Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 420/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Trần Ngọc Thực
Ngày ban hành: 31/10/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 420/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 31 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Thông tư số 93/2003/TT-BTC ngày 6/10/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của Uỷ ban nhân dân về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang và Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 422/TTr-STC ngày 25/9/2013 về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ (để báo cáo);
- Lưu VT, TC, TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thực

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh Tuyên Quang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng cho các hoạt động tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang (sau đây viết tắt là Quỹ BVMT).

Điều 2. Hình thức và nguyên tắc hoạt động

1. Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang, được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, bảo tồn vốn, phát triển vốn, tự bù đắp một phần chi phí và được sử dụng các khoản thu nhập hợp pháp để trang trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động.

2. Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang hoạt động theo nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp một phần chi phí quản lý; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Chương II

NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG

Điều 3. Vốn hoạt động

1. Nguồn trích lập từ ngân sách địa phương hàng năm:

Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang được trích lập từ ngân sách địa phương hàng năm, mức trích hàng năm không quá 10% nguồn chi cho sự nghiệp bảo vệ môi trường địa phương (nếu có).

2. Nguồn vốn bổ sung:

a) Nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật.

b) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

c) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường thu vào ngân sách nhà nước của các tổ chức và cá nhân có hoạt động gây tổn hại đến môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường (được ngân sách địa phương cấp lại 100% cho Quỹ Bảo vệ môi trường).

3. Các nguồn vốn khác:

a) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp uỷ thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

b) Tiếp nhận nguồn vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và các loại hình quỹ khác cho hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

c) Tiền ký quỹ phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.

d) Lãi suất tiền gửi từ nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường gửi tại tổ chức tín dụng thương mại.

e) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc sử dụng vốn

1. Bảo toàn vốn cho vay và phát triển vốn.

2. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.

3. Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả về bảo vệ môi trường.

4. Thu hồi kịp thời vốn gốc và lãi các khoản cho vay để bảo toàn vốn và bù đắp chi phí.

5. Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của Quỹ.

Chương III

NỘI DUNG SỬ DỤNG VỐN

Điều 5. Cho vay với lãi suất ưu đãi

1. Đối tượng được vay vốn:

Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang thực hiện việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho các đối tượng theo quy định tại điểm a, khoản 6 Điều 5 Chương II Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.

2. Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.

3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn; trả nợ, gia hạn vay, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Quỹ BVMT do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.

4. Mức vốn cho vay và thẩm quyền quyết định cho vay.

a) Mức vốn cho vay của một dự án không vượt quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.

b) Lãi suất cho vay vốn tối đa không vượt quá 50% (Năm mươi phần trăm) lãi suất cơ bản và không được thấp hơn 1/3 lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ.

c) Trường hợp đối tượng vay vốn vi phạm các điều khoản quy định tại Hợp đồng vay vốn, trả nợ không đúng hạn, đối tượng vay vốn phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 200% (Hai trăm năm mươi phần trăm) lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong Hợp đồng tín dụng vay vốn.

d) Trường hợp phát hiện các Chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng mục đích Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang có quyền rút vốn vay, đình chỉ hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh vốn vay, tài trợ và đồng tài trợ đối với Chủ đầu tư và tiến hành khởi kiện theo quy định của pháp luật.

đ) Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức vốn cho vay trong từng thời kỳ đối với từng nhóm đối tượng vay và Giám đốc Quỹ quyết định cho vay đối với từng dự án. Với mức vay từ 200 triệu đồng trở lên Giám đốc quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định. Với mức vay nhỏ hơn 200 triệu đồng Giám đốc Quỹ BVMT xem xét Quyết định và chịu trách nhiệm toàn diện quyết định của mình đối với số tiền cho vay và thu hồi tiền vay, đồng thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định.

e) Thời hạn vay vốn được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đối tượng vay vốn và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 3 năm không kể thời gian gia hạn (không quá 3 tháng). Trường hợp đặc biệt Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định cho phù hợp với thực tế.

5. Bảo đảm tiền vay

a) Quỹ BVMT cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba hoặc dùng tài sản là các giấy tờ có giá như Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu của các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất… để đảm bảo tiền vay. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.

b) Trường hợp đặc biệt, việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với từng chương trình, dự án do Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét Quyết định.

Điều 6. Hỗ trợ lãi suất vay vốn

1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay vốn: là các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.

2. Nguyên tắc xác định và cấp hỗ trợ lãi suất:

a) Chủ đầu tư chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay đầu tư tại các tổ chức tín dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án vào lĩnh vực môi trường. Chủ đầu tư không được hỗ trợ lãi suất đối với khoản nợ quá hạn của dự án.

b) Chỉ hỗ trợ lãi suất khi dự án đầu tư vào lĩnh vực môi trường đã hoàn thành đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng.

c) Dự án được cơ quan nhà nước về môi trường Trung ương hoặc tỉnh Tuyên Quang xác nhận đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết các vấn đề về môi trường.

