Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: | 29/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Nguyễn Đức Cường |
Ngày ban hành: | 09/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2014/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 09 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn một số nội dung về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Căn cứ Quyết định số 207/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về quản lý hoạt động, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Quy định này quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Quy định này áp dụng đối với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử, các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP).
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 4. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
Thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT , không được phép hoạt động từ 23 giờ đêm đến 07 giờ sáng hôm sau.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 7. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh chỉ được phép thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do Sở Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
b) Cửa chính, cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải cách cổng chính hoặc cổng phụ của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú theo chiều dài đường bộ ngắn nhất, tối thiểu là 200 m.
c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh:
- Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet, phải có thêm số đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
- Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp, phải có thêm thông tin tên doanh nghiệp và số Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp.
d) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh được quy định như sau:
- Tại các phường thuộc thành phố Đông Hà tối thiểu 50 m2;
- Tại các phường thuộc thị xã Quảng Trị tối thiểu 40 m2;
- Tại các khu vực còn lại tối thiểu 30 m2.
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy.
e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an.
g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 72/NĐ-CP.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người chơi trò chơi điện tử công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
Điều 10. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT).
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có quyền quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nếu tổ chức, cá nhân vi phạm Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
3. Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố là nơi tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định địa điểm thực tế và trả kết quả đối với: hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
1. Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Sở Thông tin và Truyền thông cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được sử dụng lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận để phục vụ cho công tác thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận, công tác kiểm tra và quản lý sử dụng Giấy chứng nhận.
3. Việc thu, nộp và sử dụng lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương V
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 23/2013/BTTTT.
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 23/2013/BTTTT.
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 23/2013/BTTTT.
Chương VI
Chủ điểm truy nhập Internet công cộng và chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, tổ chức, cá nhân khác liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng.
Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định hiện hành. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 20. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
b) Công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
c) Được phép sử dụng các biện pháp kỹ thuật, bao gồm cả phần mềm quản lý đại lý Internet để quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, tuy nhiên phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ truy nhập Internet tại đại lý; không thu thập trái phép thông tin cá nhân, vi phạm quyền riêng tư của người sử dụng; và bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng và nội dung thông tin trên Internet tại đại lý Internet.
d) Cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên Trang Thông tin điện tử của Sở và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
đ) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các chủ điểm truy nhập Internet công cộng và chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
e) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong quá trình hoạt động đối với các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn. Hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị, thành phố về quy trình cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
g) Giải quyết các khiếu nại về Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo trình tự quy định tại Điều 12 Quy định này.
h) Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy định này. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông), UBND tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Công an các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác đảm bảo an toàn, an ninh và phòng, chống tội phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử, các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện tử để xâm hại an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thực hiện công tác phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet, hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho đại lý kinh doanh dịch vụ Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định.
b) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet, hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các đại lý kinh doanh dịch vụ Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nếu doanh nghiệp hoặc đại lý kinh doanh dịch vụ Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Phối hợp các Sở, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra sau đăng ký kinh doanh theo quy định.
4. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn việc thu phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng áp dụng trên địa bàn.
b) Bố trí kinh phí đảm bảo việc tuyên truyền, tập huấn, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận; công tác quản lý, cung cấp, kiểm tra dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng trong các trường học và các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
b) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử đến giáo viên và học sinh trong toàn tỉnh.
6. Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Đưa tin, đăng bài, phát sóng các chương trình, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về Internet và trò chơi điện tử tại địa phương theo thẩm quyền. Chỉ đạo việc triển khai thực hiện Quy định này đến các cơ sở và nhân dân trên địa bàn quản lý.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
c) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng tại địa phương để đảm bảo tất cả các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được thanh kiểm tra ít nhất một lần/năm.
Tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn. Thẩm định địa điểm thực tế và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nội dung, trình tự, thủ tục đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại Quy định này. Chuyển hồ sơ (sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện hoạt động) cho Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp theo quy định.
Đề xuất với Sở Thông tin Truyền thông thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước.
đ) Tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch các điểm dịch vụ văn hóa, trong đó có các điểm đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế, xu hướng phát triển kinh tế, xã hội và khả năng quản lý trên địa bàn.
3) Báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 20 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
8. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử công cộng
a) Đăng ký hợp đồng đại lý Internet mẫu với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Tổ chức ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đáp ứng các điều kiện theo quy định.
b) Đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng; cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi G1; cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử) theo đúng quy định.
c) Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực đến hết ngày 10 tháng 2 năm 2015, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm rà soát, hướng dẫn các điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động nhưng chưa đáp ứng các điều kiện quy định, thực hiện việc chuyển đổi nhằm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
Đối với các trường hợp không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì tiến hành chấm dứt hợp đồng.
d) Khi phát hiện chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tạo điều kiện hoặc cố tình bao che cho các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản truy nhập, phát tán vi rút, truy cập đến các Trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm an ninh quốc gia thì tiến hành chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ đồng thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh xem xét, xử lý.
đ) Xây dựng quy chế quản lý điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do doanh nghiệp ký hợp đồng cung cấp dịch vụ và phổ biến đến các điểm cung cấp dịch vụ.
e) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các chủ điểm truy nhập dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng thực hiện nghiêm các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, các quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng và người sử dụng dịch vụ Internet, chơi trò chơi điện tử.
g) Cung cấp và phối hợp với chủ điểm truy nhập Internet công cộng do doanh nghiệp ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cài đặt phần mềm quản lý để giao tiếp trực tuyến với chương trình phần mềm quản lý tập trung của doanh nghiệp.
h) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông sử dụng các biện pháp kỹ thuật, bao gồm cả phần mềm quản lý đại lý Internet để quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này.
i) Có trách nhiệm báo cáo định kỳ mỗi tháng một lần (vào tuần đầu tiên của tháng tiếp theo) về tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; danh sách các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng ngừng và mới phát triển trong quý; kết quả thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet với Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Đồng thời báo cáo UBND các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
9. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tham gia cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có trách nhiệm thực hiện Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hoạt động theo đúng nội dung quy định trong giấy phép.
2. Đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Duy trì các điều kiện hoạt động đã được đăng ký và được cấp phép trong suốt thời gian hoạt động.
4. Nộp đầy đủ các loại phí và lệ phí có liên quan tới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
5. Không cho thuê, cho mượn, tự sửa chữa, tẩy xóa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
6. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và chấp hành quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng Giấy chứng nhận và các điều kiện hoạt động đã đăng ký.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực đến hết ngày 10 tháng 02 năm 2015, các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có nghĩa vụ chuyển đổi, đáp ứng các điều kiện được quy định tại Quy định này.
1. Ban hành kèm theo Quy định này là Quy trình cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Các cơ quan quản lý, các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nghiêm chỉnh chấp hành Quy định này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì phát sinh cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Thủ tục |
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
- Trình tự thực hiện: |
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng gửi một (01) bộ hồ sơ tới Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố. Bước 2: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận hồ sơ và tiến hành kiểm tra thành phần hồ sơ. a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ viết giấy biên nhận giao cho người nộp. b) Trường hợp hồ sơ cần bổ sung: - Trường hợp nộp trực tiếp thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung cho đầy đủ thành phần hồ sơ cho hợp lệ trong 05 ngày làm việc; - Trường hợp gửi qua đường bưu điện thì thực hiện thông báo bổ sung hồ sơ trong 05 ngày làm việc đến tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận; - Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị bổ sung hồ sơ Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố không nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ thì có quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận. c) Sau khi thực hiện tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 07 ngày làm việc, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc kiểm tra thực tế điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Tổng hợp, hoàn thiện, gửi hồ sơ kèm theo biên bản xác nhận đủ điều kiện gửi về Sở Thông tin và Truyền thông. Bước 3: Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ vào hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng từ các Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến, tiến hành thẩm định thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố trong thời gian 03 ngày làm việc. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ chưa đủ điều kiện hoạt động Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời cho tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do từ chối. Bước 4: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thu lệ phí, viết phiếu thu và giao Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị. |
- Cách thức thực hiện: |
- Nộp trực tiếp tại Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố. - Sử dụng dịch vụ bưu chính gửi đến Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố. |
- Thành phần, số lượng hồ sơ: |
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; - Bản sao có chứng thực giấy đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; - Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân của chủ điểm cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là cá nhân; - Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân của người quản lý trực tiếp điểm cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp. Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
- Thời hạn giải quyết: |
10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định |
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: |
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: |
a) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Thông tin và Truyền thông b) Cơ quan phối hợp: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố |
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: |
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu 01a/GCN và Mẫu 01b/GCN ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị |
