Quyết định 2877/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức
Số hiệu: | 2877/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 12/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2877/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2374/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 1416/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, Giám đốc Trung tâm hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2877/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp, mối quan hệ hoạt động giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Trung tâm) với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là các cơ quan Trung ương); UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi tắt là địa phương) quy định về chế độ trách nhiệm của Trung tâm trong việc giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) cho cá nhân, tổ chức.
2. Đối tượng áp dụng:
- Các sở, ngành có TTHC giải quyết tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh.
- Công chức, viên chức các sở, ngành biệt phái đến làm việc tại Trung tâm để thực hiện việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan trong giải quyết TTHC tại Trung tâm.
1. Việc phối hợp để hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm được thực hiện dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật; đồng thời, đảm bảo mọi hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan được thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trung tâm là đầu mối duy nhất tập trung quản lý, giám sát, theo dõi, đôn đốc đội ngũ công chức, viên chức do các cơ quan có liên quan cử đến thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC đối với những TTHC thực hiện tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan. Trung tâm không thay mặt các cơ quan có liên quan để giải quyết TTHC.
3. Trung tâm là nơi tập trung đại diện các cơ quan có liên quan thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC.
4. Tất cả các TTHC của các cơ quan, đơn vị trong phạm vi nêu trên đều được niêm yết công khai, tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm (trừ các TTHC đặc thù được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép chưa đưa vào tiếp nhận, giải quyết tại Trung tâm).
5. Đảm bảo giải quyết TTHC theo phương châm “Thân thiện - Đúng hẹn - Đơn giản”; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo đánh giá kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm và kết quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan có liên quan.
6. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan và Trung tâm theo nguyên tắc “đầy đủ, chính xác, kịp thời” để việc giải quyết TTHC tại Trung tâm được thuận lợi nhất, không trùng lặp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ xác định cụ thể trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tránh đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong giải quyết TTHC.
7. Các cơ quan có liên quan thực hiện giải quyết TTHC theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; đồng thời, chịu trách nhiệm trả lời, giải quyết khi có khiếu nại của tổ chức, cá nhân về kết quả giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị mình.
8. Tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải quyết TTHC tại Trung tâm phải tuân thủ đúng theo quy trình, quy định về giải quyết TTHC đã được niêm yết tại Trung tâm và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Trách nhiệm của Trung tâm hành chính công tỉnh
1. Đối với việc niêm yết, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ TTHC
a) Thực hiện niêm yết, công khai đầy đủ, kịp thời các TTHC của các cơ quan có liên quan đã được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm hành chính công tỉnh.
- Các nội dung công khai thông tin gồm: Tên TTHC; trình tự, cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện; mẫu đơn, tờ khai (nếu có); nộp phí, lệ phí (nếu có); các điều kiện thực hiện; căn cứ pháp lý; kết quả thực hiện; các lĩnh vực TTHC và cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm giải quyết; danh sách công chức, viên chức, nhân viên phụ trách TTHC theo từng lĩnh vực làm việc tại Trung tâm và các nội dung khác theo quy định.
- Việc niêm yết TTHC phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân tiếp cận tìm hiểu và thực hiện TTHC; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đồng thời có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện TTHC.
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết TTHC theo nguyên tắc Trung tâm là đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận giải quyết và trả kết quả TTHC cho tổ chức, cá nhân đối với các TTHC được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm.
Đối với những TTHC chưa được UBND tỉnh quy định tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm thì Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giải quyết tại các cơ quan liên quan theo quy định.
c) Tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan có liên quan được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Tiếp nhận kết quả giải quyết TTHC do các cơ quan có liên quan chuyển đến để trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định sau khi đã nộp phí, lệ phí (nếu có).
e) Phối hợp với các cơ quan có liên quan chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Trung tâm đảm bảo phù hợp, nhanh chóng, chính xác, khoa học, thuận tiện, thống nhất cách thức giải quyết các TTHC.
f) Giám sát, theo dõi, đôn đốc, kịp thời báo cáo tình hình, đề xuất giải pháp giải quyết các TTHC đảm bảo trình tự, tiến độ, thời hạn theo quy định.
g) Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm, đột xuất, Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi các cơ quan có TTHC giải quyết tại Trung tâm biết để theo dõi, phối hợp.
