Quyết định 2374/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2374/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành: | 08/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2374/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TU NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2374/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC), nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Chương trình hành động với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể CCHC nhà nước, phấn đấu đưa Thừa Thiên Huế nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước về thực hiện CCHC; các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) của tỉnh xếp ổn định trong nhóm 5 địa phương dẫn đầu của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100% văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) được ban hành đúng quy định của pháp luật về văn bản quy phạm pháp luật.
- Quy trình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) được cải cách cơ bản theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, đảm bảo mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về TTHC đạt trên 80%; mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên 80%.
- 100% các TTHC được chuẩn hóa theo quy trình ISO 9001:2008; 100% các TTHC được đưa vào tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (TN&TKQ) các xã, phường, thị trấn. 100% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên, trong đó có 70% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Phấn đấu tối thiểu 30% hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giao trả trực tuyến ở mức độ 4.
- 100% cơ quan nhà nước trong tỉnh bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm; 100% cán bộ, công chức cấp xã vùng đồng bằng và 90% ở vùng miền núi đạt tiêu chuẩn theo chức danh; số công chức, viên chức được tuyển dụng mới không quá 50% số biên chế công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định; 10% cán bộ, công chức đạt trình độ sau đại học.
- 100% trụ sở của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và 70% trụ sở UBND cấp xã đầy đủ, hiện đại, văn minh, đáp ứng tốt yêu cầu công vụ, vận hành tốt Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử để cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định.
- 100% văn bản truyền qua mạng được sử dụng chữ ký số; 100% văn bản (không mật), dịch vụ công trực tuyến được ban hành, luân chuyển và xử lý trên môi trường mạng.
- Tập trung xây dựng, hoàn thiện chính quyền điện tử, xây dựng và đưa Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh vào hoạt động năm 2017. Xây dựng và hoàn thiện Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận TN&TKQ hiện đại ở cấp xã.
Lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, kết hợp thông tin, tuyên truyền, tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện, nhanh chóng các nội dung của Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy. Tạo sự thống nhất từ nhận thức đến hành động về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, thường xuyên, lâu dài cần được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
Phân công, xác định rõ trách nhiệm, thực hiện đồng bộ các giải pháp gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Trong đó, đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong triển khai thực hiện; đồng thời, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả giữa các cơ quan liên quan trong hệ thống chính trị, giữa cấp ủy Đảng và chính quyền; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, kịp thời điều chỉnh hợp lý các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể hóa trong chương trình, kế hoạch công tác nhiệm kỳ và hàng năm.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015; đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản và thực thi các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản QPPL, nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể, khả thi.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Thực hiện rà soát, ban hành quy trình thẩm định, tham gia ý kiến ký kết hợp đồng kinh tế của tỉnh với các nhà đầu tư.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, đảm bảo văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, không chồng chéo, trùng lắp.
- Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản QPPL nhằm loại bỏ tình trạng lợi ích cục bộ trong quá trình ban hành văn bản QPPL.
2. Cải cách tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và các thông tư của Bộ, ngành Trung ương về hướng dẫn thi hành, gắn với triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả.
- Hoàn thành việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
- Rà soát, phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập. Tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng mô hình hành chính kiểu mẫu cho từng loại hình cơ quan các cấp theo hướng chuẩn hóa, mẫu hóa các quy định, quy trình nội bộ, hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Đổi mới việc đánh giá, xếp loại công tác CCHC trong các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo hướng điểm số hóa. Gắn kết quả đánh giá, xếp loại với công tác thi đua khen thưởng, đánh giá chất lượng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
- Thực hiện chuyển đổi mô hình các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình doanh nghiệp, công ty cổ phần, công ty tư nhân. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng mô hình đánh giá tổ chức.
- Thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện; nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã theo hướng hiện đại.
3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật, đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Thực hiện đầy đủ việc công khai TTHC theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và niêm yết TTHC tại nơi tiếp nhận, giải quyết liên quan đến TTHC.
