Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 24/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Đinh Quốc Thái |
Ngày ban hành: | 31/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2017/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 31 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 511/TTr-STNMT ngày 27 tháng 4 năm 2017 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1321/TTr-SNV ngày 05/6/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2017. Quyết định này thay thế Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04/01/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trưởng các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Giám đốc các Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC PHÒNG, BAN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác và cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Việc phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai phải theo các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Trách nhiệm chung trong quản lý, chỉ đạo
Xác định trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành và chấp hành:
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất và các Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm:
a) Chịu sự quản lý, chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, sự phối hợp chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Tài nguyên Môi trường chỉ đạo điều hành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn hành chính cấp huyện.
b) Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất chỉ đạo Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất trong việc thực hiện quy trình, thủ tục và áp dụng chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nhiệm vụ khác.
Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan với Trung tâm Phát triển quỹ đất và các Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền và chuyên môn nghiệp vụ của mỗi cơ quan đã được quy định. Đối với các vấn đề vượt quá thẩm quyền cần báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất
1. Tổ chức thực hiện và giao trách nhiệm cho các Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ, đồng thời chấp hành chế độ báo cáo theo quy định.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các chi nhánh tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn hành chính cấp huyện.
Điều 6. Trách nhiệm của Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất
1. Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp các đối tượng bị ảnh hưởng bởi quyết định thu hồi đất để công bố công khai, tuyên truyền, vận động về chính sách, chủ trương thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật.
2. Khảo sát, điều tra, lập bản đồ thu hồi đất, hồ sơ kỹ thuật thửa đất; xác định ranh giới (mốc giới) giải phóng mặt bằng để làm cơ sở lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất trình UBND các cấp phê duyệt đối với các tiểu dự án về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh giao nhiệm vụ.
3. Tham mưu Hội đồng bồi thường dự án thực hiện các nội dung sau:
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch kê khai, kiểm kê tài sản của người dân có đất bị thu hồi và lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình thẩm định, phê duyệt theo trình tự thủ tục quy định.
b) Phối hợp với UBND xã trong việc tuyên truyền, vận động giải thích để người có đất bị thu hồi phối hợp thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; triển khai quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc đối với các trường hợp không chấp hành thông báo thu hồi đất. Tổ chức họp dân lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi.
c) Hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc của người có đất bị thu hồi và cung cấp các thông tin liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
d) Công khai các khu đất bố trí tái định cư trên địa bàn; tổ chức cho các hộ dân đăng ký hình thức tái định cư; bốc thăm đất ở tái định cư, nhà ở tái định cư (nếu có) theo danh sách đã được Hội đồng bồi thường dự án phê duyệt.
4. Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng) và Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy chế bốc thăm đất ở tái định cư, nhà ở tái định cư (nếu có).
5. Tham mưu Hội đồng bồi thường dự án lấy ý kiến các ngành chức năng huyện trong việc xác nhận, cung cấp các thông tin liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ cho các trường hợp có đất bị thu hồi; tham mưu lập văn bản trình UBND huyện xin chủ trương UBND tỉnh đối với các trường hợp vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, hàng năm; báo cáo đột xuất về tình hình tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp Sở Tài nguyên Môi trường chỉ đạo Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn hành chính cấp huyện, thành phố.
2. Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất và chủ đầu tư dự án trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện, thành phố.
3. Ban hành Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất chi tiết; quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án; quyết định kiểm đếm bắt buộc và quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; quyết định thu hồi đất và quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người có đất bị thu hồi; quyết định thành lập ban cưỡng chế thu hồi đất phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất và chỉ đạo thực hiện công tác cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn.
4. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc giao đất ở, nhà ở tái định cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được bố trí tái định cư theo quy định pháp luật.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết kiến nghị của công dân có liên quan về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền quy định.
6. Đề xuất, xin chủ trương UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
7. Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất chi tiết của từng dự án.
b) Gửi thông báo thu hồi đất cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất thu hồi trong vòng 03 ngày kể từ ngày ký ban hành.
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường; tham gia thành viên Hội đồng bồi thường dự án và thành viên Tổ công tác kê khai kiểm đếm tài sản của người có đất bị thu hồi.
d) Thẩm tra nguồn gốc và quá trình sử dụng đất trên cơ sở xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh.
e) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc và quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; quyết định thu hồi đất và quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người có đất bị thu hồi; quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất.
g) Tham mưu UBND huyện giao đất ở, nhà ở tái định cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được bố trí tái định cư theo quy định pháp luật.
h) Báo cáo thu hồi đất và thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng)
a) Tham gia thành viên Hội đồng bồi thường dự án và thành viên Tổ công tác kê khai kiểm đếm tài sản của người có đất bị thu hồi.
b) Thẩm định các nội dung liên quan về nhà, công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất bị thu hồi.
c) Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
3. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp
a) Thẩm tra tính pháp lý hồ sơ bồi thường đối với các trường hợp cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
b) Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
4. Trách nhiệm của Thanh tra cấp huyện
a) Tham mưu UBND huyện giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và phản ánh kiến nghị về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thẩm tra, xác minh giải quyết các trường hợp tranh chấp liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để hoàn tất chi trả kinh phí bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
c) Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
5. Trách nhiệm của các phòng, ban khác trực thuộc huyện
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc cung cấp và xác nhận các thông tin liên quan về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chỉ đạo của UBND huyện, làm cơ sở cho Hội đồng bồi thường dự án lập phương án bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định.
b) Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
Điều 9. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị khác
1. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
a) Cung cấp các thông tin liên quan và xác định mức hỗ trợ ổn định sản xuất đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ và tại Khoản 5, Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
b) Xác nhận về các khoản nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ của từng người bị thu hồi đất theo danh sách đề nghị của Hội đồng bồi thường dự án.
2. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
a) Cập nhật thông báo thu hồi đất chi tiết để quản lý theo dõi, chỉnh lý biến động và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
b) Cung cấp thông tin các nội dung liên quan về đất (trong đó có vị trí đất) cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra theo quy định.
c) Phối hợp với Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện việc thu hồi, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng nhà, đất (bản chính).
d) Trường hợp Chi nhánh Văn phòng nhận được yêu cầu đăng ký biến động về quyền sử dụng đất đối với những thửa đất đã được thông báo thu hồi thì phải báo cáo xin ý kiến Hội đồng bồi thường dự án trước khi xử lý biến động theo thủ tục.
e) Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh và UBND cấp huyện .
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì thực hiện các công việc sau
a) Niêm yết công khai tại trụ sở và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi và thông báo trên hệ thống Đài truyền thanh kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất; quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quyết định thu hồi đất; quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp có thẩm quyền về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Xác nhận các nội dung kê khai, kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; nguồn gốc đất, các thông tin liên quan về đất, nhân, hộ khẩu của người bị thu hồi đất tại địa phương.
c) Xác nhận đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
d) Cung cấp, xác nhận các thông tin liên quan đến việc bố trí tái định cư đối với nhà ở tái định cư cho người có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở.
đ) Giao cho người bị thu hồi đất thông báo thu hồi đất chi tiết; quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết; quyết định thu hồi đất; quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; thông báo chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
e) Thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế thu hồi đất theo chỉ đạo của UBND huyện.
g) Giải quyết đơn thư khiếu nại, kiến nghị và các vụ việc tranh chấp liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật và theo chỉ đạo của UBND huyện.
2. Phối hợp thực hiện các công việc
a) Phối hợp với Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất, các đoàn thể tuyên truyền, phổ biến, công khai và vận động người bị thu hồi đất chấp hành chủ trương, thu hồi đất của UBND các cấp.
b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường dự án tổ chức bốc thăm đất ở, nhà ở tái định cư và phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người có đất bị thu hồi được bố trí tái định cư theo quyết định của UBND huyện.
c) Phối hợp với Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất và chủ đầu tư dự án chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.
Điều 11. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các đoàn thể cấp huyện
1. Phối hợp với Hội đồng bồi thường dự án thực hiện công tác tuyên truyền về chủ trương, mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức vận động các tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất bị thu hồi chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nắm bắt nguyện vọng chính đáng của người có đất bị thu hồi để phối hợp với Hội đồng bồi thường dự án thực hiện tốt chủ trương thu hồi đất.
Điều 12. Triển khai thực hiện quy chế
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Trưởng các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất, Giám đốc Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc các quy định pháp luật liên quan có thay đổi mà cần sửa đổi, bổ sung quy chế, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 05/01/2021 | Cập nhật: 08/01/2021
Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 10/03/2020
Quyết định 02/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế Tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 17/02/2020
Quyết định 02/QĐ-UBND công bố công khai dự toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Quyết định 02/QĐ-UBND về Kế hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 04/03/2019
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bổ sung, bị bãi bỏ trong các lĩnh vực: Hoạt động khoa học và công nghệ; Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 19/04/2019
Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 16/02/2019
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục 12 thủ tục hành chính mới lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 09/01/2018
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017-2021” Ban hành: 02/01/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 12/01/2017
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 02/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 07/06/2016
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong việc quản lý hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/01/2016 | Cập nhật: 16/06/2016
Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 04/04/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, thay thế, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Tiền Giang Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí và quy trình xét chọn bệnh nhân điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone Ban hành: 01/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 03/05/2012
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Hà Nam Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt “đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và đảm bảo chế độ, chính sách, trang phục cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn giai đoạn năm 2011 – 2015 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2010 hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 09/03/2010