2. Đối với việc rà soát TTHC
Trung tâm phối hợp với các cơ quan có liên quan thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời các quy định mới, điều chỉnh, bổ sung về TTHC; đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp đơn giản hóa các TTHC.
3. Đối với việc thu phí, lệ phí
Trung tâm là đầu mối duy nhất thực hiện việc thu phí và lệ phí đối với những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan có liên quan được áp dụng thực hiện tại Trung tâm có phát sinh phí và lệ phí:
- Phát hành và sử dụng biên lai thu phí và lệ phí bằng một mẫu thống nhất theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
- Nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tỉnh 01 tuần/lần (đối với thu bằng tiền mặt), 01 tháng/lần (đối với thu bằng chuyển khoản) vào tài khoản tiền của các cơ quan có liên quan tại Kho bạc nhà nước tỉnh. Định kỳ hằng tháng (từ ngày 05 - 10 của tháng) Trung tâm đối chiếu với Kho bạc nhà nước tỉnh và các cơ quan có liên quan số tiền phí và lệ phí thu.
4. Đối với việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC và liên quan đến quá trình giải quyết TTHC.
a) Công khai, niêm yết số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử, phần mềm đánh giá, phiếu góp ý... của Trung tâm để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện TTHC tại Trung tâm. Đồng thời, niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị về TTHC theo Quyết định của UBND tỉnh trong việc tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết TTHC và việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm về tuân thủ các quy định nhà nước trong việc giải quyết TTHC; về tinh thần, thái độ phục vụ, tác phong; đạo đức nghề nghiệp, văn hóa công sở.
- Sau khi nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Trung tâm có trách nhiệm xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động, điều hành của Trung tâm thì Trung tâm chủ trì giải quyết có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời thông báo cho các cơ quan có liên quan được biết.
- Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC thì Trung tâm lập phiếu chuyển cho các cơ quan có liên quan để giải quyết. Căn cứ kết quả giải quyết, các cơ quan có liên quan phải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân và gửi 01 bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và 01 bản gửi cho Giám đốc Trung tâm để theo dõi, tổng hợp.
c) Tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm trong việc quản lý, điều hành, thực hiện các chế độ chính sách, phối hợp thực thi nhiệm vụ tại Trung tâm.
d) Đối với các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Về bố trí vị trí, trang thiết bị làm việc
a) Tổ chức bố trí vị trí, nhóm vị trí làm việc cho công chức, viên chức các cơ quan có liên quan làm việc tại Trung tâm phù hợp, đảm bảo thuận tiện, hiệu quả, khoa học.
b) Cung cấp các thiết bị đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết cho công chức, viên chức, nhân viên gồm: Bàn làm việc, ghế ngồi, tủ đựng hồ sơ, điện thoại cố định, máy in, máy vi tính, máy quét, văn phòng phẩm và các trang thiết bị cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Trung tâm.
6. Thực hiện chế độ chính sách
a) Hàng năm tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; kỹ năng giao tiếp ứng xử, sử dụng các hệ thống phần mềm trong quy trình giải quyết TTHC tại Trung tâm cho công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm.
b) Thực hiện chi hỗ trợ hàng tháng cho công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh; đồng thời, căn cứ quá trình triển khai thực hiện và để đảm bảo hiệu quả hoạt động, Trung tâm phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền, xem xét điều chỉnh, bổ sung kịp thời việc thực hiện các chế độ chính sách cho công chức làm việc tại Trung tâm.
7. Quản lý công chức, viên chức, nhân viên
a) Trung tâm trực tiếp theo dõi, đánh giá, nhận xét việc thực thi nhiệm vụ, công vụ về giải quyết TTHC của công chức, viên chức thuộc các cơ quan có liên quan được cử về làm việc tại Trung tâm dựa trên 03 cơ sở:
- Kết quả giải quyết TTHC;
- Theo dõi của Trung tâm về giải quyết phản ánh, khiếu nại;
- Báo cáo tự đánh giá của công chức, viên chức, nhân viên với các nội dung: Thực hiện nội quy, quy chế của Trung tâm, đạo đức, văn hóa giao tiếp; tác phong; kết quả thực hiện giải quyết TTHC liên quan; phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
Việc nhận xét, đánh giá hàng năm của Trung tâm được thực hiện trước 15 ngày, tính đến ngày quy định đánh giá công chức, viên chức của cơ quan có liên quan và theo quy định của Pháp luật. (Việc đánh giá đột xuất được thực hiện khi các cơ quan liên quan có đề nghị). Trung tâm gửi 01 bàn nhận xét, đánh giá cho các cơ quan có liên quan theo dõi; gửi 01 bản cho công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm.
