 02/03/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 05/01/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Sơn La Ban hành: 28/10/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 30/11/2009 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tổ chức thực hiện Dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND bổ sung bảng phân loại đường phố, khu vực, vị trí đất ở tại xã Trung Bình, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định Ban hành: 13/10/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích thực hiện xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và môi trường của tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 26/05/2011
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện nuôi trồng và khai thác thủy sản trên lòng hồ Thác Mơ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về việc chuyển đổi các trường bán công sang loại hình trường công lập do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về mức thu phí chợ; phí qua phà, qua đò; phí trông giữ xe; phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước; phí vệ sinh và phí xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 05/08/2009 | Cập nhật: 03/11/2009
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về việc tổ chức an táng tại nghĩa trang cán bộ và người có công tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 17, 20, 21, 24 Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 42/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung phương án về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/06/2009 | Cập nhật: 19/06/2009
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh giá chất lượng thực hiện cơ chế một cửa của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về mức thu học phí và các khoản thu khác đối với học sinh nghèo, cận nghèo thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 04/02/2009