- Lệ phí (nếu có): |
Theo quy định của Bộ Tài chính |
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm): |
- Đối với chủ điểm là cá nhân: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số 02a/ĐĐN ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị; - Đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng Theo Mẫu số 02b/ĐĐN - Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị. |
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): |
Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây (Điều 7, Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị: a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. b) Cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải cách cổng chính hoặc cổng phụ của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú theo chiều dài đường bộ ngắn nhất, tối thiểu là 200m. c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh: - Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet, phải có thêm số đăng ký kinh doanh đại lý Internet; - Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp, phải có thêm thông tin tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp. d) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh được quy định như sau: - Tại các phường thuộc thành phố Đông Hà tối thiểu 50 m2; - Tại các phường thuộc thị xã Quảng Trị tối thiểu 40 m2; - Tại các khu vực còn lại tối thiểu 30 m2. đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy. e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an. g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. |
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: |
- Luật Viễn thông năm 2009; - Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; - Thông tư 23/3013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; - Quyết định số 207/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố TTHC mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông. |
Thủ tục |
Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
- Trình tự thực hiện: |
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng gửi một (01) bộ hồ sơ tới Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố. Bước 2: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra thành phần hồ sơ. a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ viết giấy biên nhận trao cho người nộp. b) Trường hợp hồ sơ cần bổ sung: - Trường hợp nộp trực tiếp thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung cho đầy đủ thành phần hồ sơ cho hợp lệ trong 02 ngày làm việc; - Trường hợp gửi qua đường bưu điện thì thực hiện thông báo bổ sung hồ sơ trong 02 ngày làm việc đến tổ chức, cá nhân xin sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận; - Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị bổ sung hồ sơ Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố không nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ thì có quyền từ chối sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận. c) Sau khi thực hiện tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 02 ngày làm việc, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm tra thực tế và gửi hồ sơ về Sở Thông tin và Truyền thông. Bước 3: Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ vào hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng từ các Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến, thực hiện thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sửa đổi, bổ sung thay thế Giấy chứng nhận cũ và gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời cho tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do. Bước 4: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thu lệ phí, viết phiếu thu và giao Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị. |
- Cách thức thực hiện: |
- Nộp trực tiếp tại Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố; - Sử dụng dịch vụ bưu chính gửi đến Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố. |
- Thành phần, số lượng hồ sơ: |
- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; - Các tài liệu có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận (nếu có). Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
- Thời hạn giải quyết: |
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định |
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: |
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: |
a) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Thông tin và Truyền thông b) Cơ quan phối hợp: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố |
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: |
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
- Lệ phí (nếu có): |
Theo quy định của Bộ Tài chính |
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm): |
- Đối với chủ điểm là cá nhân: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số 03a/ĐĐN - Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị - Đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số 03b/ĐĐN - Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị |
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): |
Không |
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: |
- Luật Viễn thông năm 2009; - Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; - Thông tư số 23/3013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; - Quyết định số 207/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố TTHC mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông. |
Thủ tục |
Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
- Trình tự thực hiện: |
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng gửi một (01) bộ hồ sơ tới Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố. Bước 2: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra thành phần hồ sơ a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ viết giấy biên nhận trao cho người nộp. b) Trường hợp hồ sơ cần bổ sung: - Trường hợp nộp trực tiếp thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung cho đầy đủ thành phần hồ sơ cho hợp lệ trong 02 ngày làm việc; - Trường hợp gửi qua đường bưu điện thì thực hiện thông báo bổ sung hồ sơ trong 02 ngày làm việc đến tổ chức, cá nhân xin gia hạn Giấy chứng nhận; - Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị bổ sung hồ sơ, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố không nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ thì có quyền từ chối gia hạn Giấy chứng nhận. c) Sau khi thực hiện tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 02 ngày làm việc, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm tra và gửi hồ sơ về Sở Thông tin và Truyền thông. Bước 3: Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ vào hồ sơ xin gia hạn Giấy chứng nhận điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng từ các Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến, thực hiện thẩm định và quyết định gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời cho tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do. Bước 4: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thu lệ phí, viết phiếu thu và giao Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị. |
- Cách thức thực hiện: |
- Nộp trực tiếp tại Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố; - Sử dụng dịch vụ bưu chính gửi đến Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố |
- Thành phần, số lượng hồ sơ: |
- Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận; - Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân của chủ điểm là cá nhân. Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
- Thời hạn giải quyết: |
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định |
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: |
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: |
a) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Thông tin và Truyền thông b) Cơ quan phối hợp: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố |
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: |
Quyết định gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (theo Mẫu số 05/QĐ kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị) |
- Lệ phí (nếu có): |
Theo quy định của Bộ Tài chính |
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm): |
- Đối với chủ điểm là cá nhân: Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số 04a/ĐĐN - Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị - Đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp: Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số 04b/ĐĐN - Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị |
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): |
Không |
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: |
- Luật Viễn thông năm 2009; - Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; - Thông tư 23/3013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; - Quyết định số 207/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố TTHC mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông. |
Thủ tục |
Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
- Trình tự thực hiện: |
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng gửi một (01) bộ hồ sơ tới Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố. Bước 2: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra thành phần hồ sơ. a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ viết giấy biên nhận trao cho người nộp. b) Trường hợp hồ sơ cần bổ sung: - Trường hợp nộp trực tiếp thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung cho đầy đủ thành phần hồ sơ cho hợp lệ trong 02 ngày làm việc; - Trường hợp gửi qua đường bưu điện thì thực hiện thông báo bổ sung hồ sơ trong 02 ngày làm việc đến tổ chức, cá nhân xin cấp lại Giấy chứng nhận; - Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị bổ sung hồ sơ Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố không nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ thì có quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận. c) Sau khi thực hiện tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 02 ngày làm việc, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm tra hồ sơ và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông. Bước 3: Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ vào hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng từ các Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến, thực hiện thẩm định và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời cho tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do. Bước 4: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thu lệ phí, viết phiếu thu và giao Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị. |
- Cách thức thực hiện: |
- Nộp trực tiếp tại Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố; - Sử dụng dịch vụ bưu chính gửi đến Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố |
- Thành phần, số lượng hồ sơ: |
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu; - Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
- Thời hạn giải quyết: |
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định |
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: |
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: |
a) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Thông tin và Truyền thông b) Cơ quan phối hợp: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố |
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: |
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng |
- Lệ phí (nếu có): |
Theo quy định của Bộ Tài chính |
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm): |
- Đối với chủ điểm là cá nhân: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số 06a/ĐĐN - Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị - Đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số 06b/ĐĐN - Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị |
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): |
Không |
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: |
- Luật Viễn thông năm 2009; - Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; - Thông tư 23/3013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; - Quyết định số 207/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố TTHC mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông. |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
Quyết định 207/QĐ-BTTTT năm 2017 về thừa nhận phòng thử nghiệm Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 207/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 03/03/2014 | Cập nhật: 04/03/2014
Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trưởng, phó phòng các đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định mới, điều chỉnh và bãi bỏ phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quản lý và cấp giấy phép, đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với bến thuỷ nội địa và bến khách ngang sông, thuộc địa giới hành chính địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 11/2008/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 27/09/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động kiểm, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định tạm thời định mức vật tư kỹ thuật một số cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản quặng sắt khai thác tỉnh Kon Tum Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định chế độ báo cáo của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 02/05/2018
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 17/08/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về quy định hệ số trượt giá đối với đơn giá bồi thường là: nhà cửa, vật kiến trúc và tài sản khác quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định 23/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 7 Quy định “Cơ chế chính sách đầu tư, hỗ trợ từ Ngân sách Thành phố thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chôn lấp rác thải nông thôn trên địa bàn các huyện thuộc Thành phố Hà Nội” kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 29/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tây Ninh Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy chế xét công nhận làng nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ Ban hành: 13/05/2011 | Cập nhật: 23/08/2012
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định 70/2008/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 04/08/2015
Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 09/04/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra vào bến đối với các bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy chế cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà trọ cho công nhân thuê trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về định mức đơn giá, chi phí ca xe vận tải khách công cộng bằng xe buýt, xe đưa rước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Dân tộc tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011