Kết quả nhận xét, đánh giá của Trung tâm là cơ sở chủ yếu để các cơ quan có liên quan xem xét thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng đối với công chức, viên chức của đơn vị được cử đến làm việc tại Trung tâm theo quy định.
b) Xem xét, đề xuất bằng văn bản với các cơ quan có liên quan về việc điều chuyển, xử lý đối với công chức, viên chức vi phạm quy chế làm việc, quy trình giải quyết hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giải quyết TTHC tại Trung tâm.
c) Khi có sự thay đổi mới công chức, viên chức của đơn vị được cử đến làm việc tại Trung tâm với lý do chính đáng thì Trung tâm xem xét và đồng ý bằng văn bản.
8. Đối với các hệ thống thiết bị, phần mềm
a) Các hệ thống phần mềm được cài đặt, quản lý, vận hành, bảo trì, sao lưu, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu tại Trung tâm Thông tin dữ liệu điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông. Khi cần hoặc có thay đổi về yêu cầu kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin, Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất nâng cấp, bổ sung, chỉnh sửa các hệ thống phần mềm, đảm bảo cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ tại Trung tâm.
b) Công chức tại Trung tâm sử dụng, theo dõi đánh giá hiệu quả hoạt động của các hệ thống thiết bị, phần mềm phục vụ công việc tại Trung tâm.
c) Giám đốc Trung tâm phối hợp với các cơ quan liên quan, chủ động đề xuất với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trang bị, lắp đặt, nâng cấp cơ sở vật chất; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác an ninh mạng và một số nội dung khác nhằm đảm bảo hoạt động của Trung tâm tiết kiệm, khoa học, hiệu quả.
9. Cơ chế trao đổi thông tin, công việc
Trung tâm thường xuyên trao đổi thông tin với lãnh đạo các cơ quan có liên quan về tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Trung tâm. Đề xuất các biện pháp, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm vì sự phát triển của Trung tâm; kịp thời điều chỉnh những vấn đề tồn tại, vướng mắc, xử lý vi phạm (nếu có) theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Đối với việc giải quyết TTHC
a) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt hồ sơ, yêu cầu của tổ chức, cá nhân đối với các TTHC được giải quyết tại Trung tâm theo đúng quy định và quy trình giải quyết tại Trung tâm đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác trong việc giải quyết TTHC thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan có liên quan và thẩm quyền của UBND tỉnh, thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh đảm bảo đúng thời gian theo đúng quy định của pháp luật (từ khi tiếp nhận, giải quyết đến khi trả kết quả).
c) Công chức, viên chức của các cơ quan có liên quan làm việc tại Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ, đầy đủ, đúng quy định của pháp luật, trước khi tiếp nhận theo nguyên tắc hướng dẫn đầy đủ 01 lần đối với mỗi thủ tục. Nghiêm cấm tự ý yêu cầu các tổ chức, cá nhân bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đối với các TTHC đã được phê duyệt và niêm yết.
d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định các TTHC liên quan, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ, TTHC đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng thời gian trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Lãnh đạo các cơ quan có liên quan chỉ phê duyệt hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân tại Trung tâm khi đảm bảo hồ sơ được thực hiện theo quy trình và có Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả của lãnh đạo Trung tâm gửi kèm theo.