- Rà soát, nâng cao tỷ lệ các quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông để giải quyết các TTHC liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và giữa các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo đến năm 2020 có 100% TTHC liên thông được giải quyết theo đúng quy trình.
- Xây dựng các bộ cơ sở dữ liệu dùng chung (giấy tờ công dân, tổ chức) để đơn giản hóa, cắt giảm các thành phần TTHC, giảm hồ sơ phải nộp khi tham gia giải quyết TTHC tại các cơ quan nhà nước, giảm chi phí tuân thủ TTHC cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định TTHC gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách TTHC theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của các cơ quan, của cán bộ, công chức trong cải cách thủ tục hành chính.
- Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, cá nhân về TTHC, đặc biệt là TTHC liên quan đến các lĩnh vực tài nguyên và môi trường; phân bổ ngân sách; cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư nước ngoài; xuất nhập khẩu; thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh; cấp phép xây dựng và quyền sử dụng đất; các chính sách thuế nhà nước...
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành công vụ trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cấp xã; tiếp tục hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức gắn với chủ trương tinh giản và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng biên chế theo Quyết định số 2071/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh.
- Tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đủ số lượng, chất lượng. Xác định cụ thể các chức danh và tiêu chuẩn công chức phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển phù hợp.
- Đổi mới việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức phát huy tinh thần trách nhiệm, năng lực, tính chủ động, sáng tạo khi giải quyết công việc; khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và nâng cao năng lực của bản thân.
- Xây dựng quy định, quy trình đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở cụ thể hóa, điểm số hóa các tiêu chí đánh giá, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ gắn với đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong thực thi công vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá.
- Tiếp tục thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức bằng hình thức thi tuyển cạnh tranh. Kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức thiếu bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức kém, không đủ năng lực công tác. Đổi mới phương thức tuyển chọn cán bộ, công chức lãnh đạo, viên chức quản lý theo nguyên tắc cạnh tranh. Áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; nâng cao đạo đức công vụ thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ. Thực hiện cơ chế đào tạo công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm và chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác CCHC; điều tra, khảo sát về trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp; khảo sát đánh giá chất lượng phục vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Rà soát, đánh giá và có chính sách hỗ trợ, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm đầu mối về kiểm soát TTHC, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, công chức chuyên trách về CNTT, thư ký ISO tại các cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng bộ quy tắc văn hóa ứng xử trong các cơ quan, đơn vị và xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về kỷ cương, kỷ luật hành chính; kiểm tra, giám sát quá trình thực thi công vụ; chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò, trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong quản lý, điều hành và thực thi công vụ theo Chỉ thị số 51/2012/CT-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh.
- Hằng năm, lấy kết quả đánh giá, xếp loại công tác CCHC, ứng dụng công nghệ thông tin làm cơ sở đánh giá, xếp hạng và bình xét thi đua khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với lãnh đạo các sở ban, ngành cấp tỉnh trong thực thi công vụ để làm thước đo chủ yếu trong đánh giá cải cách hành chính.
5. Từng bước hiện đại hóa nền hành chính
- Thực hiện có hiệu quả chương trình CCHC gắn liền với việc xây dựng chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trong các lĩnh vực. Ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trước hết là các lĩnh vực liên quan tới phục vụ nhân dân.
- Trong năm 2017, hoàn thành việc xây dựng, triển khai mô hình chính quyền điện tử trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục tăng cường hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước; tiếp tục thực hiện và nâng cấp các phần mềm dùng chung nhằm phù hợp với ứng dụng trong công việc tại các địa phương, đơn vị, phát huy hiệu quả chỉ đạo, điều hành qua môi trường mạng để phục vụ người dân và các tổ chức tốt hơn; thúc đẩy CCHC và nâng cao chỉ số mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT Index) của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả hệ thống điều hành tác nghiệp đa cấp liên thông. Thực hiện quản lý, hoạt động và cung cấp thông tin trên cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện đề án xây dựng hệ thống tin học hóa phục vụ công tác CCHC. Nhân rộng việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính nhà nước ở các xã, phường, thị trấn.
- Kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 12/3/2015 của UBND tỉnh. Triển khai hệ thống ISO điện tử (ISO Online) đạt 100% các cơ quan hành chính cấp sở, huyện và 50% cấp xã.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của cơ quan hành chính các cấp. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại.
- Tập trung chỉ đạo đảm bảo hoàn thành việc xây dựng, triển khai mô hình chính quyền điện tử của tỉnh. Tăng cường đầu tư ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý điều hành, xử lý công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong giao dịch trực tuyến với tổ chức, cá nhân.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng Chính phủ điện tử, xây dựng và hoàn thiện Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, huyện, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ở cấp xã. 100% trụ sở của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và 70% trụ sở UBND cấp xã bảo đảm từng bước hiện đại, văn minh, đáp ứng tốt yêu cầu công vụ.
6. Cải cách tài chính công
- Thực hiện có hiệu quả các cơ chế khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương
- Phân cấp quản lý tài chính và ngân sách của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường chủ động của các đơn vị dự toán ngân sách, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tài chính của khu vực công.
- Tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình kết hợp nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng.
- Chuyển đổi mô hình và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng giảm dần việc hỗ trợ từ ngân sách cho các nhiệm vụ mà doanh nghiệp, xã hội có thể đảm đương được. Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động theo loại hình tư thục, doanh nghiệp nhà nước sang cổ phần.
- Tích cực, chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình “Lãnh đạo công - Quản trị tư”, “Đầu tư công - Quản lý tư” và “Đầu tư tư - Sử dụng công” trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao.
- Xây dựng định mức khoán chi phí thường xuyên, xe công tác tại các cơ quan, đơn vị.
- Phân cấp và quản lý chặt chẽ nguồn đầu tư, ưu tiên trả nợ công và các công trình trọng điểm; xã hội hóa trong đầu tư cơ sở hạ tầng.
IV. CÁC ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG (có Phụ lục kèm theo)
1. Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và cụ thể hóa thành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh phù hợp với Chương trình hành động, định kỳ hàng năm báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chuẩn bị nội dung cho sơ kết, tổng kết Nghị quyết (thời gian sơ kết Nghị quyết vào quý II năm 2018; tổng kết Nghị quyết vào Quý III năm 2020); đồng thời, chủ trì triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
2. Sở Tư pháp chủ trì triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về cải cách thể chế và cải cách TTHC.
3. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nâng cao chất lượng quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu CCHC của tỉnh.
4. Sở Tài chính chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công; cân đối, tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ ngân sách thực hiện Chương trình hành động, đảm bảo có hiệu quả.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu tư cơ sở vật chất để đẩy mạnh CCHC của tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai nội dung, nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Chương trình hành động. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh tuyên truyền về Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính nhà nước.
8. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ Chương trình hành động này, chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của cơ quan, đơn vị mình trong kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016 - 2021 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch năm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các chương trình, đề án, văn bản cho phù hợp với Chương trình hành động. Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Lập dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ CCHC trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, có phương án giải quyết./.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TT |
Tên đề án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Dự ước kinh phí (tỷ đồng) |
Năm hoàn thành |
1 |
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh |
1 |
2017 |
2 |
Kế hoạch “Đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức” |
Sở Nội vụ |
Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh; các cơ quan, địa phương trong tỉnh |
7 |
Trong 5 năm |
3 |
Kế hoạch “Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác CCHC từ cấp xã đến cấp tỉnh” |
Sở Nội vụ |
Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh, Cơ sở Học viện HCQG khu vực miền Trung; các cơ quan, địa phương trong tỉnh |
1,5 |
Trong 5 năm |
4 |
Chương trình “Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020” |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp |
|
2016 |
5 |
Đề án thực hiện thí điểm cơ chế khoán cho tư nhân và các tổ chức ngoài nhà nước một số loại dịch vụ công như vệ sinh công cộng, vệ sinh đô thị, cấp thoát nước, cây xanh, công viên, ánh sáng |
Sở Tài chính |
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh |
|
2017 |
6 |
Xây dựng công cụ, phương thức đánh giá sự hài lòng của người dân đối với một số dịch vụ công |
Sở Nội vụ |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông |
0,5 |
2017, 2020 |
7 |
Đề án chính sách hỗ trợ, nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách CNTT, thư ký ISO, kiểm soát TTHC và công chức Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp và các đơn vị, địa phương trong tỉnh |
6 |
2017 |
8 |
Đề án đánh giá cán bộ, công chức và cơ quan hành chính trên cơ sở cụ thể hóa, điểm số hóa các tiêu chí đánh giá với nhiều thành phần tham gia đánh giá |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh |
0,5 |
2016 |
9 |
Đề án xây dựng hệ thống thông tin dùng chung như: thông tin đất đai, thông tin doanh nghiệp, thông tin hộ kinh doanh, thông tin môi trường, thông tin quy hoạch xây dựng, thẻ dữ liệu công dân và doanh nghiệp,... |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh |
10 |
Trong 5 năm |
10 |
Dự án Xây dựng mô hình cơ quan hành chính kiểu mẫu trên cơ sở mẫu hóa hệ thống văn bản quản lý cơ quan |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh |
0,5 |
2016 |
11 |
Dự án “Xây dựng chính quyền điện tử” |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh |
46 |
Trong 5 năm |
12 |
Dự án “Xây dựng Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh” |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các đơn vị, cơ quan cấp tỉnh |
10,5 |
2017 |
13 |
Đề án “Xây dựng Trung tâm Hành chính công’' (9 huyện, thị xã, thành phố) |
Sở Nội vụ |
Sở Tài chính và các đơn vị; địa phương trong tỉnh |
9 |
2016 |
14 |
Đề án "Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cho 105/152 xã, phường, thị trấn” |
Sở Nội vụ |
Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương trong tỉnh |
52,5 |
Trong 5 năm |
|
Tổng |
|
|
145 tỷ |
|
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 03/12/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định theo Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 23/09/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong việc giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng trên địa bàn Tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/08/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 28/08/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định trường hợp cụ thể khi cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vào mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước chưa cải tạo, xây dựng lại sử dụng vào mục đích kinh doanh do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần Ban hành: 22/06/2015 | Cập nhật: 24/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại các cơ sở điều trị nghiện của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định một số chế độ chi tiêu phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND ban hành mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng các loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy, ba bánh gắn máy, xe ô tô, sơ mi rơ moóc trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/05/2015 | Cập nhật: 04/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 59/2009/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và cơ chế thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1, Điều 3 Quy định tổ chức và hoạt động của Nhà Thiếu nhi tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 52/2008/QĐ-UBND Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND sửa đổi giá nhà xây thô làm cơ sở tính thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 11/05/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về mức chi phí đào tạo nghề và hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho người khuyết tật học nghề theo Quyết định 1019/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định Quản lý mạng cáp treo viễn thông, truyền hình tại các phường, thị trấn, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 27/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Yên Quy định chi tiết về phạm vi đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức; quyền lợi và trách nhiệm của đối tượng được đào tạo, thu hút Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới của các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/04/2015 | Cập nhật: 28/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Blô do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ học phí cho sinh viên đại học Y, Dược hệ chính quy đào tạo theo địa chỉ sử dụng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm Dữ liệu thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 20/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 03/03/2015 | Cập nhật: 18/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 25/02/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Tiêu chí cánh đồng lớn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 áp dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp cư trú tỉnh Đắk Nông Ban hành: 13/02/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và hoạt động kiểm tra tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe máy tại các Quy định kèm theo Quyết định 11/2012/QĐ-UBND, 28/2014/QĐ-UBND, 45/2014/QĐ-UBND Ban hành: 05/03/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 30/01/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức khi từ trần trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 10/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn và thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 06/05/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Chỉ thị 51/2012/CT-UBND tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 25/01/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2008 về việc Ông Hà Đan Huân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội nghỉ hưu Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021