3. Mức hỗ trợ lãi suất:

a) Mức hỗ trợ lãi suất: Do Hội đồng quản lý Quỹ quy định, nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay ưu đãi tại thời điểm ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

b) Công thức xác định mức hỗ trợ lãi suất như sau:

Tổng giá trị hỗ trợ lãi suất

=

Số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất

x

Tỷ lệ (%) mức hỗ trợ lãi suất được HĐQL Quỹ phê duyệt

x

Thời hạn thực vay trong hạn tính theo năm đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất

4. Lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất

a) Hàng năm căn cứ vào kế hoạch bổ sung vốn Ngân sách nhà nước chi cho Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định kế hoạch hỗ trợ cho các đối tượng.

Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án vay vốn và hỗ trợ lãi suất.

b) Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất vay không vượt quá 20% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ.

5. Trường hợp phát hiện các Chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng mục đích, Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang có quyền rút vốn vay, đình chỉ hỗ trợ lãi suất đối với Chủ đầu tư. Nếu việc sử dụng vốn có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Quỹ BVMT sẽ khởi kiện theo quy định.

Điều 7. Tài trợ và đồng tài trợ

1. Đối tượng tài trợ, đồng tài trợ: Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang thực hiện việc tài trợ và đồng tài trợ cho các đối tượng theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 5 Chương II Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.

2. Điều kiện:

a) Chương trình, dự án hoạt động bảo vệ môi trường đạt được các tiêu chuẩn xét chọn tài trợ hoặc đồng tài trợ quy định trong Quy chế xét chọn dự án của Hội đồng quản lý Quỹ.

b) Hồ sơ xin tài trợ được Quỹ BVMT chấp thuận và tiến hành ký Hợp đồng tài trợ.

3. Mức vốn tài trợ

Tùy theo quy mô, tính chất của từng chương trình, dự án bảo vệ môi trường thực hiện trên địa bàn tỉnh Giám đốc Quỹ BVMT đề nghị mức tài trợ, đồng tài trợ, trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức tài trợ và đồng tài trợ.

4. Thẩm quyền Quyết định

Hội đồng quản lý Quỹ quyết định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính cho từng thời kỳ trong Quy chế xét chọn dự án.

a) Đối với các dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 01 tỷ đồng trở lên, Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.

b) Đối với các dự án có mức vốn đầu tư nhỏ hơn 01 tỷ đồng trở xuống, Giám đốc quỹ trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

5. Quỹ chỉ được sử dụng tối đa 30% nguồn vốn bổ sung hàng năm để thực hiện phương thức tài trợ và đồng tài trợ.

6. Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn bổ sung và nhu cầu tài trợ của các đối tượng, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang lập kế hoạch tài trợ cho các đối tượng trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay

1. Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay các dự án bảo vệ môi trường.

2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro hàng năm tối thiểu bằng 0,2% (Không phẩy hai phần trăm) tính trên dư nợ cho vay hàng năm của Quỹ. Việc trích lập thực hiện mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài chính.

3. Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro của các các dự án phát sinh do nguyên nhân bất khả kháng như: tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn sau khi sử dụng tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) để giảm trừ tổn thất.

4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết Quỹ dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang Quỹ dự phòng rủi ro năm sau. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

5. Thẩm quyền xử lý rủi ro

- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay và khoanh nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng một phần ba (1/3) thời hạn vay vốn ghi trong Hợp đồng tín dụng.

- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định xóa nợ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 9. Cấp phát, quản lý vốn

Hàng quý bộ phận nghiệp vụ Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm đối chiếu xác nhận số thu ngân sách địa phương, các khoản thu phí về môi trường theo quy định tại Điều 3 Chương I Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh với Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang, đề nghị Sở Tài chính cấp kinh phí chuyển vào tài khoản của Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang mở tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang và các Ngân hàng Thương mại (nếu có).

Chương IV

CÁC KHOẢN THU VÀ CHI QUẢN LÝ QUỸ

Điều 10. Nguồn thu của Quỹ

1. Thu từ trích không quá 5% số thu của Quỹ trong năm (trừ nguồn thu ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường).

2. Thu lãi cho vay từ các dự án vốn đầu tư của Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang.

3. Thu lãi tiền gửi Quỹ BVMT tại Ngân hàng thương mại.

4. Thu lãi từ hoạt động mua, bán Trái phiếu.

5. Các khoản thu phạt do các đối tượng sử dụng vốn của Quỹ vi phạm hợp đồng.

6. Thu phí dịch vụ nhận ủy thác theo hợp đồng ủy thác.

7. Thu nợ đã xóa nay thu hồi được.

8. Các khoản thu nghiệp vụ khác phát sinh trong quá trình hoạt động.

Điều 11. Chi hoạt động của Quỹ

Chi phí hoạt động quản lý Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang là các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Mức chi, đối tượng chi thực hiện theo quy định của pháp luật. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hàng năm, bao gồm:

1. Chi phí quản lý Quỹ (tối đa không quá 5% số thu của Quỹ trong năm)

a) Chi trả phụ cấp kiêm nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản lý, đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động Quỹ (mức phụ cấp của từng thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ Quyết định).

b) Chi cho hoạt động quản lý Quỹ:

- Chi mua sắm công cụ lao động, vật tư văn phòng theo nhu cầu thực tế;

- Chi về cước phí Bưu điện và truyền tin: Gồm chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, telex, fax… trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện;

- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan theo phát sinh thực tế.