đ) Khi có kết quả giải quyết TTHC, công chức, viên chức các cơ quan có liên quan làm việc tại Trung tâm có trách nhiệm chuyển kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Nghiêm cấm việc tự ý trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân bộ phận giải quyết TTHC của các cơ quan có liên quan mà không trả qua Trung tâm.
e) Đối với TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, công chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh làm việc tại Trung tâm có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thủ tục từ công chức của các cơ quan có liên quan làm việc tại Trung tâm chuyển đến và chuyển hồ sơ đến các phòng nội dung của Văn phòng UBND tỉnh xem xét, giải quyết. Sau khi có kết quả giải quyết của Văn phòng UBND tỉnh thì công chức của Văn phòng UBND tỉnh làm việc tại Trung tâm vào sổ theo dõi, tiếp nhận trả kết quả, vào sổ theo dõi và chuyển trả kết quả (thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục thực hiện đúng quy trình giải quyết TTHC mà Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ban hành) cho công chức của các cơ quan có liên quan làm việc tại Trung tâm để vào sổ theo dõi và trả kết quả giải quyết cho cá nhân, tổ chức.
g) Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm, chủ động thông báo bằng văn bản với Trung tâm và tổ chức cá nhân về lý do giải quyết hồ sơ, TTHC không đúng thời gian quy định (hồ sơ chậm, hồ sơ quá hạn), kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và hẹn lại thời hạn trả kết quả.
f) Các cơ quan có liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm; kịp thời phát hiện, phản ánh những quy định không phù hợp, những khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết TTHC tại Trung tâm để kịp thời điều chỉnh hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh và có các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC của các cơ quan có liên quan tại Trung tâm.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về TTHC mà người dân yêu cầu không có tên thủ tục hành chính trong Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Ban hành danh mục TTHC đưa vào giải quyết tại Trung tâm.
3. Đối với việc rà soát, xây dựng quy trình giải quyết TTHC
Các cơ quan có liên quan chủ động rà soát các TTHC của cơ quan, đơn vị đang giải quyết tại Trung tâm để kịp thời đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung, sửa đổi hoặc đề nghị thay thế, bãi bỏ các quy định không còn phù hợp; thường xuyên thực hiện việc đơn giản hóa TTHC để kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với việc thu phí, lệ phí
a) Thông báo công khai và chịu trách nhiệm về mức phí, lệ phí đối với các TTHC giải quyết tại Trung tâm theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện hạch toán, thanh quyết toán; nộp tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Định kỳ hằng tháng, đối chiếu xác nhận số tiền phí thu được trong tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh do Trung tâm thu hộ chuyển vào tài khoản của các cơ quan có liên quan.
d) Thực hiện kê khai tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và nộp tiền phí phải nộp vào ngân sách nhà nước, sau khi trừ số tiền phí được để lại theo quy định.
5. Phối hợp bố trí, quản lý công chức, viên chức
a) Thực hiện cử công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm với yêu cầu có phẩm chất đạo đức, khả năng giao tiếp tốt, đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, có đủ năng lực, kỹ năng để tư vấn, tham mưu giải quyết TTHC, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình giải quyết, kết quả giải quyết TTHC thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình từ khi công chức của cơ quan, đơn vị làm việc tại Trung tâm tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ trả kết quả. Đối với hồ sơ, TTHC giải quyết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy trình đã được ban hành, công chức của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, tính hợp pháp của hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm nhưng qua theo dõi của Trung tâm, xét thấy không hoàn thành nhiệm vụ; hoặc nhận được kết quả đánh giá mức độ hài lòng thấp thì lãnh đạo các cơ quan có liên quan phải kịp thời cử công chức, viên chức khác thay thế để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến lĩnh vực chuyên môn cho công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của công chức, viên chức trong công tác đào tạo bồi dưỡng và hưởng các chế độ chính sách khác theo quy định.
c) Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trước 05 ngày cho Trung tâm trước khi công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm nghỉ phép nghỉ chế độ, được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, đồng thời cử công chức, viên chức khác thay thế đảm bảo không làm gián đoạn việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
e) Công chức, viên chức dự phòng đến tiếp nhận hồ sơ thay thế phải tự trang bị trang phục theo đồng phục của Trung tâm Hành chính công.
f) Công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm có trách nhiệm nhận bàn giao tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất, vị trí làm việc tại Trung tâm và có trách nhiệm bảo quản, quản lý sử dụng có hiệu quả trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Đánh giá, nhận xét công chức, viên chức
a) Hàng năm hoặc do yêu cầu đột xuất, công chức, viên chức của các cơ quan có liên quan làm việc tại Trung tâm có báo cáo tự đánh giá kết quả làm việc tại Trung tâm gửi lãnh đạo Trung tâm nhận xét, đánh giá trước 15 ngày tính đến ngày quy định đánh giá công chức, viên chức của các cơ quan có liên quan để Trung tâm theo dõi, phối hợp trong công tác đánh giá, khen thưởng.
b) Công tác đánh giá, thi đua, khen thưởng của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm được thực hiện theo quy định chung trên cơ sở tham khảo nhận xét, đánh giá của Trung tâm về kết quả làm việc tại Trung tâm.
c) Các cơ quan có liên quan lấy ý kiến tham gia của Trung tâm đối với việc khen thưởng, kỷ luật, quy hoạch, bổ nhiệm công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm (nếu cần).
Điều 5. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Thông tin về danh mục các TTHC giải quyết tại Trung tâm đến tổ chức, cá nhân để biết, thực hiện; phối hợp hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tìm hiểu, tra cứu thông tin, hoàn chỉnh hồ sơ TTHC theo quy định để nộp tại Trung tâm.
2. Phối hợp chặt chẽ, cung cấp tài liệu, thông tin kịp thời, chính xác đến các cơ quan có liên quan, Trung tâm (khi có đề nghị) nhằm đảm bảo quá trình kiểm tra, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ TTHC được nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo thời gian cho các cơ quan có liên quan chủ trì giải quyết hồ sơ theo thời gian đã niêm yết.
3. Có trách nhiệm phối hợp và ban hành văn bản trả lời đúng thời gian quy định của pháp luật đối với các TTHC liên quan đến việc tham gia ý kiến của UBND các huyện, thị xã, thành phố (khi các cơ quan có liên quan có văn bản xin ý kiến về giải quyết TTHC). Chịu trách nhiệm về quá trình thực hiện TTHC khi có phối hợp của các cơ quan có liên quan.
4. Khi có phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Trung tâm có nội dung thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của UBND các huyện, thị xã, thành phố thì UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xem xét xử lý, trả lời đến tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền, hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý, trả lời theo quy định. Kết quả xử lý gửi 01 bản về Trung tâm, 01 bản về cơ quan có liên quan để theo dõi.
5. Thường xuyên nghiên cứu thực tế, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh quy trình giải quyết TTHC theo hướng đơn giản, thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Quy định về chuyển, giải quyết hồ sơ từ Trung tâm đến các cơ quan có liên quan và ngược lại
1. Tiếp nhận hồ sơ
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ công trực tuyến. Công chức Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
Đối với các TTHC có quy định thời hạn giải quyết từ 01 (một) ngày trở lên, công chức tiếp nhận hồ sơ; cập nhật vào phần mềm; lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thành 02 (hai) bản, 01 (một) bản lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, 01 (một) bản giao cho cá nhân, tổ chức.
b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ theo quy định thì công chức tại Trung tâm hướng dẫn cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ bằng Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn đảm bảo nguyên tắc giúp cho cá nhân, tổ chức bổ sung đầy đủ các thành phần hồ sơ để thực hiện việc cập nhật vào phần mềm một lần đối với một hồ sơ.
c) Đối với những công việc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến liên hệ cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;
d) Trường hợp hồ sơ phức tạp
- Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm nhận thấy hồ sơ TTHC còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì công chức tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Trung tâm xem xét cho ý kiến để thống nhất trước khi nhận hồ sơ hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ và chỉ tiếp nhận khi hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
- Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm chưa nắm kỹ thành phần hồ sơ thì công chức làm việc tại Trung tâm tham khảo ý kiến của cơ quan có liên quan trực tiếp thẩm định giải quyết hồ sơ qua điện thoại, hoặc mời công chức có liên quan trực tiếp để phối hợp cùng xem xét nội dung hồ sơ.
2. Chuyển hồ sơ
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, công chức Trung tâm lập 02 (hai) bản Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, 01 (một) bản lưu tại Trung tâm và 01 (một) bản chuyển cùng hồ sơ.
b) Về quy trình số hóa, chuyển tiếp hồ sơ
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, công chức Trung tâm số hóa hồ sơ theo ưu tiên thời gian giải quyết hồ sơ, thời gian ngắn được ưu tiên số hóa trước và đảm bảo 100% các hồ sơ tiếp nhận trong ngày đều được số hóa sau khi tiếp nhận. Các hồ sơ điện tử sau khi số hóa phải được ký số và chuyển ngay về các cơ quan có liên quan.