- Chi xăng dầu, thuê xe vận chuyển phục vụ cán bộ, công chức, viên chức của Quỹ đi công tác theo chế độ Nhà nước quy định hiện hành.

- Chi công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định của nhà nước hiện hành.

- Chi phí tuyên truyền, họp báo, chi phí giao dịch, đối ngoại;

- Chi phú hội nghị trong phạm vi kế hoạch tài chính được duyệt (chi các buổi họp Hội đồng quản lý quỹ 100.000 đồng/người/lần. Chè nước không quá 150.000 đồng/người/lần).

- Chi cho việc thanh tra, kiểm tra theo chế độ quy định.

- Chi bảo dưỡng sửa chữa tài sản theo kế hoạch tài chính hàng năm.

- Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.

- Chi phí quản lý khác theo quy định.

Tất cả các khoản chi phát sinh phải được bố trí trong kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hàng năm.

2. Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ

- Chi phí dịch vụ thanh toán;

- Chi cho các hoạt động về thẩm định đầu tư, cho vay, tài trợ, thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ đối với các dự án đầu tư, chương trình có sử dụng vốn Quỹ;

- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ khó đòi (khó có khả năng thu hồi);

- Chi phí thu các khoản phạt theo quy định;

- Chi phí hoạt động quỹ cải tạo phục hồi môi trường (hoạt động kiểm tra, xác nhận công tác cải tạo, phục hồi môi trường của các dự án khai thác khoáng sản khi đóng cửa mỏ);

- Chi phí huy động vốn;

- Chi phí ủy thác;

- Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro;

- Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.

3. Chi khen thưởng cho các tổ chức và các cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường.

4. Mức chi, thẩm quyền ban hành:

Mức chi theo quy định hiện hành. Trường hợp chưa có quy định, Giám đốc Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, kế hoạch trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

Điều 12. Quản lý thu, chi tài chính của Quỹ

1. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.

2. Các khoản thu, chi của Quỹ được hạch toán, quyết toán theo danh mục các khoản thu, chi nêu trên trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ.

3. Quỹ có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động vào tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định.

Chương V

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Điều 13. Chế độ kế toán

1. Quỹ áp dụng chế độ Kế toán Hành chính sự nghiệp hiện hành do Bộ Tài chính ban hành.

2. Bộ phận kế toán Quỹ phải mở sổ kế toán ghi chép, theo dõi, hạch toán kế toán các khoản thu, chi của Quỹ; bảo đảm mọi khoản thu, chi của Quỹ theo dự toán được duyệt, có chứng từ hợp pháp, hợp lệ; cuối năm tổ chức lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 14. Chế độ báo cáo, công khai thông tin

1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

2. Quỹ thực hiện công bố, công khai kết quả hoạt động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ hàng năm theo quy định của Nhà nước.

3. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư các kế hoạch sau:

a) Kế hoạch vốn hàng năm bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp (nếu có), nguồn vốn bổ sung, vốn thu hồi nợ vay, vốn bổ sung khác.

b) Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: Kế hoạch hỗ trợ tài chính, kế hoạch cho vay với lãi suất ưu đãi, kế hoạch hỗ trợ lãi suất vay vốn và kế hoạch sử dụng vốn khác.

c) Kế hoạch thu, chi tài chính kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi.

4. Định kỳ, Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật và gửi báo cáo cho Sở Tài chính theo quy định:

a) Báo cáo Quỹ được gửi chậm nhất vào ngày 25 tháng đầu quý sau.

b) Báo cáo 6 tháng được gửi chậm nhất vào ngày 31 tháng 7 của năm.

c) Báo cáo quyết toán năm do Chủ tịch Hội đồng quản lý phê duyệt gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau.

Điều 15. Thanh tra, kiểm tra

1. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện thu, chi tài chính của Quỹ theo đúng các quy định pháp luật và Quy chế này.

2. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ; chịu sự kiểm tra tài chính của Sở Tài chính gồm: kiểm tra Báo cáo kế toán và Báo cáo quyết toán định kỳ hoặc đột xuất.

3. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra chuyên đề theo từng yêu cầu của công tác quản lý tài chính.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang được gửi các ngân hàng thương mại có kỳ hạn từ các nguồn tiền sau: Nguồn trích lập từ ngân sách địa phương hàng năm (nếu có) và nguồn vốn bổ sung theo quy định khoản 1, 2 và Điều 3 Quy chế này.

2. Quỹ có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động vào tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc để quản lý theo quy định.

3. Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ; sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.

4. Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra và phê duyệt quyết toán hoạt động thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ./.