- Trung tâm đảm bảo việc chuyển hồ sơ giấy thông qua dịch vụ bưu chính công ích đến các cơ quan có liên quan theo thời gian quy định theo các mốc thời gian như sau: Buổi sáng vào lúc 10 giờ 30 phút, buổi chiều vào lúc 16 giờ.
- Thời gian giải quyết TTHC của các cơ quan liên quan được tính từ thời điểm Trung tâm số hóa hồ sơ và chuyển đến cơ quan chuyên môn trên Hệ thống xử lý dịch vụ công.
- Đối với hồ sơ có thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm việc (hoặc những TTHC phải giải quyết trong ngày), Trung tâm chịu trách nhiệm số hóa hồ sơ và gửi đến các cơ quan qua phần mềm Cổng dịch vụ công trong vòng 01 (một) giờ làm việc và đảm bảo việc chuyển hồ sơ giấy đến các cơ quan thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo thời gian như trên.
3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ điện tử từ Trung tâm thông qua phần mềm, cơ quan, tổ chức thực hiện việc giải quyết hồ sơ như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: cơ quan, tổ chức phân công công chức thụ lý, thẩm định hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đủ điều kiện để giải quyết thì trình lãnh đạo trực tiếp xem xét và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Nếu hồ sơ do Trung tâm chuyển đến, qua thẩm định của cơ quan có liên quan, phát hiện hồ sơ không đủ điều kiện để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn không quá: 01 (một) ngày đối với TTHC có thời gian giải quyết dưới 05 (năm) ngày; 02 (hai) ngày đối với TTHC có thời gian giải quyết từ 05 (năm) ngày đến 10 (mười) ngày; 03 (ba) ngày đối với TTHC có thời gian giải quyết từ 10 (mười) ngày trở lên tính từ ngày Trung tâm chuyển hồ sơ cho cơ quan chuyên môn thụ lý; thủ trưởng các cơ quan có văn bản đề nghị Trung tâm thông báo trả hồ sơ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân điều chỉnh, bổ sung các nội dung hồ sơ. Việc hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung nội dung chưa phù hợp được thực hiện theo nguyên tắc đầy đủ, 01 (một) lần bằng văn bản.
- Trường hợp hồ sơ hành chính phức tạp, phải qua nhiều bước thẩm định, nhiều cơ quan phối hợp thẩm định, sau khi thấy chưa đủ điều kiện thì thời hạn trả lại không quá 05 (năm) ngày làm việc theo quy định của pháp luật.
- Kể từ thời điểm nhận hồ sơ từ Trung tâm chuyển đến, công chức được giao giải quyết có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan có văn bản thông báo trả lại hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung (nếu có) gửi Trung tâm để trả cho cá nhân, tổ chức.
- Đối với hồ sơ có thời gian giải quyết trong ngày làm việc, cơ quan có liên quan tổ chức giải quyết ngay và trả kết quả giải quyết cho Trung tâm vào các mốc thời gian chuyển nhận hồ sơ trong ngày thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Trường hợp chưa thể giải quyết theo thời gian quy định thì trong thời hạn trước 02 ngày tính theo ngày hẹn trả kết quả, Thủ trưởng cơ quan có văn bản đề nghị Trung tâm gia hạn thêm thời gian trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Việc gia hạn thời gian trả kết quả chỉ thực hiện 01 lần nhưng không quá 1/3 thời hạn giải quyết theo quy định của từng loại TTHC.
b) Trường hợp hồ sơ có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Cơ quan, tổ chức phân công công chức thụ lý, thẩm tra, xác minh. Công chức được phân công báo cáo Thủ trưởng cơ quan phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện.
- Nếu hồ sơ thẩm tra đủ điều kiện giải quyết, công chức trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Nếu hồ sơ thẩm tra chưa đủ điều kiện giải quyết, ngay sau khi kết thúc việc thẩm tra, xác minh theo quy định, công chức được phân công thực hiện thẩm tra, xác minh báo cáo Thủ trưởng cơ quan có văn bản thông báo trả lại hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung (nếu có) gửi Trung tâm để trả cho cá nhân, tổ chức.
- Kết quả thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ lưu tại cơ quan có liên quan nơi tiếp nhận hồ sơ ban đầu. Văn bản thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong sổ theo dõi hồ sơ. Thời gian cơ quan có liên quan đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ.
c) Chuyển kết quả giải quyết hồ sơ
Sau khi hoàn thành việc giải quyết hồ sơ, cơ quan có liên quan có trách nhiệm chuyển kết quả giải quyết hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính công ích cho Trung tâm nhận để trả cho cá nhân, tổ chức.
d) Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Trung tâm nhập vào sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm kết quả giải quyết hồ sơ do cơ quan, tổ chức chuyển đến và thực hiện như sau:
- Đối với các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
- Đối với những TTHC theo quy định phải thu phí, lệ phí: Cá nhân, tổ chức nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Trung tâm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và phải nộp đầy đủ phí, lệ phí theo quy định tương ứng với mã hồ sơ. Trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính. Sau khi cá nhân, tổ chức nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định, công chức tại Trung tâm giao biên lai thu tiền cho cá nhân, tổ chức; đồng thời, xác nhận hoàn thành việc thanh toán trên phần mềm (nếu có).
- Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả hồ sơ, kèm theo thông báo của cơ quan có liên quan tiếp nhận giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban đầu.
- Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ ngay với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ là hồ sơ không giải quyết.
- Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Công chức làm việc tại Trung tâm trực tiếp thông báo cho cá nhân, tổ chức biết để đến nhận kết quả giải quyết (Thông báo thông qua tin nhắn, điện thoại hoặc cá nhân, tổ chức cập nhật tra cứu trên phần mềm).
- Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu tại Trung tâm (nơi công chức tiếp nhận hồ sơ).
4. Đối với hồ sơ quá hạn
Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan có liên quan (kể cả cơ quan tổ chức theo ngành dọc tại địa phương) giải quyết hồ sơ không kịp thời, dẫn đến quá thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định, thì phải có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, nêu rõ lý do quá hạn và thông báo rõ thời hạn trả kết quả tiếp theo. Đồng thời, gửi thông báo cho Trung tâm theo dõi tổng hợp.
5. Đối với TTHC không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả tại Trung tâm hành chính công tỉnh:
Đối với danh mục TTHC đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt không thực hiện tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công tỉnh mà thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại các sở, ngành chuyên môn thì thực hiện quy trình theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Trung tâm Hành chính công tỉnh có trách nhiệm theo dõi, giám sát thường xuyên đối với danh mục TTHC không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả tại Trung tâm hành chính công tỉnh theo Điều 3 của Quy chế này.
Điều 7. Đối với thủ tục hành chính đã được xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4
1. Các dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan có liên quan xây dựng bắt buộc phải kết nối liên thông với Cổng Dịch vụ công trực tuyến. Công chức tại Trung tâm tiếp nhận và chuyển thụ lý hồ sơ về cơ quan giải quyết TTHC trên Công Dịch vụ công trực tuyến; việc trả kết quả cho cá nhân, tổ chức thực hiện tại Trung tâm như các TTHC khác.
2. Các dịch vụ công trực tuyến do các bộ, ngành cung cấp và triển khai cho các cơ quan có liên quan thì việc tiếp nhận và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức được thực hiện tại Trung tâm qua Công dịch vụ công trực tuyến. Công tác thụ lý hồ sơ sẽ được thực hiện trên phần mềm chuyên ngành cho bộ, ngành cung cấp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn các cơ quan có liên quan kết nối liên thông các dịch vụ công trực tuyến với Cổng Dịch vụ công trực tuyến. Đề xuất giải pháp kết nối liên thông các dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành với Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết TTHC tại Trung tâm
1. Thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết giải quyết TTHC tại Trung tâm theo đúng quy trình, quy định được niêm yết.
2. Nộp phí, lệ phí theo quy định.
3. Phối hợp, thực hiện đúng nội quy, quy chế của Trung tâm; các quy định của các cơ quan có liên quan trong quá trình hướng dẫn, giải quyết TTHC và các quy định pháp luật liên quan.
1. Khen thưởng: Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Kỷ luật: Công chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và công chức, viên chức thuộc Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả và nhân viên của Trung tâm có ý kiến phản ánh của cá nhân, tổ chức trong quá trình tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết và giao trả kết quả TTHC và đã được kiểm tra, xác minh có sai phạm như kiến nghị, phản ánh thì sẽ bị điều chuyển thay thế.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi và bãi bỏ trong lĩnh vực Chứng thực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 23/06/2020 | Cập nhật: 24/09/2020
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 30/06/2020
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Đường thủy nội địa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 30/06/2020
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận đến năm 2035 Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 22/06/2020
Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực An toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/09/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 16/07/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2019 về Danh mục đập, hồ chứa thủy lợi lớn, vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 24/07/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2019 Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 13/05/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Trà Vinh Ban hành: 14/03/2019 | Cập nhật: 29/03/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 09/03/2019
Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tỉnh Nam Định Ban hành: 26/10/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Quyết định 420/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng đến 2025 Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 10/04/2018
Quyết định 420/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/12/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thuỷ lợi, mức thu tiền nước và công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sản phẩm, dịch vụ công ích thuỷ lợi, tiền nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 19/12/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy định nội dung xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/12/2017 | Cập nhật: 22/12/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/11/2017 | Cập nhật: 08/12/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/11/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá, bến cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 17/11/2017 | Cập nhật: 20/01/2018
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/11/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 13/10/2017 | Cập nhật: 23/10/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy chế kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 05/10/2017 | Cập nhật: 18/10/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2016-2021 kèm theo Quyết định 30/2016/QĐ-UBND Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 14/11/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 28/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định về trình tự thực hiện thủ tục thẩm định quyết định chủ trương đầu tư kết hợp thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/09/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ quy đổi số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/10/2017 | Cập nhật: 22/11/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ Ban hành: 05/09/2017 | Cập nhật: 23/11/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 05/09/2017 | Cập nhật: 20/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định thời gian xử lý sạt lở, trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư công trình khắc phục thiên tai, sạt lở bờ sông, rạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/08/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật và quyết định có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực Tư pháp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/08/2017 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế sử dụng và quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/08/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/09/2017 | Cập nhật: 24/12/2018
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định phân cấp thực hiện công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 09/08/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình Ban hành: 29/08/2017 | Cập nhật: 11/11/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí và cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 24/08/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định tổ chức, quản lý, công bố hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/08/2017 | Cập nhật: 16/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 14/08/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 15/08/2017 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp đặc thù đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 04/08/2017 | Cập nhật: 04/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế công tác Văn thư, Lưu trữ tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/08/2017 | Cập nhật: 13/09/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 15/08/2017 | Cập nhật: 23/08/2017
Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 26/06/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định giá tiêu thụ nước sạch phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và dịch vụ áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 15/07/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về mức thu phí và tỷ lệ (%) phân chia giữa ngân sách các cấp từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 130/2011/QĐ-UBND Ban hành: 21/06/2017 | Cập nhật: 17/08/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 61/2016/QĐ-UBND về Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 01/06/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí, thang điểm và quy trình phân loại Tổ nhân dân tự quản trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách đối với già làng tiêu biểu, xuất sắc trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Ban hành: 05/06/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 15/04/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 25/04/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2013/QĐ-UBND, 69/2015/QĐ-UBND, 24/2016/QĐ-UBND Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất, giá cụ thể để giao đất tái định cư và giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 16/02/2017
Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/10/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2016 Bộ tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/09/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập quy hoạch chi tiết thủy lợi vùng Nam sông Gianh và phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn 2030 Ban hành: 09/08/2016 | Cập nhật: 02/11/2016
Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực kinh doanh bất động sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 03/09/2016
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt xác lập các khu rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động Năm cao điểm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Quyết định 420/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 01/03/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức nhà nước tỉnh Bắc Giang năm 2016 Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2013 cấp bằng công nhận Trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 06/05/2014
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định số 420/QĐ-UBND về phân loại đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 20/03/2012 | Cập nhật: 16/04/2012
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kế hoạch triển khai rà soát, lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 19/09/2017
Quyết định 2374/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá tính thuế tài nguyên Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 26/07/2013